Mục lục
Lời nói đầu .1
Phần I . Vốn và điều kiện huy động vốn .4
1.1. Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động SXKD.4
1.1.1Vốn và phân loại vốn.4
1.1.2Vai trò của vốn trong hoạt động SX.KD.7
1.2. Các hình thức huy động vốn .8
1.2.1Các hình thức huy động vốn đối với DN công nghiệp .8
1.2.2Các điều kiện huy động vốn .18
1.3. Yêu cầu với việc huy động vốn .23
Phần II. Thực trạng huy động vốn ở công ty xây dựng Sông Đà 8 .25
2.1Khái quát chung về công ty xây dựng Sông Đà 8 .25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty xây dựng sông Đà 8.25
2.1.2Cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính của công ty.30
2.1.3. Đặc điểm SXKD .34
2.2.Thực trạng huy động vốn ở công ty .36
2.2.1. Tinh hình huy động vốn của công ty trong những năm qua .36
2.2.2. Đánh giá về huy động vốn ở công ty.47
2.2.3. Các nguyên nhân ảnh hởng đến công tác huy động vốn của công ty.49
Phần III. Một số kiến nghị nhằm huy động vốn đáp ứng nhu cầu SXKD của công ty .55
3.1Nhu cầu vốn của công ty trong thời gian tới .55
3.2Biện pháp huy động vốn .63
71 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1977 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số vấn đề về huy động vốn ở Công ty xây dựng Sông Đà 8 - Tổng công ty xây dựng Sông Đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
triệu đồng, từng bước thay thế thiết bị cũ kỹ, lạc hậu (phân lớn là của Liên Xô), từ công trình thuỷ điện Sông đà còn lại.
Trong những dự án đã được đầu tư thì phần lớn các dự án đều mang lại hiệu quả kinh tế cao, là một trong những điều kiện kiên quyết định sự tăng trưởng và phát triển của công ty, góp phân nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của đơn vị đồng thời giải quyết được nhiều việc làm cho công nhân viên.
b. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty :
Theo quyết định số 97TCT/HCĐQT của Chủ tịch hội đồng quản trị Tổng công ty xây dựng Sông Đà, Công ty xây dựng sông Đà 8 có các chức năng và nhiệm vụ chính như sau:
- Thi công công trình dân dụng và công nghiệp quy mô lớn.
- Đào đắp đất đá.
- Xây dựng các cơ sở hạ tầng, đường bộ cầu cống, cầu nhỏ trên đường bộ, hệ thống cấp thoát nước, đường điện khu công nghiệp, trạm biến áp hạ thế...
- Khoan thăm dò địa chất công trình, xử lý chống thấm nước, đóng cọc móng, khoan khai thác nước ngầm.
- Xây dựng công trình khai thác nước ngầm và xử lý lắng đọng, lọc nước.
- Vận chuyển cơ giới.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính của công ty :
Là một doanh nghiệp nhà nước, Công ty xây dựng sông Đà 8 thuộc Tổng công ty xây dựng sông Đà tổ chức quản lý theo một cấp, đứng đầu công ty là giám đốc chịu trách nhiệm điều hành hoạt động chung của toàn công ty. Giúp việc cho giám đốc là 4 phó giám đốc và các phòng ban chức năng.
Giám đốc công ty kiêm bí thư Đảng uỷ, do chủ tịch hội đồng quản trị tổng công ty bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc, hội đồng quản trị tổng công ty và pháp luật điều hành hoạt động của tổng công ty.
Phó giám đốc I: Giúp giám đốc phụ trách công tác đầu tư phát triển hành chính - bảo vệ, y tế, đoàn thể xã hội, công tác sản xuất thi công các công trình ở Hà Nội, Hà Đông, Bắc Ninh, điều hành mọi công việc khi giám đốc đi vắng.
Phó giám đốc II: Giúp giám đốc phụ trách các lĩnh vực công tác tiếp thị đấu thầu và các hợp đồng kinh tế công tác sản xuất thi công các công trình ở khu vực Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh trực tiếp đôn đốc việc thanh toán, quyết toán thu hồi vốn các công trình được phụ trách.
Phó giám đốc III: Giúp giám đốc phụ trách cac lĩnh vực kỹ thuật, chất lượng an toàn các công trình và tiêu thụ sản phẩm, công tác sản xuất thi công các công trình ở Hà Nam, Hà Tây và thanh toán quyết toán các công trình được phụ trách.
Phó giám đốc IV: Kiêm phó bí thư đảng uỷ giúp giám đốc công ty làm
giám đốc Ban điều hành hợp đồng 6 quốc lộ 1A, tuyến Thường Tín - Cầu Giẽ.
Các phòng ban chức năng gồm có:
Phòng kỹ thuật là bộ phận chức năng của công ty, tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty trong lĩnh vực quản lý kỹ thuật, chất lượng công trình, công tác an toàn lao động khoa học kỹ thuật.
Phòng vật tư cơ giới: giúp giám đốc công ty trong công tác điều hành và quản lý xe máy, vật tư thiết bị, vật tư cơ giới và nghiệp vụ quản lý cơ giới cho các đơn vị.
Phòng tài chính kế toán là phòng nghiệp vụ giúp việc cho giám đốc công ty tổ chức và thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, thông tin kinh tế, tổ chức hạch toán kinh tế trong nội bộ công ty theo chế độ chính sách và pháp luật Nhà nước về kinh tế tài chính, tín dụng và theo điều lệ tổ chức kế toán, pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nước và những quy định cụ thể của công ty, của tổng công ty về công tác quản lý kinh tế tài chính.
Phòng kinh tế kế hoạch: là phòng chức năng giúp giám đốc công ty lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch sản xuất của các đơn vị thành viên.
Phòng tổ chức lao động: là phòng chức năng giúp việc cho giám đốc công ty trong việc thực hiện các phương án sắp xếp và cải tiến tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý và tuyển dụng điều phối nhân lực đáp ứng nhu cầu thực hiện kế hoạch nhiệm vụ SXKD của công ty theo từng thời kỳ, đồng thời tổ chức chỉ đạo thực hiện đúng đắn các chế độ chính sách với người lao động.
Phòng hành chính, bảo vệ, y tế: là các bộ phận chức năng, tham gia giúp việc theo đúng chế độ chính sách của Đảng, Nhà nước và công ty. Đảm nhiệm vai trò là cầu nối trong quan hệ công tác với cấp trên, ngang cấp, cấp dưới và với chính quyền nhân dân địa phương, quản lý nhà cửa và các trang thiết bị của công ty.
Về công tác tổ chức sản xuất kinh doanh Công ty xây dựng sông Đà 8 tổ chức SXKD theo từng xí nghiệp, chi nhánh trong đó:
Sản xuất kinh doanh chính bao gồm 4 chi nhánh và 5 xí nghiệp có nhiệm vụ sản xuất trực tiếp với sự chỉ đạo và quản lý của công ty.
- Chi nhánh Hà Nội: có nhiệm vụ tổ chức và SXKD chủ yếu về xây lắp, xây dựng cơ bản như: xây dựng cơ bản, các công trình hạ tầng cơ sở.
- Chi nhánh Bắc Ninh: có nhiệm vụ SXKD chính là xây dựng cơ bản.
- Chi nhánh Hà Nam: chuyên khoan nổ, khai thác vật liệu xây dựng , làm đường thi công.
- Chi nhánh Ninh Bình: có nhiệm vụ SXKD chính là xây dựng cơ bản và vận chuyển cơ giới.
- Xí nghiệp xây lắp và kinh doanh vật tư vận tải có nhiệm vụ SXKD vật tư về xây lắp và vận tải phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh toàn công ty.
- Xí nghiệp bê tông chuyên sản xuất bê tông thương phẩm và vật liệu xây dựng, sản xuất xi măng, khai thác cát, vôi phục vụ công tác xây lắp toàn công ty.
- Xí nghiệp gạch Mộc Bắc có nhiệm vụ SXKD gạch phục vụ cho các công trình mà công ty thi công.
- Xí nghiệp xây lắp và thi công cơ giới 809 có nhiệm vụ xây dựng các công trình dân dụng.
- Xí nghiệp sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng có nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh các loại VLXD.
Sản xuất kinh doanh phụ gồm các đơn vị phụ trợ chủ yếu cung cấp năng lượng, động lực và sửa chữa máy móc, xe cơ giới cho toàn công ty.
Sơ đồ tổ chức quản lý tại Công ty xây dựng sông Đà 8
Phó giám đốc I
Phó giám đốc II
Phó giám đốc III
Phó giám đốc IV
Giám đốc công ty
Phòng
kỹ
thuật
Phòng vật tư cơ giới
Phòng
KTKH
Phòng
TCKT
Phòng
Tổ chức lđ
Phòng
HC
BV, YT
CHI NHáNH Bắc Ninh
CHI NHáNH Hà nội
CHI NHáNH Hà nam
CHI NHáNH Ninh bình
Xí nghiệp SXKD VLXD
Xí nghiệp bê tông
xí nghiệp XDSĐà 809
xn gạch mộc bắc
xí nghiệp xl&kd vt
Đội XD bút sơn
Đội công trình yaly
2.1.3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
1a. Đặc điểm quy trình công nghệ :
Công ty xây dựng sông Đà 8 tổ chức hoạt động với một số ngành nghề kinh doanh, trong đó chủ yếu là : thi công các công trình dân dụng công nghiệp, thi công cầu, đường và khoan thăm dò địa chất... Ngành nghề của công ty xây dựng Sông Đà 8 mang tính đặc chủng nên dây chuyền công nghệ có những ddặc trưng riêng, song vẫn mang nét chung quy trình công nghệ của ngành xây dựng. Hiện nay công ty áp dụng quy trình công nghệ chủ yếu sau :
Công tác chuẩn bị
Thi công sản xuất
+ Kiểm tra tài liệu thiết kế.
+ Khảo sát mặt bằng thi công.
+ Chuẩn bị mặt bằng thi công
+ Lập biện pháp thi công cụ thể
+ Tiến hành công việc thi công chính
Trên cơ sở nắm chắc các quy trình công nghệ của công ty sẽ giúp cho việc tổ chức quản lý và hạch toán các yếu tố chi phí đầu vào hợp lý, tiết kiệm chi phí không cần thiết, theo dõi từng bước quá trình tập hợp chi phí sản xuất đến giai đoạn cuối cùng. Từ đó, góp phần làm giảm giá thành một cách đáng kể, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
b.Đặc điểm hoạt động tác động đến việc huy động vốn :
Quá trình sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng Sông Đà 8 có những đặc điểm sau:
- Điều kiện sản xuất kinh doanh không ổn định, chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố tự nhiên, kinh tế xã hội...luôn luôn biến động theo địa điểm và giai đoạn thi công công trình, cụ thể:
+ Thời gian thi công thực hiện sản xuất thường kéo dài làm cho vốn đầu tư cũng như vốn sản xuất bị ứ đọng, dễ gặp phải các tác động ngẫu nhiên xuất hiện theo thời gian như trượt giá, phát sinh các công việc làm xuất hiện, những chi phí có liên quan đến thời hạn sản xuất. Đặc điểm này đòi hỏi công ty phải chuẩn bị một nguồn vốn lớn để có thể đáp ứng cho công trình.
+ Các hạng mục công trình của công ty phần lớn tiến hành theo đơn đặt hàng, cụ thể là theo những cam kết bởi hợp đồng kinh tế, nên sản phẩm rất đa dạng, nhiều màu sắc cá biệt phụ thuộc vào chủ đầu tư, chủ công trình hay người sử dụng. Đặc điểm này đòi hỏi công ty phải coi trọng công tác ký kết hợp đồng, đấu thầu, chủ động tham gia vào xây dựng phương án thiết kế và dự đoán.
+ Do một số đặc điểm sản xuất, năng lực, về giá trị tổng sản lượng phải thực hiện., nên trong một số trường hợp các đơn vị trực thuộc công ty cũng như công ty phải phối hợp với các công ty khác trong tổng công ty hợp tác cùng thực hiện. Vì vậy đòi hỏi trình độ tổ chức điều hành, phối hợp cao trong sản xuất kinh doanh cả về thời gian và không gian.
+ Việc thực hiện chủ yếu phải tiến hành ngoài trời với không gian lớn nên chịu ảnh hưởng của thời tiết, công việc lại nặng nhọc. Điều này thường làm gián đoạn, quy trình sản xuất kinh doanh. (Đặc biệt vào mùa mưa). Do vậy công ty phải dự trữ nhiều vật tư, từ đó tăng dự trữ về vốn.
+ Sản phẩm phần lớn là các công trình dân dụng (Nhà ở, khách sạn...), các công trình công nghiệp (nhà xưởng, kho tàng, khu kỹ thuật...), các công trình giao thông (đường bộ, đường hầm, sân bay...), các công trình thuỷ điện(lớn, vừa và nhỏ), các công trình thuỷ lợi (kênh, mương, đê, đập...) các công trình văn hoá - thể thao - tôn giáo (nhà văn hoá, khu thể thao, đền thờ, miếu mạo...) và nhiều hạng mục công trình khác được xây dựng tại nhiều nơi tuỳ theo yêu cầu của chủ đầu tư. Công trình cũng như sự tồn tại mang tính lịch sử vì vậy thường phân bố rải rác. Đồng thời các công trình đó cũng phục thuộc nhiều vào điều kiện của địa phương. Xây dựng mang tính cá biệt hay đa dạng về công dụng, vì vậy cần có sự linh hoạt về cách thức cấu tạo và phương pháp chế tạo. Bên cạnh đó sản phẩm của công ty có thể là những công trình lớn chẳng hạn như khu công nghiệp, công trình Thuỷ Điện...có kích thước lớn, thời gian thi công dài, thời hạn sử dụng khá lâu có thể hàng thập kỷ, thế kỷ. Như vậy sản phẩm của công ty hình hành, trải qua một thời kỳ dài từ khảo sát, thiết kế đến thi công xây lắp. Chu kỳ tạo ra một sản phẩm mới là dài và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như khả năng về vốn, thời tiết, khả năng cung ứng nguyên vật liệu...Do vậy công ty cần huy động vốn với số lượng lớn, đủ để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong thời gian dài.
+ Vật tư, máy móc thiết bị thi công cũng có ảnh hưởng rất lớn tới tình hình tài chính của công ty vì hiện nay nhiều máy móc thiết bị của công ty quá cũ, lạc hậu, đồng thời thiếu sự đồng bộ, do đó công ty cần phải huy động một lượng vốn lớn để đầu tư mua sắm, đổi mới máy móc thiết bị công nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh .
2.2 Thực trạng huy động vốn ở công ty
2.2.1.Tình hình huy động vốn của công ty trong những năm qua.
Để đánh giá được tình hình huy động vốn, trước tiên ta đi nghiên cứu về kết cấu tài sản – nguồn vốn của công ty :
Tình hình biến động tài sản và nguồn vốn của công ty tương đối rõ nét, tổng tài sản của công ty thấp nhất là năm 1998 (53.176.259.866đ) và cao nhất là năm 2000 (103.395.957.410đ). Mức độ chênh lên đến 50.219.697.544đ, sự biến động này là khá lớn, mà ta cần phải đi sâu vào nghiên cứu để tìm ra nguyên nhân, trên cơ sở đó tiến hành điều chỉnh, đảm bảo sự phù hợp và điều kiện sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, và để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
Bảng 2.2.1.1 : Bảng cân đối kế toán năm 1998,1999, 2000
Bảng cân đối kế toán. Đơn vị tính: VNĐ
Tài sản
1998
1999
2000
1
2
3
4
A.TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
30.780.753.667
38.325.668.680
70.546.596.523
I. Tiền
1.040.484.479
3.820.356.146
3.017.192.088
+ Tiền mặt tại quỹ
604.106.228
646.189.291
1.021.470.569
+ Tiền gửi ngân hàng
436.378.251
3.156.166.855
1.995.721.519
+ Tiền đang chuyển
0
0
0
II.Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
0
0
0
III. Các khoản phải thu
16.636.899.797
14.258.900.946
39.703.069.909
1. Phải thu của khách hàng
15.505.149.615
12.836.987.702
35.317.857.251
2. Trả trước cho người bán
25.360.000
13.636.300
340.631.906
3. Thuế GTGT được khấu trừ
678.450.544
2.261.687.543
4. Phải thu nội bộ
0
0
0
5. Các khoản phải thu khác
1.106.390.182
729.826.400
1.782.839.209
IV. Hàng tồn kho
9.674.784.294
17.060.423.804
23.545.327.995
1. Hàng mua đang đi đường
0
0
0
2. Nguyên liệu, vật liệu
1.596.484.204
2.579.867.133
2.371.265.553
3. Công cụ dụng cụ trong kho
714.735.845
446.461.824
382.074.497
4. Chi phí SXKD dở dang
5.941.082.338
13.038.472.958
18.864.445.773
5. Thành phẩm tồn kho
1.422.481.907
995.621.889
1.927.542.172
6. Hàng hoá tồn kho
0
0
0
7. Hàng gửi bán
0
0
0
8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
0
0
0
V. ứng trước và trả trước
3.428.585.097
3.203.987.784
4.281.006.531
1. Tạm ứng
1.313.626.868
713.435.436
1.522.134.143
2. Chi phí trả trước
2.114.958.229
2.196.795.658
2.683.192.788
3. Chi phí chờ kết chuyển
0
271.621.185
53.544.095
4. Tài sản thiếu chờ xử lý
0
22.135.505
22.135.505
B. TSCĐ và đầu tư dài hạn
22.395.506.199
24.824.426.819
32.849.360.887
I.TSCĐ
19.324.585.716
19.259.111.046
30.280.906.388
1. TSCĐ hữu hình
47.292.585.381
19.259.111.046
30.280.906.388
+ Nguyên giá
47.024.691.591
63.398.531.051
+ Giá trị hao mòn luỹ kế(*)
27.738.580.545
33.117.624.663
2. TSCĐ thuế tài chính
0
0
0
3. TSCĐ vô hình
406.394.000
406.394.000
406.394.000
+ Nguyên giá
406.394.000
406.394.000
406.394.000
+ Giá trị hao mòn luỹ kế(*)
II.Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
2.169.991.975
2.490879.101
2.521.609.347
1. Đầu tư CK dài hạn
0
0
0
2. Góp vốn liên doanh
2.169.991.975
2.490879.101
2.521.609.347
III. chi phí đầu tư XDCB dở dang
IV. Các khoản ký quỹ ký cước dài hạn
0
0
0
Tổng cộng tài sản
53.176.259.866
63.150.095.499
103.395.957.410
Nguồn vốn
1998
1999
2000
Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
Vay ngắn hạn
Nợ dài hạn đến hạn trả
Phải trả cho người bán
Người mua trả tiền trước
Thuế và các khoản phải nộp
Phải trả công nhân viên
Phải trả nội bộ
Phải trả phải nộp khác
II. Nợ dài hạn
Vay dài hạn
Nợ dài hạn khác
III. Nợ khác
Chi phí phải trả
Tài sản thừa chờ xử lý
Nhận ký quỹ ký cước dài hạn
39.465.194.255
39.457.969.403
6.480.279.240
0
1.241.894.536
718.918.963
1.011.059.617
659.088.656
19.847.443.049
3.499.285.342
0
0
0
7.224.852
7.244.852
0
0
51.561.225.461
51.561.225.461
12.513.738.956
0
14.766.496.936
2.704.930.564
1.124.182.213
775.151.759
13.523.851.687
6.152.873.353
0
0
0
0
0
0
0
91.285.449.888
79.045.461.793
18.372.688.641
0
26.300.586.250
9.251.796.756
1.641.795.133
1.401.751.425
15.979.269.438
6.097.574.150
12.239.988.095
12.239.988.095
0
0
0
0
0
Nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn- quỹ
Nguồn vốn kinh doanh
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Chênh lệch tỷ giá
Quỹ đầu tư phát triển
Quỹ dự phòng tài chính
Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc
Lãi chưa phân phối
Quỹ khen thưởng phúc lợi
Vốn đầu tư XDCB
13.711.065.611
13.711.065.611
12.751.113.084
0
0
373.414.510
0
96.138.729
11.588.870.038
11.588.870.038
10.827.722.688
0
0
302.014.703
0
3.245.446
495.666.580
-39.779.379
0
12.110.507.522
12.110.507.522
9.834.000.631
0
0
452.773.462
30.151.752
18.321.316
1.476.494.717
289.765.644
0
Tổng cộng nguồn vốn
53.176.259.866
63.150.095.499
103.395.957.410
* Về tài sản
Năm 1998, tổng tài sản là 53.176.259.866đ, trong đó, tài sản lưu động chiếm phần lớn có tỉ lệ 57,88%, tương đương với số tiền là 30.780.753.866đ. Còn TSCĐ chiếm tỉ trọng nhỏ hơn là 42,12% tương ứng với 22.395.506.199đ.
Trong TSLĐ và ĐTNH,so với năm 1988, năm 1999 có tăng một chút ít về tỉ trọng(60,69% - 57,88% = 2,81%) còn về mặt lượng, cũng là một số không nhỏ (38.325.668.680 - 30.780.753.667 = 7.544.915.013đ) phần tăng này, tập trung chủ yếu vào tăng vốn bằng tiền, trong đó thì tiền gửi ngân hàng chiếm chủ yếu. Thứ hai là tăng hàng tồn kho, trong đó chủ yếu là tăng CF SX KD dở dang. Có thể nói, tài sản 1999 tuy tăng hơn năm 1998, nhưng tính hiệu quả của việc tăng này thì đi ngược lại vì tăng CF SX-KD dở dang (trong hàng tồn kho) có nghĩa là công ty đang bị ứ đọng vốn, điều này sẽ gây ảnh hưởng đến khả năng thanh toán, đến giá thành, đến lợi nhuận...
Đến năm 2000, có một sự thay đổi khá lớn trong tổng tài sản, lượng tài sản đã tăng 38,92% so với năm 1999, và về lượng tăng là 40.245.861.911đ. Nhìn một cách khái quát, việc tăng tổng tài sản chứng tỏ hoạt động SXKD đạt hiệu quả cao, như đã phân tích hiệu quả sử dụng vốn, thì tình hình tài chính năm 2000 rõ ràng khả quan hơn rất nhiều so với 1999, nó đánh dấu sự ổn định và phát triển. Nhìn chung, tình hình tài sản của công ty tuy còn đang biến động nhưng bắt đầu đi vào ổn định hơn, tuy nhiên, công ty cần phải chú trọng lưu tâm hơn nữa đến việc điều chỉnh các khoản phải thu, đến hàng tồn kho và đến TSLĐ khác, ba khoản này luôn chiếm tỉ trọng lớn và nó sẽ gây khó khăn nếu như không được quản lý và kiểm soát tốt.
* Về nguồn vốn
Năm 1998, Tổng nguồn vốn của công ty là 53.176.259.866đ, trong
đó, vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 25,78%, tương ứng với 13.711.065.611đ còn các khoản nợ phải trả là 39.465.194.255đ tức là 74,22%.
Năm 1999, tổng nguồn vốn là 63.150.095.499đ, nhưng vốn CSH thì giảm xuống, kể cả về mặt số lượng (11.588.870.038đ) hay mặt tỉ lệ (18,35%). Như vậy, so với 1998, vốn CSH bị giảm đi (11.588.870.038 - 13.711.065.611 = -2.122.195.573đ) tức là giảm (-15,48%) còn 84,52% so với 1998, còn nợ phải trả lại tăng lên đến 12.096.031.206đ tương đương với 30,65%. Điều này là không tốt, vì vốn chủ sở hữu thể hiện khả năng độc lập về mặt tài chính của công ty, nếu quá thấp thì khả năng tự đảm bảo về tài chính thấp, do đó ảnh hưởng đến lòng tin của bạn hàng. Nguồn vốn chủ sở hữu giảm chủ yếu do giảm nguồn vốn kinh doanh (về cả vốn lưu động và vốn cố định).
Đến năm 2000, vốn CSH có tăng lên chút ít so với 1999, về mặt lượng là 12.110.507.522đ, việc tăng này là do lãi chưa phân phối tăng lên. Nhưng tỉ trọng vốn CSH năm 2000 cũng chỉ chiếm 11,71% tổng nguồn vốn, nhưng nó cho thấy khả năng tự chủ của xí nghiệp về tài chính bắt đầu được tăng lên.
Một vấn đề nữa trong nguồn vốn cần phải xem xét, đó là nợ phải trả, nhìn chung thì lượng này giữ vai trò chủ đạo trong nguồn vốn, và dù cho năm 2000 có tăng lên so với 1999, thì tỉ trọng của nó trong tổng NV vẫn chiếm gần 90%.
- Phân tích tình hình huy động và sử dụng vốn của công ty :
+ Tình hình chung :
Công ty xây dựng Sông Đà 8 là một doanh nghiệp Nhà Nước, nên vốn sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu được huy động từ các nguồn sau : - Nguồn ngân sách và Tổng công ty cấp.
- Nguồn vốn tự bổ sung.
- Nguồn vốn vay tín dụng
Trong những năm qua tình hình huy động vốn của công ty như sau :
Từ số liệu trong bảng 2.2.1.2 cho thấy :
Về huy động vốn cố định :
Nguồn vốn ngân sách và Tổng công ty cấp chiếm 28,5% năm 1998, 27% năm 1999 và đến năm 2000 chỉ còn có 5,7%. Điều đó cho thấy vốn ngân sách Nhà Nước ngày càng giảm, do đó gây ảnh hưởng đến cơ cấu vốn của công ty. Vì vậy công ty cần phải sử dụng nhiều biện pháp khác nhau để huy động đủ vốn cho hoạt đông sản xuất kinh doanh của mình
So với năm 1998, năm 1999 tổng số vốn cố định đã giảm đi về số tuyệt
đối là 1.530 triệu đồng và về số tương đối là - 23,5%. Cụ thể : nguồn vốn ngân sách và Tổng công ty ngày càng giảm, với mức giảm là 511 triệu đồng, tương ứng với - 27,5%. Nguồn vốn tự bổ sung cũng bị giảm 1.019 triệu đồng (- 21,9%).
Qua số liệu phân tích cho ta thấy, năm 1999 công ty đã bị giảm nguồn vốn cố định, điều đó chứng tỏ việc huy động vốn không đạt hiệu quả.
Đến năm 2000, tổng vốn cố định của công ty đã tăng vọt từ 4.974 triệu đồng lên 16.228 trtiệu đồng, lượng tăng là 11.254 triệu đồng, tương ứng 226,25%. Nguồn tăng này chủ yếu là do huy động từ nguồn vay tín dụng. Năm vừa qua nguồn ngân sách giảm 415 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 30,9%. Nguyên nhân là do không được cấp trên cấp vốn, mà ngày càng giảm đi. Bên cạnh đó nguồn vốn tự bổ sung cũng giảm, mức giảm là 570 triệu đồng (giảm 15,7%). Điều đó nói lên rằng năm vừa qua công ty làm ăn có chiều hướng đi xuống.
Về huy động vốn lưu động
Để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh, các năm vừa qua công ty đã chủ động huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau :
+Nguồn từ ngân sách và Tổng công ty : Như chúng ta đã biết nguồn vốn ngân sách ngày càng có xu hướng giảm, năm 1999 giảm so với năm 1998 là 339 triệu đồng tương ứng với -9,89%. Đến năm 2000 nguồn vốn ngân sách của công ty vẫn không thay đổi, chỉ đạt 3.581 triệu đồng.
+ Nguồn vốn tự bổ sung : So với năm 1998, năm 1999 nguồn vốn tự bổ sung của công ty giảm 1 triệu đồng, tương ứng giảm 0,04%. Điều đó chứng tỏ năm 1999 công ty hoạt động sản xuất kinh doanh không đạt hiệu quả. Khả năng tích luỹ còn thấp.
Đến năm 2000 tình hình cũng không mấy sáng xủa. Vốn tự bổ sung chỉ tăng 1 lượng không đáng kể. Điều này cho thấy công ty cần có biện pháp tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh .
+ Vốn vay : So với năm 1998, năm 1999 số vốn lưu động vay tăng 1 lượng đáng kể : từ 6.480 triệu đồng lên 12.513 triệu đồng. Lượng tăng là 6.033triệu đồng tương ứng giảm 93,1%. Điều đó cho thấy rằng trong năm 1999 công ty đã mạnh dạn vay vốn để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Đến năm 2000 nguồn vốn lưu động vay tăng so với năm 1999, giá trị tăng là 5859 triệu đồng (tăng 46,8%). Chứng tỏ năm 2000 vòng quay vốn lưu động lớn, hiệu quả sản xuất tăng. Như vậy trong năm 2000 khả năng huy động vốn của công ty có xu hướng tăng.
+ Tình hình VCĐ
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn cố định giữ một vai trò đặc biệt quan trọng, nó quyết định quá trình đổi mới kỹ thuật, công nghệ sản xuất, đồng thời là nhân tố cơ bản đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng. Gắn với đặc điểm kinh doanh của công ty chủ yếu là xây dựng các công trình xây dựng công nghiệp, dân dụng; các công trình giao thông cầu đường bộ, đường sắt,sân bay, bến cảng, các công trình thuỷ điện...nên vốn cố định chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh.(Bảng2.2.1.3 : Tình hình VCĐ năm 1998, 1999, 2000)
Qua số liệu thực tế cho thấy vốn cố định năm 1999 giảm so với năm 1998 là 1.530 triệu đồng (giảm 23,5%).Chi tiết cụ thể, kết cấu của từng loại vốn cố định có những thay đổi theo xu hướng trái ngược nhau.
+ Đối với nguồn ngân sách và Tổng công ty : Giảm về mặt giá trị là 511 triệu đồng, tương ứng với số tương đối là -27,52% . Nguyên nhân giảm là do trích khấu hao. Trong khi nhà xưởng giảm 352,3 triệu đồng về mặt giá trị thì tỷ trọng cũng giảm 37,8%. Máy móc thiết bị giảm cả số tuyệt đối và số tương đối. Cụ thể về số tuyệt đối giảm 53,1 triệu đồng, số tương đối giảm –9,43%. Về phương tiện vận tải cũng giảm 105,6 triệu đồng về mặt giá trị và cả tỷ trọng cũng giảm –29,3%.
+ Đối với nguồn vốn tự bổ sung giảm cả về mặt giá trị 1.019 triệu đồng và cả về mặt tỷ trọng –21,9%. Nguyên nhân chủ yếu là do công ty làm ăn không mấy hiệu quả. Nguồn vốn tự bổ sung trong vốn cố định giảm sẽ gây khó khăn, mất cân đối trong cơ cấu vốn của công ty.Tuy nguồn vốn tự bổ sung giảm nhưng lượng tiền đầu tư vào máy móc thiết bị lại tăng lên, tỷ lệ tăng thêm là 73% (870,6 triệu đồng). Điều đó chứng tỏ công ty đã chu trọng vào việc đổi mới thiết bị máy móc nhằm đáp ứng nhu cầu của hoạt động SXKD.
+ Đối với nguồn vốn vay thì trong năm 1999 công ty không vay vốn cố định mà chỉ vay vốn lưu động.
Qua phân tích ở trên cho thấy, tổng nguồn vốn cố định của công ty đã giảm xuống, nguồn vốn ngân sách và Tổng công ty ngày càng giảm mà không được bổ sung thêm. Đây cũng là một khó khăn đối với công ty, do vậy công ty cần sử dụng nhiều biện pháp để huy động vốn phục vụ sản xuất kinh doanh.
Đến năm 2000 tình hình huy động vốn cố định của công ty có chút sáng sủa, đạt 16.228 triệu đồng, tăng hơn so với năm 1999 là 11254triệu đồng (+ 226,25).Nguyên nhân là do năm 2000 công ty đã mạnh dạn vay vốn cố định để đầu tư vào SXKD. Chi tiét cụ thể được phản ánh như sau :
+ Đối với nguồn ngân sách và Tổng công ty : Giảm về mặt giá trị là 415 triệu đồng, tương ứng với số tương đối là -30,9%. Do nguồn vốn ngân sách không được bổ sung thêm mà có xu hướng ngày càng giảm, từ đó dẫn đến tình trạng thiếu vốn NSNN đầu tư vào máy móc thiết bị nên năm 2000 giảm so với năm 1999 là 35 triệu đồng, tương ứng với – 6,8%.Tình hình về phương tiện vận tải và nhà xưởng cũng giảm nhiều.
+ Đối với nguồn vốn tự bổ sung giảm cả về mặt giá trị 570 triệu đồng và cả về mặt tỷ trọng 15,7%. Cụ thể là : Đầu tư vào phương tiện vận tải giảm 192,5 triệu đồng (- 33,27%). Nhưng đầu tư vào nhà xưởng để mở rộng sản xuất lại tăng 35,7 triệu đồng (+3,6%).
+ Đối với nguồn vốn vay, năm 2000 công ty đã vay 12.239 triệu đồng để đầu tư vào mua sắm máy móc thiết bị và phương tiện vận tải.Điều đó cho thấy công ty rất quan tâm tới công tác đầu tư, nhằm kịp thời phục vụ cho các công trình trọng điểm của công ty.
Qua việc phân tích tình hình huy động vốn cố định của công ty, ta thấy lượng vốn cố định của công ty qua các năm rất thất thường, có xu hướng giảm dần, do vậy công ty cần xây dựng cho mình một kế hoạch huy động và sử dụng vốn một cách hiệu quả thì mới có khả năng cạnh tranh trên thị trường .`
+ Tình hình vốn lưu động :
Chỉ tiêu
Kế hoạch
Thực hiện
Chênh lệch
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
1. NS và TCT
3.581
15,5
3.581
13
0
0
2
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số vấn đề về huy động vốn ở Công ty xây dựng Sông Đà 8 - Tổng công ty xây dựng Sông Đà.docx