MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Chương I: Vai trò và nội dung hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chuyên doanh trong lĩnh vực bảo hiểm. 3
I. Vai trò của bảo hiểm trong nền kinh tế quốc dân. 3
1. Bảo hiểm - một loại hình dịch vụ có xu hướng phát triển ngày càng mạnh mẽ trong nền kinh tế. 3
2. Vai trò của bảo hiểm trong đời sống kinh tế xã hội: 6
3. Các loại hình bảo hiểm và kinh doanh bảo hiểm. 7
II. Nội dung hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo hiểm. 8
1. Nghiên cứu thị trường, tìm kiếm cơ hội kinh doanh. 8
2. Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh của bảo hiểm. 10
3. Xây dựng cơ sở và điều kiện để hoạt động kinh doanh 16
4. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm 18
Chương II: Phân tích hoạt động Bảo hiểm của phòng Bảo hiểm Tây Hồ – Công ty Bảo hiểm Hà Nội 25
I. Khái quát về Công ty Bảo hiểm Hà Nội và phòng Bảo hiểm Tây Hồ 25
1. Sự hình thành và phát triển 25
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Bảo hiểm Hà Nội và phòng Bảo hiểm Tây Hồ 27
3. Chức năng và quyền hạn của các phòng ban của Công ty Bảo hiểm Hà Nội và phòng Bảo hiểm Tây Hồ. 30
2. Phòng tài chính – kế toán 31
3. Phòng quản lý đại lý và kiểm tra nội bộ 32
4. Phòng bồi thường 32
5. Phòng Bảo hiểm phi hàng hải: 32
6. Các phòng kinh doanh nghiệp vụ (phòng bảo hiểm hàng hải, phòng bảo hiểm hoả hoạn và rủi ro hỗn hợp, phòng Bảo hiểm rủi ro kỹ thuật) 33
7. Phòng Bảo hiểm Tây Hồ 33
II. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của phòng Bảo hiểm Tây Hồ 33
2. Tiềm lực của phòng Bảo hiểm Tây Hồ 35
III. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của phòng Bảo hiểm Tây Hồ 35
1. Doanh thu của Công ty Bảo hiểm được hiểu là tổng số tiền thu được trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm) 36
2. Hoạt động chi phí của phòng Bảo hiểm Tây Hồ 37
IV. Tình hình thực hiện các nghiệp vụ Bảo hiểm của phòng Bảo hiểm Tây Hồ 37
1. Về công tác khai thác 37
2. Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất 40
3. Công tác giám định, bồi thường 41
2. Những thuận lợi và khó khăn của phòng Bảo hiểm Tây Hồ 43
Chương III. Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh của phòng Bảo hiểm Tây hồ – Công ty Bảo hiểm Hà Nội 45
I. Xu hướng phát triển và yêu cầu hoàn thiện sản phẩm Bảo hiểm của phòng Bảo hiểm Tây Hồ 45
1. Những hạn chế của phòng 45
2. Mục tiêu 45
II. Những giải pháp cơ bản 46
Kết luận 51
Tài liệu tham khảo 52
54 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1614 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số vấn đề về hoạt động kinh doanh của phòng Bảo hiểm Tây Hồ - Công ty bảo hiểm Hà nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thể khác nhau về số lượng và mức độ các mục tiêu nhưng không thể có mục tiêu kinh doanh khác nhau. Vì vậy mục tiêu kinh doanh phải là tiêu chuẩn để thẩm định, đánh giá, lựa chọn và quyết định chiến lược kinh doanh.
Chiến lược kinh doanh phải có tính khả thi, nhằm loại bỏ các chiến lược kinh doanh dự kiến có tính viễn vông, không sát với thực tế, vượt ngoài tầm tay của doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh phải đảm bảo mối quan hệ biện chứng giữa doanh nghiệp với thị trường về mặt lợi ích. Doanh nghiệp không thể hoạch định chiến lược kinh doanh mà không dựa trên yêu cầu của thị trường.
4. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm
Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh là các yếu tố khách quan mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được. Nghiên cứu các yếu tố này không nhằm để điều khiển theo ý muốn của doanh nghiệp mà nhằm tạo ra khả năng thích ứng một cách tốt nhất với xu hướng vận động của nó.
Môi trường kinh doanh tác động liên tục đến hoạt động của doanh nghiệp theo những xu hướng khác nhau vừa tạo ra cơ hội vừa hạn chế khả năng thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. ảnh hưởng cảu môi trường kinh doanh có thể ở các tầng khác nhau: Vĩ mô, vi mô...
Nhân tố khách quan:
Để nghiên cứu và đưa ra được tác động của môi trường kinh doanh vào chiến lược có thể phân tích môi trường kinh doanh bao quanh doanh nghiệp qua các môi trường thành phần:
4.1.1.Môi trường văn hoá xã hội:
Yếu tố văn hoá - xã hội luôn bao quanh doanh nghiệp và khách hàng và có ảnh hưởng lớn đến sự hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm. Có thể nghiên cứu các yếu tố từ những góc đọ khác nhau:
Dựa trên một số tiêu thức ta có thể phân tích cụ thể các tác động của môi trường văn hoá - xã hội:
Dân số: là số người hiện hữu trên thị trường. Tiêu thức này ảnh hưởng đến dung lượng thị trường có thể đạt đến. Thông thường dân số càng lớn thì quy mô thị trường càng lớn, nhu cầu về một nhóm sản phẩm càng lớn, số lượng mua một loại bảo hiểm nào đó càng lớn, khả năng đảm bảo hiệu qủa kinh doanh càng cao, cơ hội kinh doanh lớn,...
Xu hướng vận động của doanh nghiệp : tỷ lệ sinh tử, độ tuổi trung bình và các lớp người già, trẻ. Tiêu thức này ảnh hưởng chủ yếu đên nhu cầu và việc hoàn thành các dòng sản phẩm bảo hiểm thoả mãn trên thị trường, các yêu cầu về cách thức đáp ứng của doanh nghiệp như lựa chọn sản phẩm bảo hiểm đáp ứng, hoạt động xúc tiến,...
Sự dịch chuyển dân cư và xu hướng vận động: Sự hoàn thành hay suy giảm mức độ tập trung dân cư ở mức khu vực, địa lý hẹp có ảnh hưởng lớn đến sự xuất hiện cơ hội mới hoặc suy giảm cơ hội hiện tại của doanh nghiệp.
Thu nhập và phân bố thu nhập của người tiêu thụ: Lượng tiền và người tiêu thụ có thể sử dụng để thoả mãn nhu cầu cá nhân cuả họ. Trong khi nguồn lực có hạn, số lượng tiền sẽ được trang trải cho các nhu cầu theo những tỷ lệ khác nhau và mức độ ưu tiên khác nhau. Điều này ảnh hưởng đến sự lựa chọn có sự tham gia bảo hiểm hay không và chất lượng đáp ứng của sản phẩm bảo hiểm.
Nghề nghiệp tầng lớp xã hội: Vị trí của người tiêu thụ trong xã hội có ảnh hưởng lớn đến quan điểm và cách thức ứng xử trên thị trường. Các yêu cầu về sản phẩm bảo hiểm và phục vụ tương ứng với quan điểm thoả mãn nhu cầu được hình thành theo nhóm.
4.1.2. Môi trường chính trị - pháp luật.
Các yếu tố lĩnh vực chính trị và luật pháp chi phối mạnh mẽ sự hình thành cơ hội kinh doanh và khả năng thực hiện mục tiêu cuả bất kỳ doanh nghiệp nào. ổn định của môi trường chính trị đã được xây dựng trong những điều kiện tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và đặc biệt của doanh nghiệp bảo hiểm. Sự thay đổi điều kiện chính trị có thể ảnh hưởng có lợi cho nhóm doanh nghiệp này hoặc kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp khác. Hệ thống pháp luật hoàn thiện, không thiên vị là một trong những điều kiện quan trọng ngoài điều kiện kinh tế của kinh doanh. Các yếu tố cơ bản của môi trường này được lưu ý là:
Quan điểm, mục tiêu định hướng phát triển xã hội và nền kinh tế của đảng cầm quyền.
Chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện các quan điểm mục tiêu của chính phủ và khả năng điều chỉnh của chính phủ.
Mức độ ổn định chính trị - xã hội.
Hệ thống luật pháp với mức độ hoàn thiện của nó và hiệu lực thực hiện luật pháp trong đời sống kinh tế - xã hội,...
4.1.3.Môi trường kinh tế và công nghệ
Xu hướng vận động và bất cứ thay đổi nào của các yếu tố của môi trường này đều tạo ra hoặc thu hẹp cơ hội kinh doanh và thậm chí dẫn đến nhu cầu thay đổi mục tiêu và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Các yếu tố quan trọng của môi trường này và tác động của nó đến cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp là:
Tiềm năng của nền kinh tế: Tài nguyên, con người, vị trí địa lý,...
Các thay đổi về cấu trúc, cơ cấu kinh tế của nền kinh tế quốc dân: Tác động đến sự thay đổi vị trí, vai trò xu hướng phát triển của các ngành kinh tế của nền kinh tế quốc dân kéo theo sự thay đổi chiều hướng phát triển của doanh nghiệp.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế, xu hướng phát triển chung của nền kinh tế, hoặc từng ngành có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến khả năng tăng trưởng hoặc giảm thiểu, mở rộng hoặc thu hẹp quy mô của từng doanh nghiệp.
Lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát: ảnh hưởng đến hiệu quả thu nhập, tích luỹ, kích thích hoặc kìm hãm tăng trưởng, xu hưóng đầu tư, xu hướng tiêu dùng...
Hoạt động ngoại thương, xu hướng mở hoặc đóng của nền kinh tế tác động mạnh đến các cơ hội phát triển của doanh nghiệp.
Hệ thống thuế, mức độ hoàn thiện và thực thi liên quan đến sự công bằng trong cạnh tranh, thể hiện hướng ưu tiên phát triển trong nền kinh tế và cần được xem xét khi đánh giá cơ hội kinh doanh.
Thu nhập của tầng lớp xã hội ảnh hưởng đến nhu cầu mua bảo hiểm của các tầng lớp dân cư...
4.1.4. Môi trường cạnh tranh:
Cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường với nguyên tắc ai hoàn thiện hơn thoả mãn nhu cầu tốt hơn và hiệu quả hơn, người đó sẽ thắng, sẽ tồn tại và phát triển. Các doanh nghiệp cần xác định cho mình một chiến lược cạnh tranh hoàn hảo và chiến lược đó phải phản ánh được môi trường xung quanh doanh nghiệp .
Thị trường bảo hiểm thương mại Việt nam thực sự sôi động sau khi có Nghị định 100/CP (10/12/1993) và Nghị định 74/CP ban hành ngày 14/6/1997 của chính phủ về kinh doanh bảo hiểm.
Môi trường địa lý:
Tham gia vào quá trình xác định cơ hội và khả năng khai thác cơ hội kinh doanh bảo hiểm còn có các yếu tố thuộc môi trường địa lý. Các yếu tố địa lý từ lâu đã được nghiên cứu và xem xét để có kết luận về cách thức và hiệu quả kinh doanh. Yếu tố cơ bản cần quan tâm nghiên cứu là vị trí địa lý: Địa điểm có ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh trong hoạt động thương mại của doanh nghiệp bảo hiểm. Khoảng cách khi liên hệ với các nhóm khách hàng mà doanh nghiệp có khả năng chinh phục liên quan đến sự thuận lợi trong việc tiếp cận và khả năng cạnh tranh nhờ lợi thế về khoảng cách, khả năng bồi thường nhanh chóng khi rủi ro xảy ra.
Nhân tố chủ quan
Tiềm lực của doanh nghiệp phản ánh các yếu tố mang tính chủ quan dường như có thể kiểm soát được một mức độ nào đó doanh nghiệp có thể sử dụng để khai thác cơ hội kinh doanh và thu lợi nhuận.
Nghiên cứu về tiềm lực của doanh nghiệp để:
Đánh giá tiềm lực hiện tại để lựa chọn cơ hội hấp dẫn và tổ chức khai thác cơ hội hấp dẫn đó đưa vào chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược phát triển tiềm lực, tiềm năng của doanh nghiệp để đón bắt với cơ hội mới và thích ứng với sự biến động theo hướng đi lên của môi trường đảm bảo thế lực, an toàn và phát triển trong kinh doanh.
Khi đánh giá tiềm lực của doanh nghiệp bảo hiểm có thể dựa vào các yếu tố sau:
4.2.1. Tiềm lực tài chính:
Là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh , khả năng phân phối có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
Vốn chủ sở hữu: Độ lớn tiền cuả chủ sở hữu hoặc của các cổ đông tham gia góp vốn vào doanh nghiệp , là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp và quy mô cơ hội có thể khai thác.
Vốn huy động: Vốn vay,... phản ánh khả năng thu hút các nguồn đầu tư trong nền kinh tế vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp bảo hiểm số lượng khác nhau. Yếu tố này tham gia vào việc hinh thành và khai thác cơ hội kinh doanh .
Tỷ lệ tái đầu tư về lợi nhuận: Chỉ tiêu được tính theo phần trăm từ nguồn lợi nhuận thu được giành cho bổ sung nguồn vốn tự có. Phản ánh khả năng tăng trưỏng vốn tiềm năng và quy mô kinh doanh mới.
Khả năng trả nợ ngắn hạn và dài hạn: Bao gồm khả năng trả lãi cho nợ dài hạn và khả năng trả vốn trong nợ dài hạn, nguồn tiền mặt và khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn phản ánh mức độ "lanh mạnh" của tổ chức doanh nghiệp , có thể liên quan trực tiếp đến phá sản, vỡ nợ.
Các tỷ lệ về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp có thể qua các chỉ tiêu cơ bản. Phần trăm lợi nhuận/ doanh thu, tỷ suất thu hồi vốn đầu tư.
4.2.2. Tiềm năng con người:
Các yếu tố quan trọng khi đánh giá tiềm năng con người:
Lực lượng cán bộ nhân viên có năng lực, có khả năng phân tích và sáng tạo liên quan đến khả năng tập hợp và đào tạo một đội ngũ những người cán bộ có khả năng đáp ứng yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có sức mạnh về con người là doanh nghiệp có khả năng lựa chọn đúng và đủ số lượng cán bộ công nhân viên cho từng vị trí công tác và sắp xếp đúng người trong một hệ thống thống nhất theo nhu cầu của công việc.
4.2.3. Tiềm lực vô hình:
Tiềm lực vô hình tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh thông qua khả năng "bán hàng" gián tiếp của doanh nghiệp . sức mạnh thể hiện ở khả năng ảnh hưởng và tác động đến sự lựa chọn, chấp nhận và quyết định mua hàng của khách hàng.
Tiềm lực vô hình không tự nhiên mà có mà cần được tạo dựng một cách tự nhiên thông qua các mục tiêu và chiến lược xây dựng tiềm năng vô hình cho doanh nghiệp.
ảnh hưởng và uy tín của doanh nghiệp bảo hiểm trên thương trường.
Một ảnh hưởng tốt về doanh nghiệp là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng đến sản phẩm của doanh nghiệp.
Uy tín và mối quan hệ xã hội của lãnh đạo doanh nghiệp. Hình ảnh và uy tín của lãnh đạo doanh nghiệp ảnh hưởng lớn đến giao dich kinh doanh ảnh hưởng không những đến các hoạt động làm ăn lớn mà còn đến các nhân viên cấp dưới.
Trình độ tổ chức, quản lý.
Một hệ thống là một thị trường tổng thể mà nó không thể chia cắt được thành các thành phần, bộ phận có ảnh hưởng độc lập với nhau. Kết quả thực hiện của một hệ thống không chỉ là tổng của kết quả thực hiện cảu các bộ phận chức năng, nghiệp vụ được xem xét riêng biệt, mà nó là hàm số của những tương tác giữa chúng.
Trình độ xây dựng chiến lược Mar của doanh nghiệp thông qua bốn chiến lược lớn: Chiến lược sản phẩm, chiến lược giá cả, chiến lược phân phối, chiến lược truyền thông và khuyếch trương.
* Vị trí địa lý, cơ sở vật chất - kỹ thuật của doanh nghiệp.
Vị trí địa lý có thể xem xét ở khía cạnh rộng khi phân tích môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, có thể dựa vào sức mạnh vô hình của doanh nghiệp. Trong trường hợp này muốn nhấn mạnh sức mạnh thật sự cần quan tâm khi đánh giá một địa điểm cụ thể mà doanh nghiệp đang sở hữu và khai thác trong kinh doanh. Điều này có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh thiết bị, văn phòng,... phản ánh tiềm vật chất và liên quan đến quy mô, khả năng, lợi thế kinh doanh cảu doanh nghiệp.
* Mục tiêu, khả năng theo đuổi mục tiêu của ban lãnh đạo doanh nghiệp và những người tham gia kiểm soát, quản lý doanh nghiệp .
Chương II: Phân tích hoạt động Bảo hiểm của phòng Bảo hiểm Tây Hồ – Công ty Bảo hiểm Hà Nội
I. Khái quát về Công ty Bảo hiểm Hà Nội và phòng Bảo hiểm Tây Hồ
Sự hình thành và phát triển
Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam (gọi tắt là Bảo Việt) được thành lập theo quyết định số 179/CP ngày 17/12/1964 của thủ tướng Chính phủ nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 15/1/1965. Bảo việt là một doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh Bảo hiểm, Bảo việt có tránh nhiệm thành quỹ dự phòng Bảo hiểm từ sự đóng góp tham gia Bảo hiểm của các đơn vị sản xuất kinh doanh và các thành viên trong xã hội nhằm bù đắp cho những người tham gia Bảo hiểm không may bị thiệt hại do tại nạn bất ngờ, giúp cho các cá nhân và tổ chức đó nhanh chóng ổn định sản xuất kinh doanh và đời sống. Năm 1975, sau khi thống nhất đất nước, Công ty Bảo hiểm Việt Nam bắt đầu mở rộng và phát triển các nghiệp vụ phục vụ cho công cuộc phát triển đất nước. Năm 1980 Bảo việt đã có các chi nhánh đặt tại các tình thành phố trong cả nước để thực hiện các dịch vụ Bảo hiểm.
Công ty Bảo hiểm Hà Nội còn goị là Bảo việt Hà Nội là một Công ty thuộc Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam và cũng là thành viên lớn nhất trong tổng số 62 Công ty Bảo hiểm trực thuộc.
Bảo việt Hà Nội được thành lập theo quyết định số 1125/QĐ - TCCB ngày 17/11/1980 của Bộ tài chính. Qua thời gian hoạt động đến nay Công ty đã.
Đến nay Bảo việt Hà Nội đã thành lập các văn phòng trực thuộc tại tất cả các quận, huyện trên địa bàn thành phố để kinh doanh khai thác các dịch vụ Bảo hiểm. Phòng Bảo hiểm Tây Hồ được thành lập vào năm 1997 ngay sau khi quận Tây Hồ được thành lập. Với khả năng tài chính lớn mạnh, với những kinh nghiệm lâu năm cùng với sự nổ lực hết sức mình, Bảo việt Hà Nội nói chung và phòng Bảo hiểm Tây Hồ nói riêng đã góp phần không nhỏ vào sự đảm bảo an toàn, khắc phục hậu quả của thiệt hại cũng như ổn định sản xuất và đời sống.
Nhằm đáp ứng nhu cầu Bảo hiểm đa dạng của các tổ chức kinh tế, các nhà đầu tư cũng như mọi thành phần kinh tế khác, Bảo việt Hà Nội đã không ngừng nghiên cứu và triển khai các loại hình nghiệp vụ Bảo hiểm mới. Hiện nay những dịch vụ mà Bảo việt Hà Nội cung cấp cho khách hàng luôn là những dịch vụ có chất lượng cao. Lờy phương châm “phục vụ khách hàng tốt nhất để phát triển ” làm phương châm hoạt động của toàn đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty. Nhờ đó Bảo hiểm Việt Nam ngày càng trở nên vững mạnh và phát triển trên một thị trường Bảo hiểm cạnh tranh quyết liệt như hiện nay. Do xác định và đáp ứng được hầu hết nhu cầu Bảo hiểm nên mọi khách hàng đã dần tin vào Bảo việt Hà Nội, biết đến Bảo việt Hà Nội với một chất lượng phục vụ nhiệt tình, chu đáo, chính xác nhất khi khách hàng gặp rủi ro.
Các dịch vụ Bảo hiểm của Công ty rất đa dạng. Hiện nay Bảo việt Hà Nội đang tiến hành hơn 40 nghiệp vụ Bảo hiểm.
Bảo hiểm hàng hoá xuất khẩu và vận chuyển nôi địa
Bảo hiểm thân tàu biển và TNDS chủ tàu biển
Bảo hiểm thân tàu sông và TNDS chủ tàu sông
Bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt
Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt
Bảo hiểm TNDS xe máy, ô tô
Bảo hiểm tai nạn con người theo chỗ ngồi
Bảo hiểm tai nạn chủ phương tiện đối với hàng hoá
Bảo hiểm tai nạn chủ phương tiện đối với người trên ce
Bảo hiểm toàn diện học sinh
Bảo hiểm tai nạn con người 24/24
Bảo hiểm hỗn hợp con người
Bảo hiểm trộm cướp
Bảo hiểm trợ cấp nằm viện phẩu thuật
Bảo hiểm du lịch
Bảo hiểm sinh mạng cá nhân
Bảo hiểm vận chuyển tàu
Bảo hiểm gián đoạn kinh doanh
Bảo hiểm Workmen
Bảo hiểm lòng trung thành
Bảo hiểm tài sản
Bảo hiểm đỗ vỡ máy móc
Bảo hiểm thiết bị điện tử
Ngoài ra còn một số loại hình Bảo hiểm khác đang được triển khai thực hiện.
Qua 20 năm hoạt động cùng với đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm Bảo hiểm Hà Nội đã tạo cho mình một vị trí xứng đáng trên thị trường Bảo hiểm trong và ngoài nước. Hiện nay, thông qua Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam, Bảo việt Hà Nội đã quan hệ với nhiều Công ty tại Bảo hiểm và các tập đoàn lớn Bảo hiểm trên thế giới như: Tokyo Marine, Yasuda Mitsui Marine (Nhật), Munich Re (Đức), Swiss Re (Thuỵ Sĩ) ….. nhờ hoạt động tái Bảo hiểm, bn Hà Nội đã không những tham gia ký kết được các hợp đồng Bảo hiểm có giá trị lớn mà còn đảm bảo được công tác bồi thường cho khách hàng nhanh chóng và thuần tiện.
Bảo hiểm Tây Hồ qua thời gian ngắn hoạt động cũng đã chứng tỏ được những thế mạnh của mình và ngày càng phát triển tốt.
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty Bảo hiểm Hà Nội và phòng Bảo hiểm Tây Hồ
Trong những năm gần đây, thị trường Bảo hiểm nói chung và thị trường Bảo hiểm Việt Nam đã có nhiều biến động đáng kể. Nghị định 100/CP ban hành ngày 18/12/1993 và nghị định 74/CP ban hành ngày 14/06/1997 của Chính phủ về việc cho phép nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế kể cả các doanh nghiệp nước ngoài tham gia kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam đã phá vỡ thế độc quyền của Bảo việt. Sự xuất hiện của các Công ty Bảo hiểm mới buộc Bảo việt Hà Nội phải không ngừng đổi mới và cải thiện nâng cao chất lượng phục vụ của mình thì mới đảm bảo khả năng đứng vững trong cạnh tranh. Một trong những biện pháp quan trọng đó là phải thay đổi cơ cấu tổ chức văn phòng Công ty.
Theo cơ cấu tổ chức mới song song với nhiệm vụ khai thác khách hàng, văn phòng Công ty còn có chức năng quản lý và giám sát hoạt động của các phòng địa phương trực thuộc. Bởi vậy ngoài các phòng ban phụ trách các vấn đề tổ chức nhân sự, hành chính, kế toán …. những phòng nghiệp vụ ngoài nhiệm vụ trực tiếp tiến hành kinh doanh các nghiệp vụ trên địa bàn mà Công ty phân cấp còn có chức năng giúp đỡ các văn phòng tại các Quận, Huyện trong việc quan hệ với khách hàng, cân nhắc trách nhiệm Bảo hiểm, phát hành hợp đồng Bảo hiểm, quy tắc Bảo hiểm, xử lý, giám định và bồi thường khiếu nại.
Cơ cấu tổ chức của Bảo việt Hà Nội
Ban Giám đốc
Phòng tin học thống kê
Phòng hành chính tổng hợp
Phòng kế toán
Phòng kiểm tra nội bộ
Phòng giám định bồi thường
Phòng Bảo hiểm phi hàng hoá
Phòng Bảo hiểm hàng hải
Phòng Bảo hiểm cháy và rủi ro hàng hải
Phòng Bảo hiểm rủi ro kỹ thuật
Các phòng Bảo hiểm trực thuộc
Điểm bán lẻ, đại lý cộng tác viên
Nhờ có một cơ cấu tổ chức thích hợp, Bảo việt Hà Nội đã phát huy được sức mạnh của mình trên cơ sở khai thác được ưu thế hoạt động của tất cả các phòng ban cũng như các văn phòng chi nhánh Công ty.
Phòng Bảo hiểm Tây Hồ chịu sự quản lý và phân cấp của Bảo việt Hà Nội hoạt động chủ yếu trên địa bàn quận Tây Hồ, phòng có 7 cán bộ công nhân viên trong đó có
1 trưởng phòng
1 phó phòng
1 kế toán, 1 thủ quỹ
1 giám định viên
2 khai thác viên
3. Chức năng và quyền hạn của các phòng ban của Công ty Bảo hiểm Hà Nội và phòng Bảo hiểm Tây Hồ.
Qua sơ đồ trên ta thấy được cơ cấu tổ chức của Công ty Bảo hiểm Hà Nội. Các văn phòng của Công ty đều hoạt động dưới sự chỉ đạo của Công ty. ở đây Giám đốc là người điều hành cao nhất, là người chịu trách nhiệm điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh của toàn Công ty. Giữa các phòng ban có mối quan hệ qua lại chặt chẽ, hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình hoạt động.
Các nhân viên trong Công ty được phân vào hai bộ phận chính như sau:
+ Bộ phận quản lý chức năng: Gồm phòng hành chính tổng hợp, phòng tin học thống kê và phòng kế toán tài vụ.
+ Bộ phận nghiệp vụ: Gồm phòng kiểm tra nội bộ, phòng giám định bồi thường, phòng Bảo hiểm phí hàng hải, phòng Bảo hiểm cháy và các rủi ro hoả hoạn, phòng Bảo hiểm hoả hoạn, Bảo hiểm phí hàng hải, Bảo hiểm rủi ro kỹ thuật có các văn phòng trực thuộc tại các quận, huyện trong thành phố.
Mỗi phòng ban trực thuộc có những chức năng, quyền hạn khác nhau theo sự chỉ đạo, phân cấp của Công ty.
1. Phòng tổng hợp
* Chức năng:
- Có chức năng tổ chức hành chính, quản trị, lễ tân, tổ chức lao động tiền lương thi đua.
- Tổng hợp, kế hoạch, pháp chế, tuyên truyền quảng cáo, công tác văn thư lưu trữ.
- Quản lý tài sản, trụ sở phương tiện vật dụng của Công ty. Ngoài ra còn quản lý và cung cấp ấn chỉ, tài liệu văn phòng phẩm cho Công ty.
* Quyền hạn:
- Phòng tổng hợp có quyền hạn theo dõi kiểm tra các phòng trong việc thực hiện nội quy, quy định quy chế của Công ty
- Duy trì hoạt động của văn phòng Công ty theo quyết định và phân cấp của Giám đốc, đôn đốc ban Giám đốc, phòng, các bộ phận thực hiện đúng tiến độ nôi dung công việc.
- Chủ trì các vấn đề khác khi được Giám đốc uỷ quyền
2. Phòng tài chính – kế toán
* Chức năng:
- Quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế, tài chính kế toán. Giám đốc bằng tiền các hoạt động tài chính kinh tế. Hạch toán phản ánh các hoạt động kinh tế tài chính theo quy định pháp luật.
- Thống kê báo cáo hoạt động của Công ty. Quản lý điều hành hệ thống tin học nội bộ và phối hợp hoạt động, tham mưu về quản lý kinh doanh.
* Quyền hạn:
- Kiểm tra để hướng dẫn các hoạt động tài chính kế toán theo cấp của Giám đốc Công ty.
- Tạm ngừng các khoản chi tiêu sai nguyên tắc, kiến nghị với ban Giám đốc để giải quyết. Kiểm tra trong toàn Công ty và kiến nghị Giám đốc đình chỉ việc sử dụng thiết bị tin học trái nội quy quy định của Công ty.
3. Phòng quản lý đại lý và kiểm tra nội bộ
* Chức năng:
Phòng quản lý có chức năng quản lý việc sử dụng đại lý, CTV môi giới tại các phòng trực thuộc Công ty. Kiểm tra nội bộ, tham mưu và phối hợp với ban Giám đốc và các phòng khác.
* Quyền hạn:
- Được lựu chọn đề xuất với Giám đốc Công ty cử cán bộ phòng chức năng tham gia thành phần của đoàn kiểm tra khi cần thiết. Được yêu cầu các cá nhân, các bộ phận là đối tượng được kiểm tra cung cấp tài liệu cần thiết liên quan, phục vụ cho nội dung kiểm tra đã được Giám đốc duyệt.
- Kiến nghị với Giám đốc Công ty đình chỉ công tác hoạt động cá nhân, bộ phận khi cần thiết kiểm kê lập biên bản hợp pháp và tạm thu giữ vật dụng, tiền mặt, tài liệu sổ sách chứng từ.
4. Phòng bồi thường
* Chức năng:
- Giám định và phối hợp giám định các đối tượng bảo hiểm tổn thất theo yêu cầu của khách hàng và phân cấp của Giám đốc. Giải quyết bồi thường trong phân cấp và đề xuất với lãnh đạo Công ty giải quyết bồi thường các hồ sơ trên mức phân cấp đối với các nghiệp vụ Bảo hiểm Công ty tiến hành.
- Quản lý nghiệp vụ giám định bồi thường trong toàn Công ty
- Tham mưu giúp Giám đốc phối hợp với các phòng liên quan
* Quyền hạn:
- Kiểm tra hướng dẫn các phòng về công tác giám định bồi thường theo phân cấp của Giám đốc. Được yêu cầu các phòng phối hợp để giải quyết nhanh chóng chính xác việc giám định bồi thường khách hàng.
5. Phòng Bảo hiểm phi hàng hải:
* Chức năng:
Quản lý và trực tiếp kinh doanh các nghiệp vụ phi hàng hải theo phân công phân cấp của Giám đốc Công ty.
* Quyền hạn
Được quyền kiểm tra hướng dẫn và yêu cầu các phòng báo cáo về công tác khai thác các nghiệp vụ và quyết định bồi thường theo phân cấp của Giám đốc.
6. Các phòng kinh doanh nghiệp vụ (phòng bảo hiểm hàng hải, phòng bảo hiểm hoả hoạn và rủi ro hỗn hợp, phòng Bảo hiểm rủi ro kỹ thuật)
* Chức năng:
Các phòng này có chức năng quản lý nghiệp vụ kinh doanh của mình theo phân cấp và quy chế Giám đốc Công ty. Trực tiếp kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm, phối hợp với các phòng trong hoạt động kinh doanh.
7. Phòng Bảo hiểm Tây Hồ
* Chức năng:
Đại diện cho Công ty tại Quận Tây Hồ ngành kinh doanh Bảo hiểm theo phân công, phân cấp của Giám đốc Công ty. Đồng thời từ chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của phòng mình theo phân cấp, tham mưu và phối hợp với các phòng khác.
* Quyền hạn:
Được quyền giao dịch với chính quyền quận Tây Hồ, các tổ chức, các doanh nghiệp trên địa bàn để phục vụ kinh doanh bảo hiểm. Được quyền mở rộng hoạt động kinh doanh sang các địa bàn khác trên cơ sở tuân thủ quy chế hợp tác và chống cạnh tranh nôi bộ, được cấp giấy chứng nhận Bảo hiểm, tổ chức giám định bồi thường cho khách hàng theo phân cấp
II. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của phòng Bảo hiểm Tây Hồ
1. Các loại hình kinh doanh của phòng Bảo hiểm Tây Hồ văn phòng Bảo hiểm Tây Hồ đã và đang triển khai tất cả các nghiệp vụ mà Bảo việt Hà Nội đang triển khai. Nhưng do Hà Nội Tây Hồ mới được thành lập, đội ngũ cán bộ công nhân viên hầu hết còn trẻ, chưa thực sự ổn định, một nữa là quận, một nữa là huyện, dân số chủ yếu là công nhân và nông dân nên không những thu nhập thấp mà trình độ dân trí cũng như sự hiểu biết về Bảo hiểm còn hạn chế. Vì vậy phòng Bảo hiểm Tây Hồ chủ yếu triển khai các nghiệp vụ điển hình và thông thường như:
Bảo hiểm toàn diện học sinh
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba Bảo hiểm tai nạn con người 24/24
Bảo hiểm xây dựng và lắp đặt
Bảo hiểm hoả hoạn
Bảo hiểm nằm viện phẫu thuật
Bảo hiểm con người hỗn hợp
Bảo hiểm vận chuyển hàng hoá
Bảo hiểm du lịch
Hoạt động trên thủ đô Hà Nội một trung tâm văn hoá, kinh tế, chính trị, xã hội và khoa học của cả nước, là nơi có nhiều văn phòng đại diện của các Công ty nước ngoài, Hà Nội cũng là nới tập trung một khối lượng lớn các cơ quan đoàn thể, các tổ chức xã hội, các Công ty, Xí nghiệp sản xuất kinh doanh và một lực lượng lao động rất đông đảo. Cùng với những chính sách phát triển kinh tế, chính trị xã hội đúng đắn của Đảng và Nhà nước, Hà Nội đã và đang trở thành thị trường lớn cho mọi lĩnh vực trong đó có Bảo hiểm.
Sự phát triển kinh tế một mặt tạo điều kiện thúc đẩy cho lĩnh vực Bảo hiểm ở nước ta phát triển mặt khác nó cũng buộc Bảo việt phải đối mặt với nhữgn thử thách mới Nghị định 74/CP ban hành ngày 14/6/1977 về việc cho phép nhiều
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 13092.DOC