MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM CHÁY 5
1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM CHÁY 5
1.1.2 Giới thiệu chung về bảo hiểm cháy 5
1.1.3 Sự cần thiết và vai trò của Bảo hiểm cháy 7
1.2 NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM CHÁY 10
1.2.1 Một số khái niệm cơ bản trong hợp đồng bảo hiểm cháy 10
1.2.2 Rủi ro được bảo hiểm. 15
1.2.3 Rủi ro không được bảo hiểm 16
1.2.4 Nguyên tắc tính phí Bảo hiểm cháy. 18
1.2.5 Giám định và bồi thường tổn thất 20
1.2.6 Đề phòng và hạn chế tổn thất 22
CHƯƠNG 2 TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM CHÁY TẠI TỔNG CÔNG TY BẢO HIỂM DẦU KHÍ VIỆT NAM 24
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TỔNG CÔNG TY BẢO HIỂM DẦU KHÍ VIỆT NAM 24
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam: 24
2.1.2 Năng lực tài chính và tình hình kinh doanh của PVI 25
2.1.3 Tổ chức bộ máy Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam 29
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của PVI: 29
2.1.3.2 Cơ cấu tổ chức của PVI: 33
2.1.3.3 Chức năng của các phòng ban: 34
2.1.3.4 Các sản phẩm: 37
2.2 TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM CHÁY TẠI PVI TRONG GIAI ĐOẠN 2003-2008 40
2.2.1 Khái quát thị trường Bảo hiểm cháy Việt Nam 40
2.2.2 Những thuận lợi và khó khăn trong triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn tại tổng công ty Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam 42
2.2.2.1 Thuận lợi. 42
2.2.2.2 Khó khăn. 44
2.2.3 Tình hình triển khai Bảo hiểm cháy nổ tại PVI(2003-2008) 45
2.2.3.1 Tình hình khai thác và thực hiện doanh thu BH cháy 45
2.2.3.2 Tình hình chi bồi thường 50
2.2.3.4 Đánh giá kết quả kinh doanh 54
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM CHÁY TẠI PVI 59
3.1 Phương hướng, mục tiêu thực hiện nhiệm vụ kinh doanh năm 2009 của PVI 59
3.2 Một số kiến nghị góp phần nâng cao hiệu quả khai thác nghiệp vụ 60
Kết luận 68
71 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2076 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số vấn đề về triển khai nghiệp vụ bảo hiểm cháy tại Tổng công ty bảo hiểm Dầu khí Việt Nam PVI, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kỹ thuật/ tài sản, bảo hiểm hàng không, bảo hiểm trách nhiệm, bảo hiểm con người, bảo hiểm xe cơ giới…
Tháng 09/2006, Bộ Công nghiệp và Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đã có quyết định cổ phần hóa PVI thành Tổng công ty cổ phần với cổ đông chi phối là Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam (tỷ lệ góp vốn chiếm 76% vốn điều lệ) với mục đích tăng cường năng lực cạnh tranh và xây dựng công ty thành một tổng công ty cổ phần mạnh trong định chế Bảo hiểm – Tài chính của Tập đoàn. Ngày 12/04/2007, Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam chính thức ra mắt theo quyết định số 3484/QĐ-BTC ngày 05/12/2006 của Bộ Công nghiệp, giấy phép số 42GP/KDBH ngày 12/03/2007 của Bộ Tài chính - đã đánh dấu một sự chuyển mình mạnh mẽ và sau đấy là những thành công rực rỡ đóng góp to lớn vào sự phát triển của nền kinh tế nước nhà, trở thành một trong ba công ty bảo hiểm hàng đầu Việt Nam.
Tên gọi đầy đủ: Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam
Tên Tiếng Anh: Petrovietnam Insurance Joint Stock Corporation
Tên viết tắt: PVI
Trụ sở chính: 154 Nguyễn Thái Học - quận Ba Đình- Hà Nội
Tex: 043 7335588
Fax: 043 7336284
E-mail: contact@pvi.com.vn
Website: http:// www.pvi.com.vn
2.1.2 Năng lực tài chính và tình hình kinh doanh của PVI
* Năng lực tài chính.
Trong 5 năm đầu thành lập, PVI đã duy trì và củng cố hoạt động của mình với 514 tỷ đồng, nộp Ngân sách Nhà nước trên 48 tỷ đồng và 30 tỷ đồng lợi nhuận. Đây là giai đoạn Công ty tạp trung gây dựng cơ sở vật chất và đào tạo đội ngũ nhân viên của mình.
Năm 2001, thị trường bảo hiểm có nhiều biến động lớn do thiên tai, khủng bố, khủng hoảng kinh tế khu vực… Mặc dù vậy, với bản lĩnh và chiến lược kinh doanh hợp lý, PVI đã khẳng định được vị thế của mình với doanh thu đạt 187 tỷ đồng – tăng 167% so với năm 2000 và được các nhà bảo hiểm, môi giới Quốc tế nhìn nhận với vai trò chủ đạo trên thị trường bảo hiểm năng lượng Việt Nam. Điển hình là PVI đã thu xếp bảo hiểm an toàn, cấp đơn bảo hiểm đạt tiêu chuẩn quốc tế cho tài sản, hoạt động của xí nghiệp liên doanh dầu khí Vietsopetro.
Năm 2002, PVI đã tận dụng lợi thế thương hiệu và năng lực tài chính của mình để vươn lên thống lĩnh thị trường ở lĩnh vực bảo hiểm hàng hải và xây dựng lắp đặt. Công ty cũng xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001:2000 đã giúp kiểm soát chặt chẽ quy trình cấp đơn bảo hiểm và kiểm soát nội bộ đảm bảo chất lượng dịch vụ cung cấp khách hàng.
Từ năm 2005, PVI đã có những bước trưởng thành quan trọng về cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho các dự án dầu khí lớn tại nước ngoài và tăng cường nhận tái bảo hiểm từ Triều Tiên, Trung Quốc… Từ đó, PVI thành lập các chi nhánh khu vực và phát triển mạng lưới đại lý chuyên nghiệp trên khắp các tỉnh thành trong cả nước.
Năm 2006, PVI đã đánh dấu chặng đường 10 năm hình thành và phát triển bằng sự kiện đạt doanh thu 1000 tỷ đồng vào ngày 26/09/2006, cùng với việc vốn và tài sản được nâng lên đáng kể.
Ngày 12/04/2007, Công ty bảo hiểm dầu khí sau khi được cổ phần thành công có tên chính thức là Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam. Ngày 10/08/2007 cổ phiếu của công ty chính thức giao dịch trên Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội. Tính đến cuối năm 2007, tổng tài sản của công ty tăng 278% so với năm 2006, chủ yếu do tài sản ngắn hạn và và các khỏan đầu tư tài chính ngắn hạn tăng mạnh, tăng lần lượt là 18,3 và 2,7 lần. Doanh thu thuần của công ty tăng 64%, lợi nhuận sau thuế của công ty tăng 468%.
Năm 2008 mặc dù tình hình kinh tế trong nước và thế giới có nhiều khó khăn, tuy nhiên tình hình hoạt động kinh doanh của công ty vẫn có lãi. Lợi nhuận sau thuế quí 3 là 108 tỷ đồng - tăng 170% so với quí 2. Đến 15/12/2008, PVI đạt doanh thu 2600 tỷ đồng – hoàn thành 87,6% kế hoạch năm, tăng 139% so với cùng kỳ năm 2007.
Với những thành tích đạt được, PVI đã vinh dự được chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động hạng Ba, Giải Sao Vàng Đất Việt trong 3 năm 2005, 2006, 2008 và Giải Cúp Vàng Thương Hiệu Việt Nam.
Bảng 1: Số liệu tài chính của PVI
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Các chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
I
1
2
3
4
5
6
Tài sản
Tổng tài sản có
Tổng tài sản có lưu động
Tổng tài sản nợ
Tổng tài sản nợ lưu động
Giá trị ròng
Vốn lưu động
395.176
279.323
395.176
80.694
133.834
216.433
462.385
335.710
462.385
84.260
155.067
254.997
1.195.284
755.392
477.068
129.026
718.216
656.703
4.519.271
3.702.304
4.519.271
198.694
1.754.394
3.346.488
4.918.361
3.563.870
2.630.339
258.302
1.970.620
2.288.022
II
Doanh thu
610.478
781.934
1.306.025
1.997.684
2.694.852
III
Quỹ dự phòng nghiệp vụ
175.284
220.886
345.780
427.824
556.171
(Nguồn: Hồ sơ năng lực PVI)
*Tình hình kinh doanh
BẢNG 2: DOANH THU PHÍ BẢO HIỂM CỦA PVI GIAI ĐOẠN 2004-2008
Đơn vị:Triệu đồng
Năm
Doanh thu phí bảo hiểm gốc
(1)
Nhận TBH trong nước
(2)
Nhận TBH ngoài nước
(3)
Nhượng TBH trong nước(4)
Nhượng TBH ngoài nước(5)
Giảm phí,hoànphí bảo hiểm(6)
Phí bảo hiểm thực thu(=1+2+3-4-5-6)
2004
552,211.00
18,098.00
2,078.00
112,648.00
311,434.00
6,496.00
141,809.00
2005
710,589.00
29,103.00
9,664.00
213,405.00
353,814.00
-
182,137.00
2006
1,163,877.00
34,902.00
14,715.00
341,236.00
529,142.00
1,277.00
341,839.00
2007
1,650,218.00
49,749.00
20,811.0
371,669.00
744,805.00
37,220.00
567,084.00
2008
2.020.554
76.946
49.012
394.016
728.402
35.957
988.137
Nguồn: Phòng Tài sản-Kỹ thuật PVI cấp
Sự tăng trưởng vượt bậc của PVI thể hiện rõ ràng qua bảng số liệu và biểu đồ trên cho ta thấy, giai đoạn 2004-2008,doanh thu của công ty đều tăng trưởng dần qua các năm.Hiện nay PVI đã trở thành một doanh nghiệp Bảo hiểm có mức tăng trưởng doanh thu đứng hàng đầu trên thị trường Bảo hiểm nước ta
Năng lực tài chính vững mạnh thể hiện qua những chỉ tiêu tài chính trên là lời cam kết vững chắc với khách hàng:PVI sẽ mang lại cho quý khách những chương trình bảo hiểm có độ an toàn cao nhất,là căn cứ để tạo dựng và duy trì niềm tin trong kinh doanh đối với khách hàng
2.1.3 Tổ chức bộ máy Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của PVI:
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC:
Công ty Bảo hiểm Dầu khí khu vực Tây Bắc.
Công ty Bảo hiểm Dầu khí khu vực Duyên Hải.
Công ty Bảo hiểm Dầu khí khu vực Bắc Trung Bộ.
Công ty Bảo hiểm Dầu khí khu vực Đông Bắc.
Công ty Bảo hiểm Dầu khí khu vực Đà Nẵng.
Công ty Bảo hiểm Dầu khí khu vực Nam Trung Bộ.
Công ty Bảo hiểm Dầu khí Tp. Hồ Chí Minh.
Công ty Bảo hiểm Dầu khí khu vực Vũng Tàu.
Công ty Bảo hiểm Dầu khí khu vực Tây Nam.
Công ty Bảo hiểm Dầu khí khu vực Đồng Nai.
Công ty Bảo hiểm Dầu khí khu vực Khánh Hòa.
Công ty Bảo hiểm Dầu khí Hà Nội.
Công ty Bảo hiểm Dầu khí khu vực Nam Định.
Công ty Bảo hiểm Dầu khí Đông Đô.
Công ty Bảo hiểm Dầu khí Sài Gòn.
NGÀNH NGHỀ KINH DOANH:
Kinh doanh bảo hiểm gốc.
Bảo hiểm dầu khí
Bảo hiểm hàng hải
Bảo hiểm kỹ thuật
Bảo hiểm tài sản
Bảo hiểm trách nhiệm
Bảo hiểm hàng không
Bảo hiểm con người
Bảo hiểm xe cơ giới
Bảo hiểm y tế tự nguyện
Bảo hiểm chi phí y tế và vận chuyển cấp cứu
Bảo hiểm nông nghiệp
Bảo hiểm khác
Kinh doanh tái bảo hiểm.
Nhượng tái bảo hiểm
Nhận tái bảo hiểm
Giám định tổn thất.
Hoạt động đầu tư.
Kinh doanh giấy tờ có giá
Kinh doanh bất động sản
Góp vốn vào các doanh nghiệp khác
Uỷ thác cho vay vốn
Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
Tư vấn bảo hiểm và quản lý rủi ro
Giám định, tính toán phân bổ tổn thất
Giải quyết bồi thường và đòi người thứ ba
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA PVI:
BAN BẢO HIỂM NĂNG LƯỢNG
BAN BẢO HIỂM KỸ THUẬT
BAN BẢO HIỂM HÀNG HẢI
BAN BẢO HIỂM DỰ ÁN
NHẬN TÁI BẢO HIỂM
NHƯỢNG TÁI BẢO HIỂM
BAN TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
BAN TỔ CHỨC - NHÂN SỰ
BAN KH VÀ PHÁT TRIỂN KD
BAN TỔNG HỢP – PHÁP CHẾ
VĂN PHÒNG
BAN QL RỦI RO & BỒI THƯỜNG
BAN TIN HỌC – THÔNG ITN
BAN QL BẢO HIỂM & ĐÀO TẠO
BAN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
BAN CHỨNG KHOÁN & DV TC
CTY TH/VIÊN TRONG NƯỚC
CT TH/V, VPĐD NƯỚC NGOÀI
CT CP ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH PVI
CT CP ĐT & PHÁT TRIỂN PVI
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
BẢO HIỂM GỐC
TÁI BẢO HIỂM
QUẢN LÝ
ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
CÁC CÔNG TY LIÊN KẾT
CÁC CÔNG TY THÀNH VIÊN
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN PHÍA NAM
BAN KIỂM SOÁT
2.1.3.2 Cơ cấu tổ chức của PVI:
CÁC ĐƠN VỊ, PHÒNG BAN:
Phòng tài sản - kỹ thuật.
Phòng xe cơ giới.
Phòng hàng hải.
Phòng giám định bồi thường.
Phòng hành chính.
Phòng kế toán.
Văn phòng khu vực Thanh Xuân.
Văn phòng khu vực Hoàng Mai.
Văn phòng khu vực Ba Đình.
Văn phòng khu vực Gia Lâm.
Văn phòng khu vực Đông Anh.
CÁC SẢN PHẨM:
Bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt như giông bão, lũ lụt, sét đánh…
Bảo hiểm mọi rủi ro xây lắp công trình.
Bảo hiểm tàu.
Bảo hiểm vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu và vận chuyển nội địa.
Bảo hiểm ô tô, xe máy, máy móc thiết bị…
Bảo hiểm con người.
Bảo hiểm trọn gói hộ gia đình.
Bảo hiểm trách nhiệm công cộng, trách nhiệm sản phẩm
Các sản phẩm khác.
2.1.3.3 Chức năng của các phòng ban:
Phòng tổng hợp:
Phòng tổng hợp có nhiệm vụ tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp báo cáo ban giám đốc; quản lý và giải quyết công việc hàng ngày; tiếp nhận và gửi công văn đi, đến; tổ chức và phục vụ các hội nghị cơ quan, tổng kết… phòng tổng hợp là cơ quan tham mưu của lãnh đạo công ty.
Phòng tổ chức nhân sự:
Phòng tổ chức nhân sự chịu trách nhiệm những vấn đề có liên quan đến đội ngũ cán bộ của doanh nghiệp như cân đối lực lượng với nhu cầu kinh doanh; có kế hoạch và xây dựng quy trình tuyển dụng, đào tạo, bố trí sử dụng và đánh giá hiệu quả công tác của cán bộ; xây dựng chính sách khen thưởng, kỷ luật nhằm đảm bảo kích thích người lao động. Thực hiện các chế độ theo Bộ Luật Lao động và quy chế của lãnh đạo công ty…
Phòng tài chính - kế toán:
Phòng tài chính - kế toán có nhiệm vụ thanh quyết toán các hợp đồng, quản lý thu phí bảo hiểm gốc, chi trả tiền bồi thường; tổng hợp số liệu báo cáo tài chính, quyết toán kinh doanh lãi (lỗ), thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của Nhà nước…
Phòng Marketing:
Phòng Marketing có vị trí rất quan trọng trong doanh nghiệp bảo hiểm, là yếu tố trước nhất quyết định kinh doanh có hiệu quả hay không. Vì vậy phòng Marketing phải có chiến lược dài hạn, trung hạn và trước mắt rõ rang. Phòng Marketing phải xây dựng chiến lược:
Tuyên truyền, quảng cáo cho sản phẩm.
Phải nghiên cứu, nắm bắt thị trường; khai thác thị trường để chiếm lĩnh thị trường, nâng cao thị phần.
Nghiên cứu tạo ra sản phẩm mới phù hợp nhu cầu thị trường; đồng thời bổ sung, hoàn thiện sản phẩm cũ cho phù hợp với khách hàng.
Tổ chức phân phối sản phẩm đến tay khách hàng hợp lý, thuận tiện…
Phòng định phí bảo hiểm:
Phòng định giá bảo hiểm thực chất là tính phí bảo hiểm các sản phẩm bảo hiểm. Về nguyên tắc, phí bảo hiểm được Bộ Tài chính xét duyệt trên cơ sở định phí của các doanh nghiệp. Phòng định phí bảo hiểm phải căn cứ xác suất rủi ro; các điều kiện, điều khoản và chế độ bảo hiểm có liên quan đến sản phẩm đó, tình hình đầu tư trên thị trường… để định phí bảo hiểm cho sản phẩm sẽ triển khai hợp lý, đảm bảo nguyên tắc kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm.
Phòng thanh tra pháp chế:
Có nhiệm vụ nghiên cứu các văn bản pháp quy của Nhà nước có liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm; kiểm tra tính chất pháp lý của các hợp đồng bảo hiểm cũng như hồ sơ bồi thường. Ban thanh tra còn kiểm tra các đơn vị trong việc thực hiện ký kết hợp đồng bảo hiểm và thủ tục bồi thường, phát hiện các trường hợp trục lợi bảo hiểm…
Phòng dịch vụ khách hàng:
Phòng dịch vụ khách hàng là bộ phận phục vụ khách hàng được bảo hiểm. Bộ phận này có nhiệm vụ hỗ trợ các phòng, đại lý… trong việc quản lý khách hàng cũng như phục vụ khách hàng theo yêu cầu.
Dịch vụ khách hàng tốt sẽ hỗ trợ rất lớn cho khai thác bảo hiểm; làm cho khách hàng vừa lòng với hoạt động của doanh nghiệp nên sẽ tham gia tiếp và lôi kéo các khách hàng khác tham gia bảo hiểm ở doanh nghiệp.
Phòng giải quyết khiếu nại và bồi thường:
Phòng có trách nhiệm giải quyết những tranh chấp về quyền lợi bảo hiểm cho khách hàng; làm cho khách hàng hiểu rõ quyền lợi của họ được hưởng trong từng vụ tổn thất của từng loại hợp đồng bảo hiểm.
Phòng giải quyết tất cả các thắc mắc của khách hàng; từ đó xác định trách nhiệm bồi thường và tiến hành bồi thường nhanh chóng, đúng đối tượng và chính xác.
Giải quyết khiếu nại và bồi thường tốt, thỏa mãn khách hàng sẽ là động lực hỗ trợ khâu khai thác phát triển có hiệu quả.
Phòng đầu tư:
Phòng đầu tư có trách nhiệm xác định nguồn vốn đầu tư, phương thức đầu tư phù hợp với thị trường tài chính cũng như chiến lược kinh doanh; xác định nguồn lợi thu được và phương pháp phân bổ nguồn lực.
Bộ phận thông tin – tin học:
Bộ phận thông tin – tin học có nhiệm vụ cung cấp những thông tin về kinh tế - chính trị cũng như hoạt động bảo hiểm của thị trường trong nước và quốc tế; những thông tin về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Những thông tin đó phải được thu thập thường xuyên, xử lý và lưu trữ. Lưu giữ thông qua hệ thống văn bản và máy tính.
Để phục vụ quản lý kịp thời, phòng phải xây dựng mạng lưới máy tính, phải tin học hóa các khâu quản lý… nhằm phục vụ tốt nhất việc chỉ đạo kinh doanh.
Phòng nghiệp vụ:
Các phòng nghiệp vụ đảm trách công việc theo đúng chức năng, tên gọi của mình.
2.1.3.4 Các sản phẩm:
Bảo hiểm Dầu khí:
PVI hiện là công ty bảo hiểm duy nhất ở Việt Nam cung cấp dịch vụ bảo hiểm Dầu khí. Từ năm 2002 đến nay, PVI duy trì 100% thị phần bảo hiểm và cung cấp dịch vụ bảo hiểm không chỉ cho 100% các nhà thầu dầu khí mà trên 90% các nhà thầu phụ dầu khí hoạt động tại Việt Nam.
PVI sẵn sàng cung cấp tất cả các sản phẩm bảo hiểm dầu khí hiện có trên thị trường như: Bảo hiểm khống chế giếng, Bảo hiểm trách nhiệm Bên thứ ba, Bảo hiểm Tài sản và thiết bị dầu khí, bảo hiểm xây dựng ngoài khơi, dầu thô trong kho và đang vận chuyển... theo tiêu chuẩn quốc tế.
Bảo hiểm hàng hải:
Tận dụng lợi thế là thành viên của PVN đang quản lý và điều hành các đội tàu có tải trọng lớn nhất Việt Nam, năm 2007 PVI tiếp tục tăng trưởng và dẫn đầu thị trường trong lĩnh vực bảo hiểm Thân tàu và Trách nhiệm dân sự chủ tàu. Ngoài PVN, PVI còn cung cấp bảo hiểm cho các đội tàu lớn của Việt Nam (Vosco, Vitranschart...). PVI cung cấp tất cả các sản phẩm bảo hiểm hàng hải như Bảo hiểm thân tàu, trách nhiệm dân sự chủ tàu, Bảo hiểm tai nạn cá nhân cho Thủy thủ đoàn, Bảo hiểm hàng hoá, ...
Bảo hiểm Kỹ thuật - Tài sản:
Cùng với sự phát triển của các hoạt động khâu sau (downstream), PVI đã cung cấp thành công dịch vụ bảo hiểm cho các dự án giá trị hàng tỷ đô la Mỹ như nhà máy lọc dầu, nhà máy điện, sản xuất phân bón, ... Ngoài ra, PVI còn bảo hiểm cho các dự án và hoạt động của các ngành kinh tế trọng điểm của Việt Nam như các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, nhà máy, ... PVI cung cấp tất cả các sản phẩm bảo hiểm kỹ thuật bao gồm: Bảo hiểm xây dựng lắp đặt trên bờ, ngoài khơi; Bảo hiểm Thiết bị điện tử; Bảo hiểm đổ vỡ máy móc; Bảo hiểm mọi rủi ro công nghiệp, tài sản và Bảo hiểm Gián đoạn kinh doanh.
Bảo hiểm hàng không:
Để bắt kịp sự phát triển mạnh mẽ của ngành hàng không trong nước và khu vực cũng như nhu cầu vận chuyển hàng không ngày càng tăng giữa Việt Nam và các nước, PVN và PVI đã đầu tư vào các dự án hàng không như VietAir, Vietjets và ký các thoả thuận mua máy bay với những hãng sản xuất máy bay lớn như Boeing, Airbus. Các dự án này sẽ giúp mở rộng các dịch vụ của hàng không Việt Nam trên thị trường quốc tế và đáp ứng được nhu cầu vận chuyển hàng không ngày càng tăng.
Trên cơ sở giấy phép kinh doanh được Bộ Tài chính cấp, PVI đã và đang phối hợp với các nhà môi giới bảo hiểm, các nhà đứng đầu bảo hiểm quốc tế để triển khai cung cấp tất cả các loại hình bảo hiểm như bảo hiểm thân máy bay, bảo hiểm trách nhiệm của người vận chuyển,...
Bảo hiểm trách nhiệm
Bảo hiểm trách nhiệm Bên thứ ba
Bảo hiểm trách nhiệm sản phẩm
Bảo hiểm trách nhiệm của người chủ sử dụng lao động
Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiến trúc sư và các tổ chức tư vấn
...
Bảo hiểm con người
Bảo hiểm tai nạn cá nhân
Bảo hiểm sinh mạng cá nhân
Bảo hiểm trợ cấp nằm viện và phẫu thuật
Bảo hiểm con người kết hợp
Bảo hiểm du lịch trong nước
Bảo hiểm người Việt Nam du lịch nước ngoài
Bảo hiểm người nước ngoài du lịch Việt Nam
Bảo hiểm tai nạn cá nhân đối với người nước ngoài
Bảo hiểm xe cơ giới
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba và đối với hành khách trên xe
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với hàng hoá chở trên xe
Bảo hiểm thiệt hại vật chất xe cơ giới
Bảo hiểm tai nạn lái phụ xe và người ngồi sau xe máy, người ngồi trên xe ô tô
Bảo hiểm kết hợp xe cơ giới
Bảo hiểm con người trách nhiệm cao "PVI Care", "Energy Golden Care"
Nhận thức được vai trò quan trọng của yếu tố con người đối với sự thành công của doanh nghiệp, năm 2007, ngoài các sản phẩm bảo hiểm truyền thống, PVI đã triển khai thành công dịch vụ bảo hiểm con người trách nhiệm cao "PVI Care" và "Energy Golden Care" cho tất cả người lao động làm việc trong và ngoài lĩnh vực dầu khí với phạm vi điều trị toàn cầu đạt tiêu chuẩn quốc tế và được khách hàng đánh giá cao.
Bảo hiểm y tế tự nguyện
Bảo hiểm chi phí y tế và vận chuyển cấp cứu
Bảo hiểm khác
Với tốc độ phát triển nhanh của nền kinh tế, PVI sẵn sàng cung cấp nhiều loại hình sản phẩm mới để đáp ứng các yêu cầu của mọi thành phần kinh tế, đặc biệt là các công ty chuyển đổi mô hình hoạt động theo công ty đại chúng như D&O Liabilities, Trade Credit, Political Risks,...
2.2 TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM CHÁY TẠI PVI TRONG GIAI ĐOẠN 2003-2008
2.2.1 Khái quát thị trường Bảo hiểm cháy Việt Nam
Theo số liệu thống kê năm 2006 của Hiệp hội quốc tế về hỏa hoạn tại Geneve (Thụy Sỹ), hàng năm, tổn thất trực tiếp do cháy, nổ ở các nước phát triển trên thế giới chiếm khoảng 0,1-0,3% GDP. Ví dụ ở Mỹ năm 2004 thiệt hại trực tiếp do cháy, nổ chỉ là 13 tỷ USD nhưng nếu tính cả thiệt hại gián tiếp khác thì tổng thiệt hại do cháy, nổ là 200 tỷ USD tương đương với 2% GDP. Tại Việt Nam, theo số liệu thống kê cho thấy, từ năm 2002 đến năm 2006 xẩy ra 11.795 vụ cháy, thiệt hại ước tính 1.710 tỷ đồng. Tuy nhiên đây mới chỉ là số thiệt hại đã thống kê được và trên thực tế nếu tính toán đầy đủ thì số thiệt hại có thể còn lớn hơn rất nhiều
Mặc dù số thiệt hại do cháy xẩy ra rất lớn nhưng qua kết quả khảo sát tại một số địa phương cho thấy số cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ tham gia mua bảo hiểm cháy, nổ còn rất thấp, mới đạt khoảng 20 đến 30% số cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ.
Trong các năm 2002 - 2006, số tiền bồi thường thiệt hại về bảo hiểm cháy, nổ mới đạt hơn 600 tỷ đồng và bảo hiểm cháy, nổ chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế, mới bù đắp khoảng 40% số thiệt hại. Từ đó dẫn đến nhiều tổ chức, cá nhân gặp nhiều khó khăn trong việc khắc phục hậu quả, ổn định cuộc sống và đảm bảo tài chính.
Bảo hiểm cháy toàn thị trường năm 2003 đạt 265,7 tỷ đồng, tăng trưởng khoảng 15-16% so với năm 2002. Tuy nhiên, cạnh tranh trong nghiệp vụ này vẫn diễn ra quyết liệt nhưng chủ yếu đối với nhóm dịch vụ vừa và nhỏ ít rủi ro bởi nhóm dịch vụ này không có sự kiểm soát của các nhà nhận tái bảo hiểm
Năm 2004,Bảo hiểm cháy nổ: Đạt doanh thu 412 tỷ tăng 87,7% so với 2003.Trong năm 2004 các Doanh nghiệp bảo hiểm đã đóng góp 150 triệu đồng phục vụ cho việc khảo sát, dự thảo, góp ý kiến xây dựng Nghị định CP của chính phủ về Bảo hiểm bắt buộc cháy nổ, quy tắc biểu phí Bảo hiểm
Năm 2005,Bảo hiểm cháy nổ và mọi rủi ro tài sản đạt doanh thu 472 tỉ đồng, tăng 13.7% (472/415) so với năm 2004,trong đó PVI đóng góp: 57.9 tỉ đồng. Theo đánh giá chung, giá trị tài sản được bảo hiểm tăng đến 1.5 lần nhưng phí bảo hiểm tăng chưa tương xứng vì có sự cạnh tranh hạ phí bảo hiểm.
Kinh tế - xã hội nước ta năm 2008 diễn ra trong bối cảnh tình hình thế giới và trong nước có nhiều biến động phức tạp, khó lường. Giá dầu thô, lương thực, thực phẩm nguyên liệu, hàng hoá khác trên thị trường thế giới tăng mạnh trong những tháng giữa năm kéo theo sự tăng giá ở mức cao của hầu hết các mặt hàng trong nước; lạm phát gia tăng. Trước tình hình trên Chính phủ đã đề ra 8 nhóm giải pháp trong đó có thắt chặt tiền tệ, kiềm chế tăng giá, tiết giảm đầu tư và tiết kiệm. Cuối năm, khủng hoảng tài chính toàn cầu dẫn đến một số nền kinh tế lớn suy thoái, kinh tế thế giới suy giảm ảnh hưởng tới nền kinh tế nước ta, tăng trưởng chậm lại, tốc độ tăng trưởng GDP năm 2008 là 6,23%;nguồn vốn FDI trực tiếp vào Việt nam trên 64 tỉ USD;đầu tư toàn xã hội trên 673 ngàn tỉ đồng, chỉ số giá tiêu dùng tăng 22,97%; giá rét, mưa lũ, ngập úng, dịch bệnh xảy ra liên tiếp, thị trường chứng khoán, bất động sản suy giảm nghiêm trọng. Những yếu tố trên đã ảnh hưởng lớn tới ngành bảo hiểm, khai thác bảo hiểm nhân thọ khó khăn hơn do lãi suất ngân hàng tăng cao. Tuy nhiên, do lãi suất ngân hàng tăng mạnh nên nhiều doanh nghiệp bảo hiểm hưởng lợi từ việc đầu tư vốn chủ sở hữu và dự phòng nghiệp vụ vào tiền gửi ngân hàng bù đắp được nghiệp vụ kinh doanh bảo hiểm.
Bảo hiểm Phi nhân thọ đạt doanh thu 10.855 tỉ đồng tăng 31,2%, vượt chỉ tiêu chiến lược phát triển thị trường bảo hiểm Việt Nam đến năm 2010 là 20,6%. Trong đó,Bảo hiểm cháy nổ và rủi ro đặc biệt đạt doanh thu 690 tỉ đồng, tăng 24% so với năm 2007. BH cháy nổ có số tiền bồi thường 159 tỉ đồng chiếm 30,5%.Một năm hy vọng doanh thu phí bảo hiểm cháy nổ bắt buộc gia tăng theo QĐ 28/2007 nhưng không được như mong đợi. Những vướng mắc về phí bảo hiểm quá cao, chưa tách được phí bảo hiểm cháy nổ bắt buộc với bảo hiểm mọi rủi ro, việc bảo hiểm cháy nổ bắt buộc đi kèm với điều kiện phải có giấy chứng nhận an toàn phòng cháy chữa cháy, hầu hết các cơ sở thuộc cơ quan chính quyền địa phương, Trung ương, bệnh viện, trường học, nơi vui chơi giải trí thuộc đối tượng bắt buộc vẫn chưa tham gia bảo hiểm.
Cũng do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng mà mức thu nhập thực tế của người dân thế giới nói chung, và người dân Việt Nam nói riêng, đã giảm đi cả về mặt tương đối và tuyệt đối. Từ đó, đã buộc người dân phải thắt chặt chi tiêu. Hiện tượng này đã tác động trực tiếp đến nhu cầu tham gia bảo hiểm của người dân.Từ đó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Bảo hiểm nói chung và PVI nói riêng.
2.2.2 Những thuận lợi và khó khăn trong triển khai nghiệp vụ bảo hiểm hỏa hoạn tại tổng công ty Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam
2.2.2.1 Thuận lợi.
Xu thế toàn cầu hóa đã tạo thêm điều kiện cho nhiều tập đoàn tài chính, các công ty đa quốc gia khổng lồ trên thế giới xâm nhập vào thị trường Việt Nam đã làm cho bộ mặt kinh tế đất nước có những biến chuyển rõ rệt. Cũng do tốc độ đô thị hóa ngày càng nhanh, Việt Nam đã, đang và sẽ xây dựng nhiều trụ sở thương mại, các khu biệt thự, khách sạn, siêu thị và các khu chợ lớn ở nhiều khu vực trên khắp đất nước. Cùng với đó là tình hình giá cả ổn định, lạm phát đã được kiểm soát trong khoảng hai năm trở lại đây, đời sống của đại đa số nhân dân đã trở lại ổn định so với nhưng năm trước đây. Vì vậy đây sẽ là điều kiện thuận lợi cho ngành bảo hiểm phát triển.
Một thuận lợi nữa cho các công ty bảo hiểm nói chung và PVI nói riêng khi tiến hành triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm là việc quản lý Nhà nước về hoạt động bảo hiểm có nhiều chuyển biến mạnh mẽ trong những năm qua. Thị trường bảo hiểm Việt Nam đần đi vào nền nếp và có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước, những hiện tượng kinh doanh trái pháp luật dần dần đã bị loại trừ.
Ngoài ra việc đất nước chúng ta gia nhập WTO đã tạo cơ hội cho các doanh nghiệp Bảo hiểm nước ngoài vào hoạt động.Đây là điều kiện rất tốt để các doanh nghiệp Bảo hiểm trong nước,trong đó có Tổng công ty Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam có điều kiện tăng cường trao đổi,tiếp thu kiến thức và kỹ năng chuyên ngành, góp phần thúc đẩy năng lực cạnh tranh học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm cho mình.
Bên cạnh đó việc Chính phủ ban hành nghị định 130/2006/NĐ-CP quy định về chế độ Bảo hiểm cháy nổ bắt buộc đối với các cơ sở,doanh nghiệp có nguy cơ xảy ra cháy nổ cũng là một điều kiên thuận lợi cho các Doanh nghiệp Bảo hiểm triển khai lĩnh vực bảo hiểm này.Sự ra đời của nghi định 130 sẽ tác động lên các doanh nghiệp trong việc nâng cao ý thức bảo vệ tài sản cho mình và xem như bảo hiểm là một phần không thể thiếu trong việc ổn định tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.2.2 Khó khăn.
Bên cạnh những thuận lợi trên là những tồn tại và vướng mắc. Khó khăn lớn là nhiều doanh nghiệp và đại bộ phận dân cư Việt Nam còn hạn chế về khả năng tài chính để mua các loại hình bảo hiểm thiết yếu khác nhau. Chỉ riêng khu vực Đông Nam Á, tính bình quân mỗi người dân Việt Nam mới bỏ ra 1,5 USD để mua bảo hiểm thì ở Thái Lan con số đó là 50 USD, ở Malaisia là 100 USD.
Bên cạnh đó, việc các công ty bảo hiểm nước ngoài và liên doanh với nước ngoài được Nhà nước cho phép mở rộng lĩnh vực kinh doanh, có hoạt động thâm nhập thị trường mạnh mẽ làm cho thị trường bảo hiểm vốn đã có sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các công ty trong nước nay càng thêm khốc liệt. Do đó, trong những năm tới hoạt động của Tổng công ty bảo hiểm Dầu khí Việt Nam càng gặp nhiều khó khăn hơn do cạnh tranh trên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22051.doc