MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 3
PHẦN I .LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP 4
I .LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG 4
1.Vấn đề chung về bán hàng 4
2.Công tác bán hàng 10
II - KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG 14
1. Kế toán bán hàng 14
1.1.Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ 14
1.2.Kế toán giá vốn hàng bán 19
1.3.Kế toán chi phí bán hàng 21
1.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 23
2.Kế toán xác định kết quả kinh doanh 27
2.1.Khái niệm 27
2.2.Tài khoản sử dụng 27
2.3.Phương pháp hạch toán 28
PHẦN II.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNGVÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH CHÂN TRỜI XANH 29
I.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH CHÂN TRỜI XANH 29
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 29
2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 31
3.Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh 32
4.Đặc điểm chung về công tác kế toán của công ty 33
5.Chính sách kế toán của công ty 35
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI CÔNG TY TNHH CHÂN TRỜI XANH 37
1. Thực trạng công tác kế toán bán hàng 37
1.1. Kế toán doanh thu bán hàng 37
1.2.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 41
1.3.Kế toán giá vốn hàng bán 42
1.4.Kế toán chi phí bán hàng 44
1.5.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 46
2.Thực trạng công tác kế toán xác định kết quả bán hàng 52
PHẦN III:CÁC KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIÊN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH CHÂN TRỜI XANH 54
I. NHẬN XÉT KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG 54
1.Kế toán bán hàng
2.Tình hình theo dõi công nợ
3.Về nghiệp vụ bán hàng, xác định doanh thu bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
II.MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH CHÂN TRỜI XANH 54
1.Ý kiến về bộ máy kế toán và phân công trong bộ máy kế toán 56
2.Ý kiến về hoàn thiện kế toán chi tiết hàng hoá 56
3.Ý kiến về lập dự phòng phải thu khó đòi 58
4.Ý kiến hoàn thiện về kế toán bán hàng 60
KẾT LUẬN 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO 63
64 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1508 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty TNHH Chân Trời Xanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n GTGT và cơ sở kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, giá trị hàng hoá mua vào là tổng gia thanh toán(bao gồm cả thuế GTGT đầu vào) + chi phí thu mua thực tế.
- Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hoá về bán nhưng cấn phải qua sơ chế phân loại, chọn lọc thì giá mua của hàng hoá bao gồm giá mua + chi phí gia công sơ chế.
Đối với hàng hoá xuất kho cũng được tính theo giá vốn thực tế. Tuỳ theo đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp mà áp dụng một trong các phương pháp sau:
* Giá thực tế bình quân gia quyền:
Công thức tính:
Từ đó trị giá vốn hàng hoá xuất kho trong kỳ là:
= +
Theo phương pháp này trong tháng giá thành thực tế của hàng hoá xuất kho chưa được ghi sổ mà cuối tháng khi kế toán tính theo công thức mới tiến hành ghi sổ.
* Phương pháp nhập trước, xuất trước:
Theo cách này giả thiết những lô hàng nào nhập kho trước thì tính giá mua vào của nó cho hàng hoá xuất trước, nhập sau thì tính sau:
= x
Theo phương pháp náy kế toán phải ghi sổ kế toán chi tiết mở cho từng thứ hàng cả về số lượng đơn giám, và số tiền của từng lần nhập, xuất kho.
* Phương pháp nhập sau, xuất trước:
Theo cách này giả thiết những lô hàng nào nhập kho sau được tính giá mua vào của nó cho lô hàng nào xuất trước, nhập trước thì tính sau:
= Giá mua thực tế đơn vị hàng hoá nhập kho theo tong lần nhập kho nhân Số lượng hàng hoá xuất kho trong kỳ thuộc số lượng từng lần nhập kho
Theo phương pháp này kế toán phải ghi sổ kế toán chi tiết mở cho từng thứ hàng cả về số lượng, đơn giá và số tiền của từng lần nhập, xuất kho hàng hoá.
* Phương pháp tính giá thực tế đích danh:
Khi ta nhận biết giá thực tế của từng thứ hoặc loại hàng hoá theo từng lần nhập kho thì có thể định giá cho nó theo giá thực tế đích danh.
* Phương pháp giá thực tế tồn đầu kỳ:
Căn cứ vào giá trị thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ để tính giá thực tế bình quân, sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá bình quân đầu kỳ để tính ra giá thực tế xuất kho.
Giá thực tế xuất kho = Đơn giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ nhân Số lượng hàng hoá sản suất trong kỳ
1.2.2. Đánh giá theo giá hạch toán
Doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép kịp thời tình hình biến động hàng ngày của hàng hoá một cách ổn định. Giá có thể chọn hoặc làm cơ sở xây dựng giá hạch toán là giá kế hoạch hay là giá nhập kho, hệ số giữa giá thực tế với giá hạch toán làm cơ sở tính giá thực tế hàng hoá xuất kho trong kỳ.
Công thức tính:
= Giá hạch toán hàng hoá xuất trong kỳ x
Hệ số giá được tính cho từng loại, từng nhóm, từng thứ hàng hoá tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
1.3. Kế toán chi phí bán hàng
1.3.1. Nội dung chi phí bán hàng
Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá Công ty phải chi ra các khoản chi cho khâu bán hàng.
Chi phí bán hàng là chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. Chi phí bán hàng phát sinh trong giao dịch, giao bàn, đóng gói...
Theo quy định hiện hành, chi phí bán hàng được chia ra thành các loại sau:
- Chi phí nhân viên: là phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản hàng hoá.... bao gồm tiền lương tiền công và các khoản phụ cấp, trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Chi phí vật liệu bao bì: các chi phí vật liệu bao bì dùng để đóng gói, bảo quản hàng hoá cho sửa chữa, bảo quản TSCĐ.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lường, tính toán làm việc... trong quá trình tiêu thụ hàng hoá.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong khâu tiêu thụ hàng hoá như: nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển, phương tiện tính toán đo lường kiểm nghiệm chất lượng...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: các chi phí về dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng như: chi phí thuê ngoài TSCĐ, tiền thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển...
- Chi phí bằng tiền khác: các chi phí bằng tiền phát sinh trong khâu bán hàng, ngoài các chi phí kể trên như: chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu hàng hoá, chi phí hội nghị khách hàng....
Các chi phí phát sinh trong khâu bán hàng cần thiết được phân loại và tổng hợp theo đúng nội dung quy định. Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh. Trường hợp những hoạt động có chu kỳ kinh doanh dài, trong kỳ có ít hàng hoá tiêu thụ thì cuối kỳ hạch toán kế toán kết chuyển toàn bộ hoặc một phần chi phí bán hàng sang theo dõi ở loại "chi phí chờ kết chuyển".
1.3.2. Tài khoản sử dụng chủ yếu.
- TK 641 "Chi phí bán hàng".
Tài khoản này được dùng để phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, lao vụ gồm các khoản chi phí như đã nêu ở trên.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK641.
Bên nợ: Chi phí bán hàng trực tiếp phát sinh trong kỳ
Bên có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
+ Kết chuyển chi phí bán hàng để tính kết quả kinh doanh hoặc để chờ kết chuyển kinh doanh.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.
1.3.3. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu được hạch toán theo sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng.
TK 334, 338
TK 641
TK 111,112
Chi phí nhân viên
Các khoản làm giảm
chi phí bán hàng
TK 152
Tập hợp các chi phí bán hàng trong kỳ
Chi phí vật liệu bao bì
TK 153,142
TK 911
Chi phí dụng cụ đồ dùng
Kết chuyển chi phí bán hàng
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 331,112
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK335,111
Chi phí bằng tiền khác
1.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.4.1. Nội dung
Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) là những chi phí cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và phục vụ chung khác có liên quan đến hoạt động của cả doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm nhiều khoản cụ thể, được phân chia thành các loại sau:
a. Chi phí nhân viên quản lý: Gồm các chi phí về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn...
b. Chi phí vật liệu quản lý: Giá trị vật liệu, nhiên liệu xuất dùng cho công việc quản lý doanh nghiệp, cho sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ...
c. Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như: nhà cửa, vật kiến trúc, phương tiện chuyền dẫn...
e. Thuế phí và lệ phí: Chi phí và thuế như thuế môn bài, thu trên vốn, thuế nhà đất và các khoản phí, lệ phí khác.
g. Chi phí dự phòng: Các khoản trích dự phòng, giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi.
h. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Các khoản chi về dịch vụ mua ngoài thuê ngoài như: tiền điện, tiền nước, điện thoại, thuê sản xuất TSCĐ chung của toàn doanh nghiệp.
i. Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi bằng tiền khác phát sinh cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp, ngoài các chi phí kể trên như chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, đào tạo cán bộ....
Chi phí quản lý doanh nghiệp cần được dự tính và quản lý chi tiêu tiết kiệm hợp lý. Chi phí quản lý doanh nghiệp liên quan đến hoạt động trong doanh nghiệp do vậy cuối kỳ cần được kết chuyển và xác định kết quả, trường hợp doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất dài, trong kỳ không có sản phẩm, hàng hoá tiêu thụ thì cuồi kỳ chi phí quản lý doanh nghiệp được kết chuyển sang theo dõi ở loại "chi phí chờ kết chuyển".
1.4.2. Tài khoản và trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.4.2.1. Tài khoản sử dụng
- Tài khoản 642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp".
Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí chung của doanh nghiệp gồm các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh TK642.
Bên Nợ:
Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Số chi phí quản lý doanh nghiệp được kết chuyển sang TK911 XĐkết quả hay TK142 - chi phí trả trước.
Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ.
1.4.2.2. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu có thể sơ lược qua sơ đồ sau:
Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 334, 338
TK 642
TK 111,138
Chi phí nhân viên
Các khoản ghi giảm
chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 152
TK 911
Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ
Chi phí vật liệu
CPQLDN Phân bổ
cho hàng bán ra
TK 153,142(1421)
TK 1422
Chi phí đồ dùng văn phòng
Chi phí chờ kết chuyển
còn lại cuối kỳ
TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 333,111,112
Thuế, phí và lệ phí
TK139
Chi phí dự phòng
TK331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK111,112
Chi phí bằng tiền khác
2.Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
2.1. Khái niệm
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, cách xác định và nội dung của từng loại kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm như sau:
+ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn hàng bán (của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ) chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập bất thường với các khoản chi phí bất thường.
2.2. Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 911 "Xác định kết quả"
Bên nợ:
Trị giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ
+ Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Số lãi trước thuế của doanh nghiệp trong kỳ (kết chuyển).
Bên có:
+ Doanh thu thuần của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ
+ Thu nhập thuần hoạt động tài chính và thu nhập bất thường.
+ Giá vốn hàng hoá bị trả lại
+ Thực lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
Tài khoản 911 không có số dư.
- Tài khoản 421 "Lãi chưa phân phối"
Bên nợ:
+ Số lỗ về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ
+ Phân phối tiền lãi
Bên có:
+ Số thực lãi về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
+ Số lãi cấp dưới nộp lên, số lỗ được cấp trên bù.
+ Xử lý các khoản lỗ về kinh doanh
Dư Có: Số lãi chưa phân phối sử dụng
Tài khoản 421 có hai tài khoản cấp 2.
TK4211: Lãi năm trước
TK4212: Lãi năm nay
2.3. Phương pháp hạch toán.
Phương pháp hạch toán kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận theo sơ đồ sau:
Sơ đồ kế toán kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận
TK 632
TK 911
TK 511
TK 642
TK 635,811
TK 242
Kết chuyển trị giá vốn hàng bán
TK 421
Cuối kỳ K/C doanh thu thuần
TK 512
Cuối kỳ K/C CPBH, CPQLDN
Cuối kỳ K/C doanh thu thuần
TK 515,711
Cuối kỳ K/C chi phí hoạt động
tài chính, chi phí bất thường
Cuối kỳ K/C thu nhập HĐTC
thu nhập bất thường
K/C chi phí bán hàng,
chi phí QLDN kỳ trước
K/C lãi kinh doanh
TK 421
K/C lỗ kinh doanh
Phần II
Thực trạng công tác kế toán bán hàngvà xác định kết quả bán hàng tại công ty tnhh chân trời xanh
i – kháI quát chung về Công ty tnhh chân trời xanh
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Trong những ngày đầu của năm 2002 do thấy được nước ta ngày càng phát triển và nhu cầu về hàng hoá tiêu dùng ngày càng tăng nên ông Nguyễn Viết Hoành và bà Bùi Thu Chung đã quyết định cùng nhau thành lập công ty THHH Chân Trời Xanh. Công ty TNHH Chân Trời Xanh được thành lập vào ngày 11/ 06/ 2002
- Giấy phép thành lập số 2291/ QĐUB do UBND thành phố Hà Nội cấp.
- Giấy phép ĐKKP số 044991 do UBND thành phố Hà Nội cấp
Công ty TNHH Chân Trời Xanh được thành lập với nguồn vốn đóng góp chủ yếu của:
- Ông Nguyễn Viết Hoành :1.000.000.000 Giám đốc Công ty.
- Bà Bùi Thu Chung : 500.000.000 Phó Giám đốc Công ty.
Vốn của Công ty trong những ngày đầu hoạt động là 1.500.000.000 VNĐ
Để đáp ứng được thị hiếu của người tiêu dùng trên thị trường. Ngành nghề chính của Công ty là mua bán, ký gửi hàng hoá và bán buôn hàng tiêu dùng. Đặc biệt phát triển việc phân phối lưu chuyển các sản phẩm bột ngũ cốc,trà đào ,trà chanh của singapore và các sản phẩm đồ uống hoa quả của thái lan
- Về tổ chức lao động: với trên 20 lao động có năng khiếu phù hợp luân chuyển theo từng nhóm hàng.
- Về việc phân phối lưu chuyển hàng hoá công việc có phần phát triển song bên cạnh đó cũng không ít những khó khăn và thuận lợi của Công ty.
* Khó khăn:
Hiện nay trên thị trường về hàng tiêu dùng có rất nhiều hãng cạnh tranh nên năm đầu tiên khi thành lập Công ty công việc kinh doanh đạt hiệu quả thấp.
* Thuận lợi:
Chỉ sau hai năm có năng lực, phát huy sự năng động và sáng tạo trong công việc phân phối hàng hoá bằng những chương trình khuyến mại, quảng cáo.... Công ty làm ăn đã có hiệu quả, có uy tín và hiện nay Công ty ký hợp đồng độc quyền phân phối các sản phẩm đã nêu trên
Từ những khó khăn thuận lợi trên do có sự năng động sáng tạo trong công tác kinh doanh, do vậy ta thấy Công ty TNHH Chân Trời Xanht đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường và đạt hiệu quả cụ thể là:
Đơn vị tính :1000 đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
1
Doanh thu bán hàng
1,933,223,124
2,210,411,654
2,944,803,434
2
Giá vốn hàng bán
1,610,636,314
1,807,691,888
2,491,167,091
3
Thu nhập thuần
9,172,162
24,972,726
39,624,620
Nhìn vào số liệu trên ta thấy công ty THHH Chân Trời Xanh đã hoạt động khá có hiệu quả.Doanh thu và lợi nhuận sau thuế ngày càng tăng.tuy nhiên hiện tại công ty vẫn đang cố gắng giảm tới mức tối đa chi phí bán hàng để có thể giảm giá hàng bán từ đó cạnh tranh với các công ty khác.Ngoài ra công ty còn phấn đấu nâng cao trình độ quản lý cũng như năng lực làm việc của nhân viên kinh doanh ,đáp ứng đầy đủ nhu cầu đời sống cho nhân viên để họ yên tâm công tác.Với nhưng thành tich đạt được công ty vẫn đã và đang cố gắng đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong nước.
2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty đặt trụ sở tại số A20 Tập thể Hà Thuỷ Hoàng Cầu - Đống - Đa Hà Nội .
- Cửa hàng Chi nhánh đặt tại các tỉnh là: Sơn Tây,Thái Nguyên,Hải Phòng,Việt Trì,Bắc Ninh…
Công ty TNHH Chân Trời Xanh tổ chức các bộ phận để đảm nhận tất cả các phần việc, bán hàng, phân phối lưu chuyển hàng hoá đứng đầu là giám đốc
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng
Kinh doanh
Phòng kế toán tài vụ
- Phòng Giám đốc Công ty: Phụ trách chung, chỉ đạo trực tiếp bộ phận xuất nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng
- Phòng phó Giám đốc Công ty :Là phòng giúp việc cho Giám đốc Công ty phu trách việc giao dịch với các công ty nước ngoài
- Phòng kế toán tài vụ: do đặc thù là quá trình lưu chuyển phân phối hàng hoá nên Công ty tổ chức bộ máy kế toán đảm bảo linh hoạt đáp ứng được nhu cầu quản lý.
+ Cấp vốn cho lĩnh vực chuyển hàng hoá
+ Quản lý được tài chính và chi phí
+ Hạch toán kế toán kịp thời, chính xác.
+ Thực hiện đúng chính sách của Nhà nước về quản lý tài chính hạch toán kế toán văn phòng Công ty.
-Phòng kinh doanh:có nhiệm vụ tiêu thụ toàn bộ sản phẩm mà công ty nhập từ nước ngoài về,quản lý mạng lưới các đại lý ở các tỉnh,nghiên cứu thị trường….
3. Đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh :
Là một doanh nghiệp tư nhân, Công ty TNHH Chân Trời Xanh tổ chức quản lý theo một cấp : Đứng đầu là Ban giám đốc công ty, có nhiệm vụ chỉ đạo trực tiếp đến các phòng ban, cửa hàng.
- Giám đốc Công ty là người trực tiếp lãnh đạo điều hành mọi hoạt động của Công ty thông qua bộ máy lãnh đạo trong Công ty.
- Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Công ty trong quan hệ đối nội, đối ngoại và kết quả hoạt động của Công ty.
Giúp việc cho Ban giám đốc là các phòng ban chức năng :
+Phòng kinh doanh : có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh đáp ứng yêu cầu hoạt động của Công ty.
+Phòng kế toán : chịu trách nhiệm quản lý tài sản, hạch toán kinh tế theo chế độ kế toán Nhà nước qui định, theo qui chế của Công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Giám đốc Công ty về mọi diễn biến trong công tác quản lý tài chính.
+Phòng kỹ thuật : có nhiệm vụ thực hiện các công việc kiểm tra chất lượng hàng hoá đầu ra, đầu vào của doanh nghiệp, tiến hành lắp đặt thiết bị theo yêu cầu của khách hàng.
4.Đặc điểm chung về công tác kế toán của công ty
Công ty TNHH Chân Trời Xanh là đơn vị hạch toán độc lập có đầy đủ tư cách pháp nhân, được mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng. Để đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý kinh doanh và đảm bảo phản ánh một cách chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn Công ty đã áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán theo những phần hành riêng .
Mô hình bộ máy kế toán ở Công ty TNHH Chân Trời Xanh
Kế toán trưởng
Kế toán
thanh toán
Kế toán tiền
mặt, tiền gửi NH
Thủ quĩ
Kế toán vật tư, hàng hoá
Nhiệm vụ cơ bản của phòng kế toán:
Ghi chép số lượng, chất lượng và giá phí chi tiêu mua hàngtheo chứng từ đã lập trên hệ thông sổ thích hợp.
Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng cho số hàng đã bán và tồn cuối kỳ.
Phản ánh kịp thời khối lượng hàng bán, ghi nhận doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu liên quan khác của khối lượng hàng bán ( giá vốn, doanh thu thuần...)
Kế toán quản lý chặt chẽ tình hinh biến động và sự trữ kho hang hoá, phát hiện, xử lý kịp thời hàng hoá ứ đọng.
Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để đảm bảo độ chính xác của chỉ tiêu lãi gộp hàng hoá.
Xác định kết quả bán hàng và thực hiện chế độ báo cáo hàng hoávà báo cáo bán hàng.
Theo dõi và thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp và khách hàng.
Phòng kế toán của Công ty gồm :
Kế toán trưởng : phụ trách chung, giúp ban Giám đốc Công ty trong công tác tham mưu về mặt quản lý tổ chức và chỉ đạo nghiệp vụ, theo dõi tổng hợp số liệu phát sinh trong quá trình quản lý và kinh doanh tại văn phòng công ty.
- Kế toán vật tư hàng hoá : Phụ trách công việc ghi chép, phản ánh tình hình nhập, xuất vật liệu,hàng hóa, CCDC, xác định số lượng và giá trị vật liệu,hàng hoá, tiêu hao thực tế của CCDC.
Ghi chép theo dõi, phản ánh tổng hợp về số lượng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm TSCĐ, tính và phân bổ khấu hao hàng tháng theo chế độ qui định.
Kế toán thanh toán : theo dõi tình hinh thanh toán đối với người bán, người mua, với CNV, với Nhà nước.
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi NH: Theo dõi chi tiết tiền mặt tại quĩ doanh nghiệp, các khoản tiền gửi, tiền vay ngân hàng. Hàng ngày viết séc, uỷ nhiệm chi thanh toán với khách hàng, với ngân sách, với khách hàng mua bán hàng.
Thủ quĩ : Lĩnh tiền mặt tại ngân hàng về nhập quĩ, thu tiền mặt bán hàngvà thu các khoản thanh toán khác, chi tiền mặt, theo dõi thu, chi quĩ tiền mặt hàng ngày. Phòng kế toán tài chính được đặt dưới sự chỉ đạo của giám đốc công ty.
Hình thức sổ sách Công ty đang áp dụng là hình thức sổ Nhật ký chứng từ.
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Thẻ và sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Nhật ký
chứng từ
Sổ cái
Bảng kê
Báo cáo tài chính
Ghi chú :
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra
5.Chính sách kế toán của công ty
+Công ty áp dụng chế độ kế toán Doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo Quyết định số 15/2006/QD-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của bộ tài chính
+Hình thức sổ kế toán áp dụng: chứng từ ghi sổ
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
- Sổ Cái
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
- Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ (Biểu số 03)
(1)- Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đó được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2)- Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh.
(3)- Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng kí chứng từ ghi sổ.Tổng số dư nợ và tổng số dư có của các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau,và số dư của từng tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
+Phương pháp khấu hao: Theo đường thẳng
+Phương pháp hạch toán hàng tồn kho:Kê khai thường xuyên
ii. thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tại công ty TNHH chân trời xanh
1 – Thực trạng công tác kế toán bán hàng
1.1. Kế toán doanh thu bán hàng
Công ty hạch toán hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên bằng hình thức chứng từ ghi sổ. Quá trình được hạch toán như sau:
Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng
Trong đó có những tài khoản cấp III sau:
TK51111 Doanh thu bán hàng Beeber
TK51114 Doanh thu bán hàng Thức ăn gia súc
TK51116 Doanh thu bán hàng kem Wall's
TK51117 Doanh thu bán hàng rượu
- Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán.
- Tài khoản 111 - Tiền mặt
- Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng
Ngoài ra Công ty còn sử dụng số tài khoản có liên quan đến như:
- Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng
- Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
- Tài khoản 141 - Tạm ứng
- Tài khoản 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Sổ kế toán sử dụng:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
1.1.1. Các phương thức thanh toán tiền hàng
Hiện nay Công ty TNHH Chân Trời Xanh áp dụng các hinh thức thanh toán chủ yếu:
- Hình thức bán hàng thu tiền ngay: Theo hình thức này, hàng hoá được tiêu thụ đến đâu tiền thu ngay đến đó như tiền mặt, séc, ngân phiếu...
- Hình thức bán hàng chưa được thu tiền: Theo hình thức này khách hàng mua hàng nhưng chưa thanh toán tiền.
- Hình thức bán hàng theo hợp đồng đã ký: Theo hình thức này khách hàng sẽ thanh toán tiện theo Hợp đồng đã ký với Công ty, áp dụng chủ yếu cho các công trình lớn.
- Hình thức hàng đổi hàng: Khi đổi hàng được tiến hành thanh toán bù trừ. Hình thức này chiếm tỷ trọng nhỏ trong doanh thu của Công ty.
1.1.2. Kế toán tiêu thụ hàng hóa tại Công ty TNHH Chân Trời Xanh
Các trường hợp được coi là tiêu thụ:
Căn cứ vào Hợp đông đã ký kết, đến thời điểm giao hàng đã ghi trong hợp đồng hoặc đơn đặt hàng Công ty chuẩn bị hàng để giao hàng cho khách. Chứng từ giao hàng là hoá đơn (GTGT) (Biểu số 4). Hoá đơn do kế toán lập làm 03 liên sau đó chuyển đến kế toán trưởng và thủ trưởng ký duyệt.
- Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt, TGNH, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 511
Có TK 333.1
Ví dụ: Hoá đơn (GTGT) số 29460 ngày 19/3/2006 xuất bán hàng cho cô Hương
Biểu 1:
Mẫu số 01 GTKT - 3LL
GT/99 - B
hoá đơn (GTGT)
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 19 tháng 3 năm 2006
No: 029460
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Chân Trời Xanh
Địa chỉ :A20 Hoàng Cầu -Đống Đa – Hà Nội
Điện thoại : MS: 010053917-1
Họ và tên người mua hàng: Cô Hương
Đơn vị: Cửa hàng Thu Hương
Địa chỉ: D2 Giảng Võ - Hà Nội Số tài khoản
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS:
TT
Tên vật tư hàng hoá
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Beeber cam 500 ml
Chai
42
16000
672000
2
Beeber nho 1 lít
Chai
39
29272
1141636
3
Beeber dâu 500 ml
Chai
8
10818
86545
4
Beeber vải 500 ml
Chai
6
18636
111818
5
Beeber xoài 500 ml
Chai
15
17818
267272
6
Beeber ổi 500 ml
Chai
11
17818
196000
7
Cộng tiền hàng:
2279272
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT
227927
Tổng cộng tiền thanh toán:
2507200
Số tiền bằng chữ: hai triệu năm trăm linh bảy nghìn hai trăm đồng
Người mua hàng
Kế toán trưởng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký ghi rõ họ tên)
(Ký ghi rõ họ tên)
(Ký đóng dấu)
- Bán hàng cho cô Hương thu bằng tiền mặt kế toán ghi:
Nợ TK 111: 2.507.200
Có TK 511: 2.279.272
Có TK 333.1: 227.927
Ngày 20//2006 theo Hoá đơn (GTGT) số 29461 xuất bán nước hoa quả của thái cho Công ty Tân Hiệp, Công ty thanh toán ngay bằng TGNH, kế toán ghi:
Nợ TK 112: 11.000.000
Có TK 511: 10.000.000
Có TK 333.1: 1.000.000
- Xuất kho hàng hoá cho khách hàng theo HĐKT đã ký kết, kế toán phản ánh số doanh thu chưa thu được tiền như sau:
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 333.1
Khi khách hàng thanh toán tiền, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
Ví dụ: Theo Hoá đơn (GTGT) số 29415 ngày 3/3/2006 xuất bán cho anh Dương– Doanh nghiệp tư nhân Hiền Dương thức ăn cho mèo. Số tiền bán hàng ghi trên hoá đơn: 55.000.000
Kế toán phản ánh số doanh thu chưa thanh toán theo bút toán:
Nợ TK 131: 55.000.000
Có TK 511: 50.000.000
Có TK 333.1: 5.000.000
- Cuối kỳ hạch toán kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh kế toán ghi sổ định khoản.
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng (chi tiết)
Có TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
Biểu 2:
Sổ cái
Từ ngày 1/3/2006 đến ngày 31/3/2006
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng
Chứng từ
Diễn giải
TK Dư
Số tiền
MCT
Số
Ngày
Nợ
Có
GS2
1
31/3
Dư đầu kỳ
504.537.412
GS2
1
31/3
Phải thu của khách
131
297.263.179
GS2
1
31/3
Phải thu của khách
131
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32465.doc