Chuyên đề Một số vấn đề về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam thời gian qua

MỤC LỤC

Trang

Phần mở đầu 1

Chương I: Vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với phát triển kinh tế. 2

I. Khái niệm chung 2

1. Khái niệm 2

2. Những cơ sở hình thành FDI. 2

II. Vị trí và tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài. 3

1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài có vị trí ngày càng quan trọng. 3

2. Tác động kinh tế của FDI. 4

2.1. Với các nước xuất khẩu vốn đầu tư: 4

2.2. Với các nước nhận vốn: 5

III. Những xu hướng vận động FDI hiện nay trên thế giới 7

IV. Một số hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam 8

1. Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh 9

2. Doanh nghiệp liên doanh 10

3. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. 10

 

Chương II: Thực trạng đầu tư nước ngoài tại việt nam 12

I. Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian qua. 12

II. Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam 14

1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo nguồn đầu tư: 14

2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tính theo ngành phân bổ. 15

3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hình thức đầu tư: 18

III. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam qua các năm 20

1. Doanh thu của một số ngành có vốn đầu tư nước ngoài 20

2. Đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài với vốn đầu tư tại Việt Nam 22

3. Vai trò của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong xuất khẩu. 23

4. Ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến đầu tư trong nước 25

5. Ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến các lĩnh vực khác. 26

IV. Thực trạng khu công nghiệp - khu chế xuất hiện nay tại Việt Nam 28

 

Chương III: Những biện pháp tiếp tục thu hút vốn đầu tư nước ngoàI nhằm phát triển kinh tế việt nam thời kì 2001 - 2005 30

I. Phương hướng và mục têu tổng quát , nhiệm vụ và các chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế – xã hội 5 năm 2001- 2005 30

1. Mục tiêu tổng quát và nhiệm vụ chủ yếu 31

2. Dự báo vốn đầu tư phát triển 33

3. Về khả năng đưa vào thực hiện các nguồn vốn từ bên ngoài 34

II. Những giải pháp chiến lược được chính phủ áp dụng để thu hút FDI cho phát triển kinh tế giai đoạn 2001 – 2005. 34

 

Kết luận 38

Tài liệu tham khảo 39

 

doc42 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1512 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số vấn đề về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam thời gian qua, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các năm từ 2% năm 1992 lên 6,3% năm 1995 và 12,7% năm 2000 .Giá trị sản xuất của khu vực FDI trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp chiếm trên 96% năm 1990, lên 25,1% năm 1995 và 35,3% năm 2000. Về kết quả xuất khẩu đạt được trong 10 năm qua phải kể đến sự đóng góp có hiệu quả của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài . Khu vực này không những đã góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp trong mc phát triển về công nghệ, chất lượng , qủn lý sản xuất , cạnh tranh trong kinh doanh , mà còn đóng góp tích cực vào tăng trưởng kim ngạch xuất khảu chiếm 2,5% năm 1991 lên 6,10% năm 1995 và 23,2% năm 2000. Khu vực đầu tư nước ngoài cũng đang tạo việc làm cho 349.000 lao động gấp 37 lần so với năm 1990 trong đó gồm khoảng 6000 cán bộ quản lý, trên 25000 cán bộ kỹ thuật và số lượng khá đáng kể là công nhân lành nghề, góp phần thúc đẩy sự nghiệp đào tạo, nâng cao năng lực quản lý, trình độ khoa học công nghệ cho người lao động, đồng thười tăng sức mua cho thị trường tiêu dùng trong nước . II. Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam 1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo nguồn đầu tư: Với chính sách mở cửa và khẩu hiệu Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới. Đến nay chúng ta đã đặt quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên cả năm châu lục. Chính sách mở cửa thu hút vốn đầu tư nước ngoài đến nay đã thu hút được 2.237 dự án đang hoạt động của 62 nước lớn nhỏ trên thế giới đang đầu tư và hoạt động tại Việt Nam. Trong số những nước có vốn đầu tư trực tiếp tại Việt Nam thì phải đặc biệt kể đến những nước thuộc khu vực Châu á nói chung như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông... và các nước trong khối ASEAN nói riêng như Singapore, Thailand, Malaysia... là những nước có tỷ trọng đầu tư lớn vào Việt Nam. Bởi Việt Nam nằm trong khu vực Châu á - Thái Bình Dương thì với lợi thế về điều kiện địa lý, tương đồng về văn hoá - xã hội là môt điều kiện tốt để thu hút vốn của các nước thuộc khu vực Châu á. Số lượng vốn thực hiện cũng như số lượng vốn cam kết được thực hiện qua bảng sau: Bảng 3 - Việt Nam đầu tư trực tiếp nước ngoài phân theo nước 1988 - 1998 Đơn vị: Triệu USD TT Chỉ tiêu Quốc gia Vốn cam kết Vốn thực hiện Giải ngân của vốn pháp định Nợ nước ngoài Vốn cam kết chưa được giải ngân 1 2 3 4 = 2 - 3 5 = 1 - 2 1 Singapore 5.857 998 564 434 4.859 2 Taiwan 4.028 1.375 913 462 2.653 3 Japan 3.266 1.197 683 514 2.069 4 Korea 2.903 941 491 450 1.962 5 British virginIslans 2.772 352 241 110 2.420 6 Hồng Kông 2.671 982 583 400 1.689 7 France 1.489 328 190 138 1.161 8 Malaysia 1.182 763 308 455 418 9 USA 1.052 270 171 99 789 10 Australia 873 398 286 112 474 11 UK 693 586 260 327 107 12 Sweden 653 303 127 176 305 13 Other Country 4.102 1.436 836 573 2.666 14 Total 32.542 10.265 5.843 4.422 22.277 Nguồn: Theo Bộ KH và Đầu tư, ngân hàng Nhà nước và theo ước tính của cán bộ quỹ IMF Như vậy, trong tổng số 13 nước có khối lượng vốn lớn đầu tư vào Việt Nam thì có 7 nước thuộc khu vực Châu á chiếm 20.901 triệu USD trên tổng số 32.542 triệu USD ước khoảng 64,3% trong tổng số. Các nước lớn: Pháp chỉ có 1.489 triệu USD chiếm 4,6% trong tổng số vốn cam kết. Mỹ chỉ có 1.052 triệu USD chiếm 3,3% trong tổng số vốn cam kết. Bên cạnh tổng số 32.542 triệu USD vốn cam kết thì có 10.265 triệu là vốn thực hiện chiếm có 31,54% trong tổng số còn lại là 68,46% vẫn cam kết nhưng chưa được giải ngân. 2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài tính theo ngành phân bổ. Đảng và Nhà nước ta trong quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã xác định phát triển lấy công nghiệp là ngành phát triển mũi nhọn, nông nghiệp là chủ yếu, thương mại dịch vụ là quan trọng. Chính vì thế, hơn 10 năm qua các ngành công nghiệp đã chiếm được một vị trí xứng đáng trong hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài với lượng vốn chiếm 62,2% tổng vốn đầu tư của hơn 37,6 tỷ USD đăng ký ở Việt Nam. Nếu tính về số dự án thì lĩnh vực công nghiệp cũng chiếm đến 63,6% tổng số dự án đã được cấp giấy phép. Ngành nông lâm ngư nghiệp và dịch vụ chưa phát triển tương xứng với khả năng có được ở Việt Nam ta. Cụ thể được thể hiện ở bảng sau: Bảng 4 - Vốn cam kết và vốn thực hiện đầu tư nước ngoài cộng dồn phân theo ngành 1994 - 1998 Đơn vị: Triệu USD STT Chỉ tiêu Ngành 1994 1995 1996 1997 1998 Trung bình 1994 - 1998 Vốn cam kết (Ck) Vốn thực hiện (T/h) Vốn cam kết (Ck) Vốn thực hiện (T/h) Vốn cam kết (Ck) Vốn thực hiện (T/h) Vốn cam kết (Ck) Vốn thực hiện (T/h) Vốn cam kết (Ck) Vốn thực hiện (T/h) Vốn cam kết (Ck) Vốn thực hiện (T/h) 1 Công nghiệp 4.142 934 6.609 1.671 9.344 2.514 11.002 3.484 12.187 3.814 - - + CN nặng 1.464 417 2.943 713 4.226 1.044 5.211 1.466 5.683 1.568 - - + Khu chế xuất 366 15 612 55 612 177 830 252 892 277 - - + CN nhẹ 1.305 214 1.815 446 2.677 770 2.995 1.135 3.642 1.258 - - + CN thực phẩm 1.007 288 1.239 459 1.829 523 1.966 631 1.970 711 - - 2 Dầu khí 1.213 1.133 1.213 1.715 1.265 2.016 1.316 2.018 2.588 2.068 - - 3 Xây dựng 919 89 1.605 202 2.235 475 2.946 627 3.013 877 - - 4 Giao thông và BC viễn thông 799 124 1.238 283 1.926 364 2.710 441 3.108 465 - - 5 Bất động sản 3.903 474 6.601 907 9.901 1.273 10.239 1.696 8.841 1.808 - - + KS và du lịch 2.701 354 3.511 607 3.446 827 3.558 1.124 4.320 1.197 - - + VP và căn hộ 1.202 120 3.090 299 6.456 446 6.681 572 4.520 612 - - 6 Nông lâm ngư nghiệp 573 95 891 216 1.004 292 1.593 576 2.014 617 - - 7 Dịch vụ 375 193 489 308 673 331 997 498 792 500 - - Tổng 11.924 3.042 18.646 5.302 26.348 7.265 30.804 9.339 32.542 10.140 - - % so với tổng số 1 Công nghiệp 34,7 30,7 35,4 31,5 35,5 34,6 35,7 37,3 37,4 37,6 35,8 34,4 + CN nặng 12,3 13,7 15,8 13,4 16,0 14,4 16,9 15,7 17,5 15,5 15,7 14,5 + Khu chế xuất 3,1 0,5 3,3 1,0 2,3 2,4 2,7 2,7 2,7 2,7 2,8 1,9 + CN nhẹ 10,9 7,0 9,7 8,4 10,2 10,6 9,7 12,1 11,2 12,4 10,4 10,1 + CN thực phẩm 8,4 9,5 6,6 8,6 6,9 7,2 6,4 6,8 6,1 7,0 6,9 7,8 2 Dầu khí 10,2 37,2 6,5 32,3 4,8 27,8 4,3 21,6 8,0 20,4 6,7 27,9 3 Xây dựng 7,7 2,9 8,6 3,8 8,5 6,5 9,6 6,7 9,3 8,6 8,7 5,7 4 Giao thông và BC viễn thông 6,7 4,1 6,6 5,3 7,3 5,0 8,8 4,7 9,6 4,5 7,8 4,7 5 Bất động sản 32,7 15,6 35,4 17,1 37,6 17,5 33,2 18,2 27,2 17,8 33,2 17,2 + KS và du lịch 22,7 11,6 18,8 11,5 13,1 11,4 11,6 12,0 13,3 11,8 15,9 11,7 + VP và căn hộ 10,1 3,9 16,6 5,6 24,5 6,1 21,7 6,1 13,9 6,0 17,3 5,6 6 Nông lâm ngư nghiệp 4,8 3,1 4,8 4,1 3,8 4,0 5,2 6,2 6,2 6,1 5,0 4,7 7 Dịch vụ 3,1 6,3 2,6 5,8 2,6 4,6 3,2 5,3 2,4 4,9 2,8 5,4 Tổng 100 100 100 100 100 100 100 100 100 100 - - Nguồn theo số liệu của Bộ KH và đầu tư ngân hàng nông nghiệp và theo ước tính của cán bộ IMF Với cơ cấu ngành theo bảng số liệu trên cho ta thấy: tỷ trọng của các ngành truyền thống như nông lâm ngư nghiệp chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số và có xu hướng ngày càng giảm. Tính trung bình trong giai đoạn 1994 đến 1998 chỉ chiếm dao động trong mức 5%. Sở dĩ như vậy là do các ngành này thời gian đầu tư thì dài mà lợi nhuận lại không cao, mức độ rủi ro lại lớn, bên cạnh các ngành truyền thống thì ngành dầu khí cũng có xu hướng giảm và chỉ còn chiếm 8,0% trong tổng số vốn đầu tư trong năm 1998. Còn lại các ngành khác tương đối tăng qua các năm, đặc biệt là ngành công nghiệp đã có mức thu hút xứng đáng với tiềm năng của nó chiếm đến 37,4% so với tổng số và tính trung bình cho cả giai đoạn 1994 đến 1998 chiếm là 35,8%. Phải kể đến ngành kinh doanh bất động sản được gọi là ngành “công nghiệp không khói” dù bị tác động mạnh của khủng hoảng nhưng vẫn chiếm 27,2% năm 1998. Trên đây là một số mặt được của cơ cấu vốn đầu tư phân theo ngành. Nhưng bên cạnh đó, vẫn còn những mặt bất cập nổi lên như cơ cấu ngành chưa hợp lý. Như ta thấy, ngành dịch vụ chiếm một tỷ trọng quá nhỏ nếu không muốn nói là què quặt, kém phát triển chỉ chiếm có 3,2% năm 1997 và chỉ còn 2,4% năm 1998. Một số ngành thuộc nông lâm ngư nghiệp cũng chưa xứng đáng với một quốc gia có khoảng 80 triệu dân mà hơn 70% sống trong khu vực nông nghiệp. Bên cạnh đó, Việt Nam có một bờ biển dài có nhiều lợi thế về tài nguyên nghề biển thì thiết nghĩ cần có những giải pháp để nâng cao mức thu hút về các ngành truyền thống và đặc biệt phải nâng cao mức vốn trong ngành dịch vụ khoảng trên dưới 30% trong tổng số khi bước vào thiên niên kỷ mới. Để ngành công nghiệp và dịch vụ thực sự là những đóng góp chính cho tăng trưởng và phát triển của Việt Nam. 3. Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hình thức đầu tư: Như ta đã biết ở chương I thì hình thức đầu tư chủ yếu ở Việt Nam là tập trung vào doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh. Ngoài ra, còn một số hình thức như BOT, BTO, BT... Ngay từ những ngày đầu, khi có những dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài thì các hình thức này đồng loạt được xuất hiện. Tuy ở mức độ khác nhau nhưng nó đã làm đa dạng hoá hình thức đầu tư tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài cũng như phía Việt Nam chọn được những hình thức phù hợp nhất với mình trong quá trình hợp tác đầu tư. Bảng sau sẽ cho ta rõ hơn về các chỉ tiêu như vốn cam kết, vốn thực hiện, vốn nước ngoài, nợ nước ngoài của các hình thức đầu tư trong các năm từ năm 1991 đến năm 1998. Đơn vị: Triệu USD Năm Chỉ tiêu 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 Tổng 91 - 98 Trung bình 91 - 98 % I. Vốn cam kết 1. 100% vốn nước ngoài 264 426 1.022 823 1.683 1.151 1.199 439 7.005 21,5 2. Liên doanh 1.444 1.292 2.397 2.714 4.642 5.907 2.235 996 21.627 66,5 - Với DNNN 1.423 1.276 2.359 2.631 4.515 5.787 2.118 908 21.018 64,6 - Với KVTN 21 16 38 84 127 120 117 87 609 1,1 3. BCC 674 575 167 127 363 90 795 304 3.096 9,5 4. BOT 0 0 0 0 32 554 227 0 814 2,5 Tổng số 2.381 2.293 3.585 3.664 6.722 7.702 4.456 1.738 32.542 II. Vốn thực hiện 1. 100% vốn nước ngoài 3 80 186 263 413 554 689 84 2.271 22,4 2. Liên doanh 104 145 435 837 1.160 1.146 1.337 278 5.449 53,7 - Với DNNN 100 140 423 812 1.145 1.122 1.288 270 5.301 52,3 - Với KVTN 3 5 12 24 24 24 49 8 149 1,5 3. BCC 61 92 302 537 674 263 47 435 2.410 23,8 4. BOT 0 0 0 0 0 0 2 3 9 0,1 Tổng số 168 316 922 1.636 2.260 1.963 2.074 800 10.140 III. Vốn nước ngoài 1. 100% vốn nước ngoài 4 85 142 166 214 250 358 75 1.294 23,1 2. Liên doanh 79 130 350 556 727 475 628 135 3.080 55,0 - Với DNNN 76 127 342 546 712 464 594 125 2.985 53,3 - Với KVTN 3 3 8 11 16 10 34 10 95 1,7 3. BCC 75 79 205 311 342 166 14 25 1.217 21,7 4. BOT 0 0 0 0 4 0 2 5 11 0,2 Tổng số 158 294 697 1.033 1.207 897 1.002 240 5.601 IV. Nợ nước ngoài 1. 100% vốn nước ngoài 0 4 47 95 208 263 333 35 977 2. Liên doanh 8 20 95 273 431 626 706 170 2.369 - Với DNNN 8 19 91 259 423 614 690 168 2.315 - Với KVTN 0 1 4 14 8 12 16 2 54 3. BCC 2 14 97 226 350 32 32 355 1.194 4. BOT 0 0 0 0 0 0 0 0 -2 Tổng số 10 38 238 594 989 921 1.072 560 4.538 Nguồn: Theo số liệu báo cáo của Bộ KH đầu tư trình Chính phủ. Bảng trên cho ta thấy 2/3 tổng số các cam kết đầu tư trực tiếp nước ngoài trong giai đoạn 1991 đến 1998 được tiến hành bằng các liên doanh chiếm 66,5% trong đó với các doanh nghiệp nước ngoài 64,6% và chỉ 1,1% là ở các liên doanh với khu vực tư nhân, đầu tư vào các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài chiếm 22% tổng số cam kết trong khi hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) và BOT chiếm khoảng 12% tổng số cam kết, các nhà đầu tư lúc đầu (1991) do còn e ngại nên chủ yếu đầu tư dưới dạng liên doanh (chiếm đến 60%) và hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (chỉ chiếm 10%) nhưng đến năm 1998 do sự ổn định về luật pháp và ưu đãi cho doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài thì hình thức này đã chiếm đến 25% còn doanh nghiệp liên doanh chỉ còn 57% và hình thức BCC là 18% so với 30% năm 1991. Tuy xét về mặt giải ngân, các liên doanh với các doanh nghiệp nước ngoài chiếm một phần lớn hơn trong tổng số giải ngân 52,3% trong khi giải ngân dưới hình thức BCC là 23,8%. Điều này cho thấy nhiều nhà đầu tư gặp phải những trở ngại về mặt hành chính và phải thay đổi cách tiếp cận sau khi cam kết bước đầu về các khoản đầu tư vào hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC). III. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam qua các năm 1. Doanh thu của một số ngành có vốn đầu tư nước ngoài Mặc dù chịu nhiều sự tác động của các yếu tố bên ngoài, nhưng con thuyền đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam trong thời gian qua vẫn không ngừng lớn mạnh về cả lượng và chất. Ví như năm 1997 doanh thu của các doanh nghiệp được thành lập do vốn đầu tư nước ngoài là 3.628 triệu USD. Và khủng hoảng khu vực đã tác động mạnh đến nền kinh tế thế giới và kinh tế khu vực nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng đã không làm cho doanh thu của các doanh nghiệp này năm 1998 giảm mạnh. Nó vẫn giữ được ở mức 3.343 triệu USD chỉ giảm 7,85% so với năm 1997. Bảng sau sẽ cho ta thấy được tổng doanh thu của các ngành được thành lập do vốn đầu tư nước ngoài từ năm 1991 đến nay. Bảng 5 - Doanh thu của một số ngành có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài Đơn vị: Triệu USD Năm Ngành 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1. Các ngành CN nặng 7 28 65 167 414 683 1.232 1.526 2. Ngành dầu khí 0 0 0 0 0 100 1 0 3. Các ngành CN nhẹ 7 19 73 180 380 582 734 787 4. CN thực phẩm 1 3 63 162 362 442 434 317 5. Nông lâm nghiệp 8 11 29 86 141 165 313 278 6. Ngư nghiệp 55 19 11 11 19 23 20 12 7. Xây dựng 0 0 3 14 69 43 152 181 8. Cơ sở hạ tầng KCN/KCX 0 0 0 5 6 7 17 12 9. Khách sạn và du lịch 10 17 31 80 169 89 182 47 10. Văn phòng và căn hộ 0 3 4 2 25 40 37 24 11. Đô thị mới 0 6 8 28 23 12 12 15 12. GTVT và BCVT 63 113 191 250 399 445 361 54 13. Ngân hàng và tàI chính 0 0 0 0 26 41 92 43 14. VH - Y tế và giáo dục 0 2 6 18 25 27 46 48 Tổng số 151 224 485 1.025 2.057 2.699 3.628 3.343 Phần trăm so với tổng số 1. Các ngành CN nặng 4,7 12,4 13,4 16,3 20,1 25,3 33,9 45,6 2. Ngành dầu khí 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 3,7 0,0 0,0 3. Các ngành CN nhẹ 4,8 8,5 15,0 17,6 18,3 21,6 20,2 23,5 4. CN thực phẩm 0,7 1,3 13,1 15,8 17,6 16,4 12,0 9,5 5. Nông lâm nghiệp 5,0 5,1 6,0 8,4 6,9 6,1 8,6 8,3 6. Ngư nghiệp 36,3 8,6 2,3 1,1 0,9 0,8 0,5 0,3 7. Xây dựng 0,0 0,1 0,6 1,4 3,3 1,6 4,2 5,4 8. Cơ sở hạ tầng KCN/KCX 0,0 0,0 0,0 0,5 0,3 0,3 0,5 0,4 9. Khách sạn và du lịch 6,8 7,6 6,4 7,8 8,2 3,3 5,0 1,4 10. Văn phòng và căn hộ 0,0 1,5 0,8 2,2 1,2 1,5 1,0 0,7 11. Đô thị mới 0,0 2,6 1,6 2,7 1,1 0,5 0,3 0,4 12. GTVT và BCVT 41,4 51,2 39,4 24,4 19,4 16,5 10,0 1,6 13. Ngân hàng và tàI chính 0,0 0,0 0,0 0,0 1,3 1,5 2,5 1,3 14. VH - Y tế và giáo dục 0,3 1,0 1,3 1,8 1,2 1,0 1,1 1,4 Tổng số 100 100 100 100 100 100 100 100 Dthu tính bằng % GDP 1,9 2,3 3,8 6,9 10,2 11,5 14,2 13,3 Nguồn: Số liệu của Bộ KH và Đầu tư có sự điều chỉnh của ngân hàng Nhà nước và ước lượng của cán bộ IMF. Như vậy, với sự không ngừng lớn mạnh về đầu tư cho ngành công nghiệp đã cho ngành này một thế mạnh đứng vững chắc trong nền kinh tế quốc dân. Ngành công nghiệp nói chung, công nghiệp nặng nói riêng đã tạo ra một khoản doanh thu chiếm một vị trí xứng đáng trong tổng doanh thu các ngành là 1.526 triệu USD chiếm 45,6% trên tổng doanh thu năm 1998. Mặc dù tác động của khủng hoảng nhưng so với năm 1997, năm 1998 chỉ có một số ngành như công nghiệp thực phẩm, nông lâm nghiệp, ngư nghiệp, cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất (KCX), khách sạn và du lịch, ngân hàng - tài chính ... là thiên giảm chút ít còn hầu như các ngành đều tăng mạnh như công nghiệp nặng tăng 23,8%, công nghiệp nhẹ tăng 7,2% ... so với năm 1997. Tuy vậy, đứng trên giác độ tổng nền kinh tế mà xét thì thấy rằng với một mức GDP không lớn như Việt Nam hiện nay, mà doanh thu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ chiếm 14,2% năm 1997 trên GDP, 13,3% năm 1998 thì quả thực là còn nhỏ. Bên cạnh đó ta thấy rằng nhiều ngành ở nước ngoài nói chung và các nước Nics nói riêng thì có doanh thu lớn như ngân hàng - tài chính hoặc cơ sở hạ tầng KCN - KCX thì Việt Nam chúng đóng vai trò thứ yếu ví như doanh thu của ngân hàng tài chính chỉ chiếm 2,5% năm 1997, 1,3% năm 1998 và hầu như không có doanh thu trong những năm từ trước năm 1995. Thiết nghĩ mục tiêu trước mắt cũng như mục tiêu lâu dài từ năm 2000 là phải làm sao tạo thêm những ngành nghề mới, phát huy những ngành nghề hiện có để chúng có mức doanh thu tương xứng, đóng góp vào nền kinh tế quốc dân. 2. Đóng góp của đầu tư trực tiếp nước ngoài với vốn đầu tư tại Việt Nam Tính đến hết năm 1998 tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam (được cam kết) khoảng 32.542 triệu USD, trong đó vốn thực hiện là 10.265 triệu USD chiếm 31,5% và vốn cam kết chưa được giải ngân là 22.277 triệu USD (chiếm 68,5%). Đây là một nguồn vốn quan trọng đóng góp lớn vào tăng trưởng và phát triển của Việt Nam trong thời gian qua. Nó đã góp phần lớn trong việc giải quyết vấn đề thiếu vốn trầm trọng của Việt Nam trong những năm trước đó. Nhưng theo dự báo thì trong những năm tới mức độ tăng vốn đầu tư vào Việt Nam có xu hướng giảm do nhiều nguyên nhân mà nguyên nhân chủ yếu đó là sự tác động mạnh của cuộc khủng hoảng kinh tế gây nên tâm lý hoang mang không chắc chắn khi đầu tư vào khu vực Châu á - Thái Bình Dương trong đó có Việt Nam. Vấn đề đặt ra hiện nay là chúng ta phải làm sao cho vốn đầu tư nước ngoài trong những năm tới tuy giảm nhưng không được giảm mạnh và trong kế hoạch lâu dài phải dần phục hồi lại nhịp độ tăng của vốn đầu tư ít nhất cũng bằng những năm trước khủng hoảng. 3. Vai trò của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong xuất khẩu. Hàng năm cán cân thanh toán của chúng ta thường xuyên có tình trạng mất cân đối chủ yếu là nhập khẩu, còn xuất khẩu thì chủ yếu nằm trong lĩnh vực truyền thống như: nông lâm ngư nghiệp hoặc ngành khai thác như dầu khí, chế biến thực phẩm ... dẫn đến tình trạng chu chuyển một khoản lớn ngoại tệ ra nước ngoài, nợ nước ngoài triền miên... Do đó, chúng ta đã phải chủ trương tăng cường xuất khẩu để thu ngoại tệ, thực hiện thu hút các ngành vào các lĩnh vực sản xuất hàng hoá mà trong đó có các doanh nghiệp sử dụng vốn đầu tư nước ngoài. Các doanh nghiệp này từ khi đi vào hoạt động đã làm đa dạng hoá thêm những hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam trên trường quốc tế. Bảng dưới đây sẽ cho ta thấy những đóng góp của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong những năm gần đây mà đặc biệt là từ năm 1993 đến nay. Bảng 6 - Việt nam doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu 1991 – 1998 Đơn vị: Triệu USD Năm Ngành 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 - Các ngành CN nặng 0 0 0 0 0 0 0 0 - Ngành dầu khí 0 0 58 8 29 154 441 653 - Các ngành CN nhẹ 0 0 0 0 0 0 15 11 - CN thực phẩm 2 6 145 146 260 446 539 686 - Nông - lâm nghiệp 0 0 3 10 23 52 67 60 - Ngư nghiệp 0 0 3 1 1 2 3 5 - Xây dựng 0 0 15 1 2 8 4 7 - Cơ sở hạ tầng KCN - KCX 0 0 0 0 0 100 1 0 - Khách sạn và du lịch 0 0 58 48 590 102 86 68 - Văn phòng và căn hộ 0 0 3 3 0 2 3 6 - Đô thị mới 0 0 1 0 0 0 12 5 - Dịch vụ 0 0 14 12 14 15 18 9 - GTVT và BCVT 0 0 0 0 0 0 0 0 - Ngân hàng và tài chính 0 0 27 9 10 9 16 15 - VH, Y tế và giáo dục 0 0 1 0 1 3 19 6 Tổng 2 6 356 238 397 893 1.225 1.531 Phần trăm so với tổng số - Các ngành CN nặng 0 0 0 0 0 0 0 0 - Ngành dầu khí 0 0 16 3 7 17 36 43 - Các ngành CN nhẹ 0 0 0 0 0 0 1 1 - CN thực phẩm 100 100 41 61 65 50 44 45 - Nông - lâm nghiệp 0 0 9 4 6 6 5 4 - Ngư nghiệp 0 0 1 1 0 0 0 0 - Xây dựng 0 0 4 0 0 1 0 0 - Cơ sở hạ tầng KCN - KCX 0 0 0 0 0 11 0 0 - Khách sạn và du lịch 0 0 16 20 15 11 7 4 - Văn phòng và căn hộ 0 0 1 1 0 0 0 0 - Đô thị mới 0 0 0 0 0 0 1 0 - Dịch vụ 0 0 4 5 4 2 1 1 - GTVT và BCVT 0 0 0 0 0 0 0 0 - Ngân hàng và tài chính 0 0 8 4 2 2 1 1 - VH, Y tế và giáo dục 0 0 0 0 0 0 2 0 Tổng 100 100 100 100 100 100 100 100 Các mục cần ghi nhớ XK của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài + Theo % tổng XK 0,1 0,2 11,9 5,9 7,6 12,2 13,4 16,3 + Theo % DT của các DN có vốn ĐTNN 1,1 2,7 73,4 23,2 19,3 33,1 33,8 45,8 Nguồn: Theo ước tính của cán bộ IMF dựa trên số liệu của bộ KH và Đầu tư. Mức độ đóng góp xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài vào tổng xuất khẩu rất nhỏ chỉ chiếm 16,3% năm 1998 mà trong đó lại tập trung chủ yếu vào một số ngành như dầu khí, công nghệ thực phẩm, khách sạn và du lịch, dịch vụ... Đây là một trong những ngành khai thác mạnh các lợi thế của Việt Nam, còn lại các ngành hầu như là không có sản phẩm xuất khẩu; công nghiệp nặng và những ngành khác có sản phẩm xuất khẩu nhưng rất nhỏ, không đáng kể. Trong các ngành có xuất khẩu chủ yếu thì ngành khách sạn và du lịch, dịch vụ có tỷ trọng không lớn nhưng có thể coi đây là ngành mang lại lợi ích cao, bởi hai ngành này là thực hiện xuất khẩu tại chỗ mang lại ngoại tệ cho quốc gia. Còn lại các ngành khác như dầu khí, khai thác tài nguyên thiên nhiên, nông lâm ngư nghiệp và công nghiệp thực phẩm là những ngành chủ yếu là khai thác tài nguyên thiên nhiên. Hoặc là tận dụng ưu thế về sức lao động rẻ mạt để xuất khẩu. Từ đây đã làm nảy sinh ra câu hỏi: phải chăng xuất khẩu của các doanh nghiệp này càng lớn thì Việt Nam càng nghèo đi ? Câu hỏi này thực tế không phải không có cơ sở. Nếu như năm 1998 Việt Nam có 1.531 triệu USD xuất khẩu thì các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì ngành công nghiệp thực phẩm chiếm 15%, ngành dầu khí chiếm 43% so với tổng số. Như vậy với việc khai thác tài nguyên thiên nhiên đặc biệt là ngành dầu khí chủ yếu xuất khẩu dầu thô thì thử hỏi bao lâu nữa thì tài nguyên thiên nhiên Việt Nam sẽ cạn kiệt. Như vậy, câu hỏi đặt ra với các nhà hoạch định chính sách là phải làm như thế nào để các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đẩy mạnh xuất khẩu những sản phẩm đã qua chế biến, chứ không phải những sản phẩm khai thác nên và mang xuất khẩu ngay, để duy trì và bảo tồn các nguồn tài nguyên cho thế hệ sau? 4. ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến đầu tư trong nước Phân tích tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian qua cho thấy đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần đáng kể trong việc thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng và giải quyết vấn đề cấp bách của kinh tế - xã hội Việt Nam. Từ những ngày có chủ trương của Đảng và Nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài thì môi trường đầu tư của Việt Nam đã được cải thiện cả ở trong nước cũng như nước ngoài. Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài xuất hiện đã tạo một môi trường cạnh tranh giúp cho các doanh nghiệp trong nước vươn lên học tập kinh nghiệm quản lý, trang thiết bị hiện đại hơn, thay đổi cách nhìn về tư tưởng và quen dần với tập quán làm ăn quốc tế. Doanh nghiệp trong nước nhờ sự tác động đó đã đủ khả năng sản xuất kinh doanh những mặt hàng có thể cạnh tranh với những sản phẩm của liên doanh, của doanh nghiệp đầu tư nước ngoài... Và những sản phẩm này cũng còn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Nhưng đặc biệt hơn là những doanh nghiệp được đầu tư bằng vốn trong nước có một nguồn đầu ra chính là những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài bằng cách sản xuất những sản phẩm đáp ứng trực tiếp nhu cầu của doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Cùng với những khuyến khích đầu tư của Nhà nước và những lợi thế trên, doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước đã không ngừng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Nhưng bên cạnh mặt được thì những trở ngại của đầu tư trong nước càng ngày càng hiện rõ nét hơn, đó chính là sự mất công bằng trong chính sách đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài. Điển hình như việc giành ưu đãi cho các nhà đầu tư nước ngoài - để thu hút mạnh đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tạo cho các doanh nghiệp nước ngoài được giảm thuế, miễn thuế trong một thời gian khá dài hoặc việc trả tiền của họ cho việc thuế đất nhà xưởng và một số dịch vụ trong nước là rất thấp so với các nhà đầu tư trong nước. Ngoài ra các doanh nghiệp nước ngoài còn được Nhà nước bảo hộ trong một số lĩnh vực như về thuế quan, Nhà nước còn cho phép họ miễn hoặc miễn giảm thuế lợi tức. Khi số lợi tức này được tái đầu tư, mà nhà đầu tư trong nước không có được. Trên đây là một số điểm chính trong sự mất cân bằng trong lu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35141.doc
Tài liệu liên quan