Chuyên đề Một số ý kiến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà

Sản phẩm của công ty là sản phẩm cơ khí chế tạo do đó chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành. Chỉ cần một sự thay đổi nhỏ về số lợng, chất lợng, giá mua của vật liệu, công cụ dụng cụ cũng làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm của công ty. Mỗi loại sản phẩm của công ty đợc cấu thành từ nhiều loại vật liệu, công cụ dụng cụ khác nhau nên phải xây dựng định mức tiêu hao vật liệu, mọi việc xuất dùng vật liệu, công cụ dụng cụ cho sản phẩm đều phải theo mức này. Song trong thực tế công ty khoá Việt Hà tra xem xét định mức tiêu hao vật liệu, công cụ dụng cụ một cách chính xác, mọi phát sinh đều là từ yêu cầu của sản xuất, do vậy không tránh khỏi sự lãng phí vật trong quá trình sản xuất

 

doc79 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1676 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số ý kiến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h lý,nhợng bán, ghóp vốn liên doanh ,chuyển TSCĐ thành công cụ dụng cụ . Ghi giảm NG TSCĐ Nợ TK 214 Hao mòn TSCĐ (phần giá trị đã hao mòn Nợ TK 811 Chi phí khác ( phần giá trị còn lại ) Có TK 211 ,213 Nguyên giá TSCĐ Phản ánh doanh thu Nợ TK 111,112,152,153 Giá trị thu hồi Có Tk 711 Thu nhập khác Có TK 333 Thuế GTGT Các chi phí phát sinh Nợ TK 811 Nợ TK 13 Có TK 111,112,141... Đặc điểm tình hình TSCĐ tại Công Ty TNHH sản xuất và thợng mại Việt Hà. Nằm ở khu vực ven nội thành Ha Nội có tiềm năng, lợi thế về mặt bằng sản xuất do vậy có nhiều khả năng cho sự mở rộng sản xuất . Với một hệ thống máy móc thiết bị hiện đại được nhập ngoại của các nước hàng đầu trên thế giới như Pháp Đức...lên tới 1.9 tỷ đồng. Do vậy việc quản lý máy móc thiết bị là rất quan trọng để đảm bảo công suất của máy chạy doanh nghiệp đã định kỳ bảo dưỡng kiểm tra. Do vậy việc quản lý máy móc thiết bị là rất quan trọng để đảm bảo công suất của máy chạy doanh nghiệp đã định kỳ bảo dỡng kiểm tra .Việc theo dõi TSCĐ kế toán sử dụng sổ TSCĐ để quản lý tập chung nhất tình hình tăng giảm TSCĐ và giá trị khấu hao của tài sản . Cũng như tài sản cố định công cụ dụng cụ cũng được tiến hành quản lý phân bổ cho các đối tượng sử dụng Khi xuất công cụ dụng cụ kế toán tính toán phân bổ dần hàng kỳ giá trị vốn thực tế công cụ dụng cụ chi vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận sử dụng công cụ dụng cụ .Giá trị công cụ dụng cụ phân bổ hàng kỳ đợc tính như sau: Giá trị công cụ Trị giá vốn thực tế của công cụ dụng cụ xuất dùng dụng cụ phân = bổ hàng kỳ Số kỳ thực hiện (dự kiến ) Khi xuất dùng công cụ dụng cụ thuộc loại phân bổ nhiều lần căn cứ vào phiếu xuất kho công cụ dụng cụ ,kế toán tính ra trị giá vốn thực tế cộng cụ dụng cụ xuất dùng ghi : Nợ TK 142,242-Chi phí trả trước Có TK 153 Căn cứ vào số phải phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh từng kỳ kế toán ghi : Nợ TK 627,641,642 Có TK 142,242 Khi báo hỏng công cụ dụng cụ ,căn cứ vào chứng từ báo hỏng ,các chứng khác phản ánh phế liệu thu hồi kế toán tính toán và phân bổ Nợ TK 627,641,642 Nợ TK 152,135,111(Giá trị phế liệu thu hồi) Có TK 142 ,242Chi phí trả trước 3.Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ Bảng chấm công Sổ đăng ký trứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Báo cáo tài chính Sổ cái TK 334, 338 Bảng cđ phát sinh Bảng tổng hợp chứng từ gốc Sổ thẻ kế toán chi tiết TK 334,338 sổ quỹ tiền Bảng tổng hợp chi tiết Tk 334,338 Tiền lơng (hay tiền công )là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho ngời lao động theo số lơng và chất lợng lao động mà họ đóng ghóp cho doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho ngời lao động đủ để tái sản xuất sức lao động và bồi dỡng sức lao động . Ngoài tiền lơng , ngời lao động còn đợc hởng các khoản phụ cấp , trợ cấp , BHXH ,BHYT ...các khoản này cũng ghóp phần trợ giúp ngời lao động và tăng thêm thu nhập cho họ trong các trường hợp khó khăn , tạm thời hoặc vĩnh viễn mất sức lao động . Quỹ BHXH nhà nớc quy định doanh nghiệp phải trích bằng 20% mức lương tối thiểu và hệ số lương của ngời lao động trong đó 15% tính vào chi phí kinh doanh của đơn vị ,5%ngời lao động phải nộp từ thu nhập của mình . Quỹ BHXH dùng chi : BHXH thay lương trong thời gian người lao động ốm đau ,nghỉ chế độ thai sản ,tai nạn lao động không thể làm việc tại doanh nghiệp ,chi trợ cấp hưu chí cho ngời lao động về nghỉ hưu ,trợ cấp tiền tuất , tiền bồi thờng cho ngời lao động khi bị ốm đau ,thai sản ,tai nạn lao động ,bệnh nghề nghiệp . Quỹ BHYT nhà nớc quy định trích 3%theo lơng tối thiểu và hệ số lơng của ngời lao động trong đó 2%doanh nghiệp tính vào chi phí kinh doanh 1%ngời lao động phải nộp . Quỹ BHYT chi phí cho việc khám chữa, điều trị ,tiền thuốc chữa bệnh ngoại trú ...chi phí khám sức khoẻ cho ngời lao động . Để phản ánh đầy đủ chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp cho người lao động doanh nghiệp căn cứ vào các bảng theo dõi : Bảng chấm công Họ tên Các ngày ,h làm việc trong tháng Tổng h công Ngày công 1 2 3 ........... Chính Thêm giờ Lơng Kim Liên 6 8 12 108 13.5 Nguyễn thi Dung 8 8 8 208 26 Phạm văn Khá 12 8 9 240 26 4.5 ……….. ….. …… …… ………. ……. ….. …… Bảng theo dõi ăn ca Họ tên Ngày Tổng 1 2 33 4 5 ... 31 Nguyễn văn Tài x x x x 26 ………………… ………………… ………………… ………………… Cộng Bảng thanh toán tiền lương tt Họ Tên Chức vụ Lương khoán L/ngày Công tt N/giờ Phụ cấp Tiền lương ăn ca T .Ư còn lại 1 Nguyễn Anh Dũng Nhân viên 800.000 30.769 26 100.000 900.000 200.000 700.0000 ………. ………. ………. ………. …… Ngày 31/08/ 2004 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng (ký họ, tên) (ký họ, tên) 4. Kế toán hạch toán nguyên vất liệu công cụ dụng cụ trong Cty. a. Đặc điểm và công tác tổ chức nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty Là một công ty có quy mô vừa, chuyên sản xuất các loại mặt hàng khoá phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và một số mặt hàng xây dựng nên công ty phải sử dụng một khối lượng chủng loại vật rất lớn. Công ty sử dụng hàng ngàn loại vật liệu công cụ dụng cụ khác nhau cho quá trình sản xuất như thép các loại: thép góc, thép vuông, thép lá, thép inox… nhôm, đồng, bi, gang. Các chi tiết mua ngoài cửa khóa, các loại hoá chất, dầu xăng…. do đó việc tổ chức, quản lý tình hình thu mua, bảo quản và sử dụng hết sức khó khăn, đòi hỏi cán bộ quản lý kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ phải có trình độ, trách nhiệm trong công việc. Vật liệu, công cụ dụng cụ công ty sử dụng có loại rất khan hiếm, nhiều loại trong nớc không tự sản xuất, chất lợng không cao mà phải nhập ngoại như thép lá của Nga, hợp kim, bi…có loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ rất cồng kềnh như gang, đồng… có loại khó bảo quản, dễ hỏng như hoá chất. Từ những đặc điểm này của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đòi hỏi công ty phải có một kho tàng tốt để đáp ứng cho việc bảo quản. Sản phẩm của công ty là sản phẩm cơ khí chế tạo do đó chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành. Chỉ cần một sự thay đổi nhỏ về số lợng, chất lợng, giá mua của vật liệu, công cụ dụng cụ cũng làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm của công ty. Mỗi loại sản phẩm của công ty đợc cấu thành từ nhiều loại vật liệu, công cụ dụng cụ khác nhau nên phải xây dựng định mức tiêu hao vật liệu, mọi việc xuất dùng vật liệu, công cụ dụng cụ cho sản phẩm đều phải theo mức này. Song trong thực tế công ty khoá Việt Hà tra xem xét định mức tiêu hao vật liệu, công cụ dụng cụ một cách chính xác, mọi phát sinh đều là từ yêu cầu của sản xuất, do vậy không tránh khỏi sự lãng phí vật  trong quá trình sản xuất Những đặc điểm của vật liệu, công cụ dụng cụ ở trên là những khó khăn mà công ty phải đương đầu trong việc đi mua, bảo quản sử dụng và hạch toán chi tiết vật tư, công cụ dụng cụ. Muốn quản lý tốt vật liệu, công cụ dụng cụ đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp quản lý ở tất cả các khâu. Như vậy mới tạo điều kiện cho công ty hoạt động liên tục. b. Tình hình tổ chức quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong công ty đợc cung cấp từ các nguồn sau: Từ mua ngoài: gang, thép của công ty kinh doanh thép và vật tư Hà Nội ống thép của công ty ống thép Đài Nam, thép lá Inox mua của công ty Hoàng Vũ. Các nguồn cung cấp này tương đối ổn định, đảm bảo cho công ty chủ động sản xuất. Từ nguồn tự gia công chế biến: thùng giấy, hộp giấy carton, các chi tiết sản phẩm… Chất lợng vật liệu, công cụ dụng cụ có vai trò quan trọng, quyết định nhiều đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy, vật liệu, công cụ dụng cụ phải được quản lý một cách chặt chẽ và hợp lý. Nắm bắt được yêu cầu đó, công ty khoá Việt Hà đã tổ chức quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ ở tất cả các khâu: thu mua, bảo quản, dự trữ và sử dụng ở khâu thu mua: phòng cung tiêu sẽ đảm nhận việc tổ chức thu mua vật liệu, công cụ dụng cụ. Cán bộ cung tiêu căn cứ vào kế hoạch sản xuất cả năm hoặc cả tháng để xác định số liệu cần thiết phải mua nhỏ nhất để góp phần giảm bớt chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ trong giá thành sản phẩm, đồng thời ai là người chuyên chở vật liệu, công cụ dụng cụ. Khi mua vật liệu về cán bộ thu mua phải kiểm tra kỹ lưỡng vật liệu, công cụ dụng cụ về số lượng, chủng loại và chất lượng. ở khâu bảo quản: do công ty sử dụng nhiều loại vật liệu, công cụ dụng cụ để đảm bảo cho việc bảo quản vật liệu, công cụ dụng cụ công ty đã xây dựng hệ thống kho tàng hợp lý. Nhưng trên thực tế vẫn có hiện tượng hàng mua về không được nhập đúng kho, gây nên hiện tượng bị thất thoát, hư hỏng, …ảnh hưởng đến chất lượng sản xuất. ở khâu dự trữ: với số lượng vốn có hạn, giá vật liệu, công cụ dụng cụ lại luôn thay đổi nên công ty thường chỉ dự trữ nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ ở mức tối thiếu cần thiết vì có thể dùng vật liệu, công cụ dụng cụ thay thế với điều kiện chất lượng sản phẩm sản xuất ra không thay đổi. Song hiện nay vẫn có một khối lợng vật tư tồn động vốn và bên cạnh đó lại có một số vật liệu, công cụ dụng cụ không đủ cung cấp cho sản xuất làm cho công nhân nhiều khi còn thiếu việc làm. ở khâu sử dụng: để tiết kiệm chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ và đảm bảo việc sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ một cách hợp lý, có hiệu quả, phòng kỹ thuật đã xây dựng định mức tiêu hao vật liệu, công cụ dụng cụ đưa vào sản xuất ở công ty vẫn xuất theo yêu cầu sản xuất mà không theo định mức đã định, dẫn đên tình trạng lãng phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. c. Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ: Trong quá trình sản xuất công ty phải sử dụng một khối lượng lớn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ bao gồm nhiều loại. Mỗi loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có vai trò, đặc điểm và công dụng kinh tế riêng, muốn quản lý tốt nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và hạch toán chính xác thì công ty cần phân loại chúng một cách khoa học. Nguyên vật liệu chính: là đối tượng chủ yếu của công ty. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm. Nguyên vật liệu chính bao gồm nhiều loại khác nhau: thép thân lõi khoa, nhôm, đồng…. Trong mỗi loại lại gồm nhiều thứ như thép ống, thép CT3, thép gép, thép inox… Nguyên vật liệu phụ: không trực tiếp cấu thành nên thực thể sản phẩm nhưng nó làm cho sản phẩm đẹp hơn bền hơn phục vụ cho nhu cầu công nghệ kỹ thuật như : dầu AclO, dầu pha sơn, dầu may so, xà phòng, sơn…. Nhiên liệu: gồm có xăng A83, dầu ma dút, củi đốt….cung cấp nhiệt lượng trong quá trình sản xuất. Phụ tùng thay thế: là những chi tiết phụ tùng máy móc, thiết bị phục vụ cho việc thay thế, sửa chữa các thiết bị, dây curoa 13x1800, đá cắt thép, vòng bi…. Bao bì: bao gồm các lại hòm gỗ VH10, VH14ET., VH6, VH7, VH8, hộp giấy, crêmôn, hộp carton…. Việc phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty là phù hợp với đặc điểm vai trò, tác dụng của mỗi loại vật liệu, công cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất kinh doanh. d. Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty khoá Việt Hà vật liệu, công cụ dụng cụ chủ yếu là mua ngoài, ngoài ra còn một số vật tư tự gia công, chế biến. Để đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ công ty sử dụng cả 2 loại giá là giá thực tế và giá hạch toán. -. Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho Khi vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho của công ty tuỳ thuộc vào từng nguồn nhập, vật liệu, công cụ dụng cụ đó được đánh giá theo giá thực tế bằng các cách khác nhau. * Mua ngoài Nếu vật liệu, công cụ dụng cụ được cung cấp theo hợp đồng thì giá thực tính theo giá thoả thuận ghi trên hợp đồng chưa có thuế GTGT cộng chi phí thu mua, chi phí vận chuyển bốc dỡ, bảo quản… Nếu vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài không theo hợp đồng thìì công ty nhập kho theo giá: Giá mua thực tế = giá mua ghi trên hoá đơn + chí phí vận chuyển bốc dỡ (nếu có) Trong trường hợp bên mua cung ứng bao gồm thầu vận chuyển thì chi phí vận chuyển được công ty tính trong giá mua nguyên vật liệu. Khi đó giá mua thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho chính bằng giá mua ghi trên hoá đơn chưa có thuế GTGT. Thông thường công ty nhập nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở các nguồn rất ổn định nên giá ít bị biến động, trừ trường hợp giá mua tự do trên thị trường thấp hơn so với nguồn nhập ổn định. Vật liệu, công cụ dụng cụ tự gia công, chế biến kế toán đã định giá như sau: Giá thực tế NVL Giá thực tế Các chi phí CCDC tự gia công = NVL, CCDC + gia công chế biến nhập kho gia công Trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp việc nhập kho vật liệu, công cụ dụng cụ được ghi theo giá thực tế, còn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho được theo dõi thường xuyên theo giá hạch toán “giá hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ” là giá được phòng kế hoạch cung tiêu xây dựng và có xét duyệt của giám đốc, cơ sở xây dựng bình quân của từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ đó trong năm hạch toán trước đó. Nhưng thực tế ở công ty hệ thống giá hạch toán của từng thứ, loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ năm nay do kế toán vật tư xây dựng trên cơ sở giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào cuối năm trước. Hệ thống giá hạch toán này xây dựng cho từng thứ, loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ vẫn lấy một giá bằng nhau. Điều này không sát với thực tế vì mỗi loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có giá thực tế mua vào khác nhau. -. Đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho hàng ngày cũng được hạch toán chi tiết theo giá hạch toán. Đến cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ (theo giá hạch toán và giá thực tế) kế toán tổng hợp giá trị của vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho đầu kỳ và nhập kho trong kỳ: theo 2 giá trên, rồi xây dựng hệ số giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo công thức. giá thực tế NVL, CCDC giá thực tế NVL, CCDC = + Hệ số giá tồn kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ NVL, + CCDC giá hạch toán của giá hạch toán NVL, CCDC NVL, CCDC tồn kho tồn kho trong kỳ đầu kỳ Ví dụ: tháng 01/2005 Số dư đầu kỳ của nguyên vật liệu là: 1.408.778.359 (giá hạch toán) 1.356.175.702 (giá thực tế) Số nhập kho trong tháng của nguyên vật liệu chính là: 526.955.960 (giá hạch toán) 537.675.392 (giá thực tế) = 0,97 = Hệ số giá 1.356.175.702 + 537.675.392 NVL, CCDC 1.408.778.359 + 526.955.960 Lượng xuất dùng trong tháng theo giá hạch toán là: 629.404.949 Vậy trị giá thực tế xuất kho trong kỳ: 629.404.949 x 0,97 = 610.522.800 Như vậy trong công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở công ty khoá Việt Hà, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được đánh giá theo giá hạch toán và giá thực tế. Trong đó giá hạch toán được sử dụng để hoạch toán hàng ngày tình hình nhập- xuất- tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, còn giá trị thực tế được sử dụng để phản ánh trên các tài khoản và sổ kế toán tổng hợp. Bằng việc sử dụng giá hạch toán và giá thực tế, công ty theo dõi chặt chẽ tình hình nhập- xuất- tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ một cách thường xuyên, kịp thời, đảm bảo bớt khối lượng tính toán khi xác định giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho. .e. Thủ tục nhập xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tài khoản sử dụng *. Thủ tục nhập, xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ +. Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong công ty Chế độ kế toán quy định tất cả các loại vật liệu, công cụ dụng cụ khi về đến công ty phải làm thủ tục kiểm nhận và nhập kho công ty. Thực tế, ở công ty khoá Việt Hà, khi vật liệu, công cụ dụng cụ được giao đến, cán bộ KCS kiểm tra về số lượng chất lượng và quy cách vật tư và viết phiếu kiểm tra KCS. Trường hợp trị giá vật liệu lớn hơn 5.000.000 (theo giá mua không có hợp đồng) thì cán bộ KCS sẽ lập biên bản kiểm nghiệm vật tư đưa cho cán bộ phòng vật tư. Sau đó cán bộ phòng vật tư làm thủ tục nhập kho và viết phiếu nhập kho vật tư căn cứ vào số lợng vật liệu, công cụ dụng cụ thực nhập (trên phiếu KCS). Phiếu nhập vật tư có chữ ký của thủ kho, phụ trách cung tiêu và bên giao hàng. Biểu số 1 Đơn vị: Cty khoá Việt Hà Địa chỉ: Đông mỹ- Thanh Trì- HN Mẫu số 01/VT Phiếu nhập kho Ngày 01 tháng 01 năm 2005 Số : 2 Nợ: 1521 Theo QĐ số 1141- TC/QĐ/CĐKT ngày 11/11/95 Có: 111 của Bộ Tài chính Nhập tại kho công ty Đơn vị tính: đồng STT Tên nhãn hiệu quy cách vật tư Mã số đơn vị tính Số lượng Đơn giá hạch toán Thành tiền Theo chứng từ Thực nhập 1 2 3 Thép CT 3 F 4 Thép CT 3 F 6 Thép CT 3 F 8 Kg Kg Kg 22,5 60 125 22,5 60 125 4300 4300 6000 109.650 258.000 750.000 Cộng 1.117.650 Cộng thành tiền (viết bằng chữ): một triệu một trăm mười bảy nghìn sáu trăm năm mươi đồng. Thủ trưởng đơn vị Người phụ trách Người giao hàng Thủ kho (ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên) Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên, có đầy đủ chữ ký trong đó: Liên 1: lưu lại phòng kế toán vật tư Liên 2: thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, cuối tháng chuyển cho kế toán vật tư Liên 3: giao cho kế toán thanh toán kèm theo hoá đơn GTGT, biên bản kiểm nghiệm vật tư hàng hoá (nếu có) và các chứng từ có liên quan. Trường hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho nhưng thanh toán chậm thì phiếu nhập kho, hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan chuyển cho kế toán vật tư, sau đó khi thanh toán thì kế toán vật tư chuyển cho kế toán thanh toán phiếu nhập kho và các chứng từ liên quan này. Hoá đơn GTGT được bên bán viết theo sổ thực nhập (khi bên bán đã viết trước hoá đơn GTGT thì công ty sẽ trả lại hoá đơn GTGT đó, ben bán viết lại hoá đơn đó theo sổ thực nhập). Trên hoá đơn GTGT có chữ ký xác nhận của người mua hàng gọi là cán bộ cung tiêu, kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị bán hàng. Biểu số 2 Hoá đơn giá trị gia tăng Mẫu số 01- GTGT Liên 2 (giao cho khách hàng) NO : 000034 Ngày 01 tháng 01 năm 2005 Đơn vị bán hàng: công ty ông thép Đài Nam Địa chỉ: 56 Nguyễn Văn Cừ- Long Biên- Hà nội Họ và tên người mua: Nguyễn Đình Tùng Địa chỉ: Duyên Hà- Thanh Trì- Hà nội Hình thức thanh toán: trả bằng tiền mặt Đơn vị tính: đồng TT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 Thép CT 3 F 4 Thép CT 3 F 6 Thép CT 3 F 8 Kg Kg Kg 22,5 60 125 4300 4300 6000 109.650 258.000 750.000 Cộng thành tiền: 1.117.650 Thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 111.765 Tổng số tiền thanh toán: 1.229.415 Viết bằng chữ: một triệu hai trăm hai mười chín nghìn bốn trăm mười lăm đồng. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) +. Thủ tục xuất kho vật liệu, công cụ dụng cụ Tại các phân xưởng sản xuất, các tổ trưởng sản xuất xác định số vật liệu, công cụ dụng cụ cần thiết để dùng vào sản xuất rồi viết số lượng cần thiết vào sổ yêu cầu cung cấp vật tư gửi lên phòng cung tiêu. Nghiệp vụ xuất kho phát sinh, cán bộ cung tiêu lập 3 liên, trong đó: Liên 1: Bộ phận vật tư giữ Liên 2: Thủ kho giữ để hạch toán chi tiết, cuối tháng chuyển cho kế toán Liên 3: Giao cho người nhận vật tư chuyển về bộ phận sử dụng Biểu số 3 Đơn vị: Cty TNHH SX và TM Việt Hà Mẫu số 02/VT Địa chỉ: Thanh Trì- Hà nội Ban hành theo QĐ số 1141- TC/QĐ/CĐKT Ngày11/11/1995 của Bộ tài chính phiếu xuất kho ngày 03 tháng 01 năm 2005 Số: 102 Nợ: 621 Có: 1521 Họ tên ngời nhận hàng: Nguyễn Mạnh Tài- tổ máy 1 Lý do xuất kho: sản xuất khoá VH6,VH7,VH10 Xuất tại: kho công ty TT Tên nhãn hiệu, quy cách vật t Mã số Đơn vị tính Số lợng Đơn giá hạch toán Thành tiền Theo CT Thực xuất 1 2 3 Cầu 6 Cầu 7 Cầu 10 Kg Kg Kg 18.000 10.000 6.300 18.000 18.000 6.300 700 8.700 1.280 12.600.000 8.700.000 7.680.000 Cộng 28.980.000 Cộng thành tiền (viết bằng chữ): hai mơi tám triệu, chín trăm tám mơi nghìn đồng. Thủ trởng đ.vị K.toán trởng P.trách c.tiêu Ngời nhận T.kho (ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên) (ký tên) Phần II: chuyên đề tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm Lý do chọn chuyên đề Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường mức độ cạnh tranh gay gắt, sản phẩm sản xuất ra có tiêu thụ được hay không là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Điều này đặt ra cho các doanh nghiệp phải tổ chức quản lý chặt, yếu tố chi phí bỏ ra đi từ khâu đâù vào cho đến khâu tạo ra sản phẩm. Cuối cùng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành. Sản phẩm được coi là khâu trung tâm mắt xích trong công tác hoạch toán kinh tế trong doanh nghiệp sản xuất Trước tình hình đó công ty TNHH thương mại Việt Hà đặc biệt quan tâm đến công tác hoạch toán kế toán toàn công ty. Mà đặc biệt là công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, nhằm mục đích giảm chi phí, hạ giá thành để nâng cao sưc cạnh tranh. Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị cán bộ phòng tài chính kế toán. Đối với công ty thì công tác tập hợp chi phí và tính giá thành là khâu quan trọng nhất trong toàn bộ công tác kế toán. Đồng thời là vấn đề nổi bật hướng sự quan tâm của nhà quản lý. Do đó em chọn đề tài công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành của sản phẩm tại công ty. 1. Phương pháp nghiên cứu a.) Phương pháp thu thập thông tin - Điều tra thống kê trên phòng kế toán thông qua các bảng biểu,các báo cáo đã được công bố về những kết quả đã đạt được. - Phỏng vấn những người có liên quan là các kế toán viên ( đặc biệt kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ) - Phương pháp trực quan là quan sát các công việc của kế toánviên. b.) phương pháp hạch toán kế toán Phương pháp chứng từ và kiểm kê: là phương pháp kế toán phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và thực sự hoàn thành, thoe thời gian và địa điểm phát sinh của nghiệp vụ đó vào các bảng chứng từ kế toán và sử dụng các chứng từ đó phục vụ công tác kế toán và công tác quản lý. Phương pháp tài khoản: là phương pháp phân loại và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng nội dung kinh tế, nhằm theo dõi tình hình biến động của từng loại tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu trong quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị . Phương pháp ghi sổ kép: là phương pháp phản ánh sự biến động của các đối tượng kế toán, theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trong mối liên hệ khách quan giữa chúng, bằng cách ghi vào bên nợ bên có những tài khoản liên hệ với số tiền bằng nhau. Thể hiện qua sổ chữ T… Phương pháp tổng hợp và cân đối: là phương pháp dùng các bảng biểu có tính chất tổng hợp và tính chất cân đối để các bảng này có thể truyền đạt được thông tin về tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình kết quả hoạt động kinh doanh … và các bảng này có thể tự kiểm tra số liệu. Thể hiện qua các báo biểu và các bảng báo cáo ở nhà máy. Phương pháp tính giá thành ở nhà máy: Vì công ty TNHHTM&SX Việt Hà là nhà máy sản xuất theo công nghệ khép kín, tự mua NVL (sắt phế, thép phế, sắt vụn…) về sản xuất, công nghệ sản xuất phải trả qua nhiều giai đoạn. Nên phương pháp tính giá thành sản phẩm được nhà máy áp dụng là phương pháp phân bước có tính giá thành bán thành phẩm. c) phương pháp phân tích so sánh Từ việc phân tích so sánh 1 số chỉ tiêu để nhận định đánh giá về những ưu, nhược điểm cuả công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cũng như là việc hạch toán giá thành để từ đó có các ý kiến đóng góp cho nhà máy. 2.Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành tại công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà: 2.1 Đặc điểm chi phí sản xuất công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà Với đặc điểm là đơn vị sản xuất với quy mô vừa và nhỏ chi phí tại công ty gồm nhiều loại có đặc điểm, tính chất và công dụng khác nhau, chung được phân thành các khoản mục sau đây: Chi phí NVL trực tiếp gồm: + Chi phí NVLchính gồm: sắt thép, đồng, + Chi phí NVL phụ gồm: dây buộc, sơn,cát vàng, điện …… Những NVL này được đưa trực tiếp vào sản xuất tạo ra những sản phẩm chính của công ty. Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ số tiền phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, số tiền phải trả bao gồm : tiền lương chính, tiền BHXH, BHYT,KPCĐ. Khi tính lương BHXH của công nhân sản xuất là trích 20% tổng tiền lương cơ bản của công nhân sản xuất, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất và 1% trừ vào lương người lao động. KPCĐ được trích 2% tổng quỹ lương phải trả. Chi phí sản xuất chung bao gồm: + Chi phí khấu hao TSCĐ: gồm nhà cửa, máy móc thiết bị dùng cho sản xuất + Chi phí lao động gián tiếp gồm: luơng của nhân viên phục vụ phân xưởng. + Chi phí khác về hành chính phục vụ phân xưởng, như văn phòng phẩm, chi phí sửa chữa nhỏ, công cụ dụng cụ phục vụ sản xuất. Các chi phí này được tập hợp và phân bổ vào cuối tháng tới từng sản phẩm ở các đơn vị sản xuất. 2.2 Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cuả Công ty TNHH thương mại và sản xuất Việt Hà: Việc tập hợp chi phí tính giá thành tại công ty được thực hiện cho từng phân xưởng cho từng sản phẩm. Vì sản phẩm của Công ty được hình thành do nhiều khoản mục chi phí trực tiếp và gián tiếp. Nên ta phải tìm hiểu và phân loại chi phí chính xác để có thể tính giá thành với chi phí đã bỏ ra. (Đối với những chi phí có liên quan trực tiếp cho loại sản phẩm của từng phẩn xưở

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc255.DOC
Tài liệu liên quan