MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU iv
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY 1
1.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công trình thủy 1
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 1
1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 2
1.1.2.1. Lĩnh vực hoạt động 2
1.1.2.2. Năng lực sản xuất 3
1.1.2.3. Quy trình sản xuất 5
1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 6
1.1.3.1. Cơ cấu tổ chức của công ty 6
1.1.3.2. Đặc điểm quản lý 9
1.2. Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công trình thủy 10
1.2.1. Phương pháp hạch toán 10
1.2.3. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán 18
1.2.3.1. Chính sách kế toán chung của công ty 18
1.2.3.2. Các chế độ kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần Đầu tư và xây dựng Công trình thủy 18
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY 22
2.1. Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công trình thủy 22
2.2. Kế toán chi phí sản xuất 23
2.2.1. Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT) 23
2.2.1.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty CP Đầu tư và Xây dựng Công trình thủy 23
2.2.1.2. Chứng từ cho việc tập hợp chi phí NVL TT 23
2.2.1.3. Hạch toán Chi phí NVL TT 25
2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) 29
2.2.2.1. Đặc điểm về chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty 29
2.2.2.2. Chứng từ hạch toán chi phí NCTT 30
2.2.2.3. Kế toán chi phí NCTT 33
Tài khoản sử dụng 33
2.2.3. Tập hợp chi phí máy thi công (MTC) 35
2.2.3.1. Đặc điểm hạch toán chi phí MTC 35
2.2.3.2. Chứng từ để hạch toán chi phí MTC 35
2.2.3.3. Kế toán chi phí máy thi công 38
2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 41
2.2.4.1. Đặc điểm kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 41
2.2.4.2. Chứng từ để hạch toán chi phí sản xuất chung 42
2.2.4.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung 42
2.3. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình 46
2.3.1. Đặc điểm của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty CP Đầu tư và Xây dựng Công trình thủy 46
2.3.2. Tập hợp chi phí sản xuất cho công trình và tính giá thành 46
CHƯƠNG 3:MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY 58
3.1. Những nhận xét chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty CP Đầu tư và Xây dựng Công trình thủy 58
3.1.1. Những ưu điểm 58
3.1.2. Những vấn đề còn tồn tại 59
3.2.1. Tính tất yếu của việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành 60
3.2.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty 61
KẾT LUẬN 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 70
78 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1253 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công trình thủy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lập cho từng công trình hay từng giai đoạn của công trình. Vật liệu được cung ứng theo yêu cầu của tiền độ công trình và theo kế hoạch vật tư đã lập.
2.2.1.2. Chứng từ cho việc tập hợp chi phí NVL TT
Với đặc điểm về NVL cho công trình xây dựng như đã trình bày ở trên, chứng từ cho việc tập hợp chi phí NVL TT chủ yếu dựa trên Hóa đơn mua NVL (trong trường hợp mua NVL chuyển thẳng đến chân công trình) hoặc phiếu xuất kho kèm theo để nghị cung ứng vật liệu của đơn vị thi công công trình.
Ví dụ: Ngày 10/12/2007, Công ty xuất kho 5 tấn Xi măng PC30, đơn giá là 690.909VND/1 tấn để phục vụ cho việc thực hiện công trình xây dựng cảng Xăng dầu hàng không. Ngày 13/12/2007, Công ty mua 2 tấn nhựa đường của nhà cung cấp là Công ty TNHH Hải Nam, đơn giá là 7.200.000VNĐ/1 tấn. Số nhựa đường này được vận chuyển thẳng đến chân công trình.
Chứng từ cho nghiệp vụ này sẽ gồm hóa đơn mua hàng và phiếu xuất kho
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
Liên 2: Giao khách hàng AL/ 2003B
Ngày 13/12/2007 0228973
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hải Nam
Địa chỉ: ………..
Số tài khoản:……………
Điện thoại:……. MS:
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Đạt Tân
Tên đơn vị: Công ty CP Đầu tư và Xây dựng Công trình thủy
Địa chỉ: 58 Phạm Minh Đức, Hải Phòng
Số tài khoản:…………
Hình thức thanh toán: TM/CK MS:
STT
Tên hàng hoá
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
01
Nhựa đường
tấn
2
7.200.000
14.400.000
Cộng tiền hàng 14.400.000
Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT 1.440.000
Tổng cộng tiền thanh toán 15.840.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười lăm triệu tám trăm bốn mươi nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Mẫu số 02-VT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính)
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10/12/2007
Số phiếu: PX0712-005
Họ và tên người nhận: Địa chỉ(bộ phận):
Lý do xuất kho: Xuất vật tư cho công trình Cảng Xăng dầu hàng không
Xuất tại kho: Công ty
STT
Tên vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Xi măng PC30
Tấn
5
690.909
2.072.727
.
Ngày 10 tháng 12 năm 2007
Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
tên)
2.2.1.3. Hạch toán Chi phí NVL TT
Tài khoản sử dụng
TK 621 – Chi phí NVLTT
Tài khoản này dùng để tập hợp chi phí NVLTT phát sinh trong kỳ, được chi tiết theo từng công trình. Tài khoản này có 2 tài khoản con:
TK 6211 – Chi phí NVL Chính
TK 6212 – Chi phí NVL phụ
Trình tự ghi nhận chi phí NVL TT như sau
Căn cứ vào hóa đơn mua NVL chuyển thẳng đến chân công trình và phiếu xuất kho NVL theo đề nghị cung ứng vật liệu, kế toán các xí nghiệp lập bảng kê chi tiết TK 621. Bảng kê này giúp theo dõi một cách chi tiết tất cả các loại nguyên vật liệu dùng cho từng công trình trong một tháng, về số lượng, đơn giá, tổng số tiền nhằm phản ánh một cách chi tiết tất cả các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh cho từng công trình trong tháng. Bảng kê chi tiết này gần tương tự như sổ chi tiết TK 621, nhưng chi tiết hơn đến cả số lượng từng loại vật liệu xuất dùng. Bảng kê chi tiết này không chỉ để xác định chi phí NVLTT cho từng công trình trong tháng mà còn nhằm mục đích theo dõi tình hình vật tư của công ty.
Bảng 2-1
Bảng kê chi tiết
TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình: Cảng xăng dầu hàng không
Tháng 12 năm 2007
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ
Loại NVL sử dụng
TK đối ứng
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
SH
NT
PX005
10/12/07
Xi măng PC30
152
Tấn
5
690.909
2.072.727
0228973
13/12/07
Nhựa đường
331
Tấn
2
7.200.000
14.400.000
…
Cộng
108.468.100
Bảng 2-2
Sổ chi tiết
TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Công trình: Cảng xăng dầu hàng không
Tháng 12 năm 2007
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi Nợ TK 621
SH
Ngày tháng
Tổng số tiền
Chia ra
6211
6212
0228973
13/12/07
Mua Nhựa đường
331
14.400.000
14.400.000
PX005
10/12/07
Xuất xi măng PC30
152
2.072.727
2.072.727
…
Cộng
108.468.100
108.468.100
Định kỳ, kế toán các xí nghiệp hạch toán chi phí mua nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công trình căn cứ vào hóa đơn mua hàng hay phiếu xuất kho NVL, kế toán sẽ phản ánh vào các nhật ký chứng từ, lập bảng tổng hợp chi tiết TK 621, đồng thời lập bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ cho các công trình.
Bảng 2-3
Bảng tổng hợp chi tiết
TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tháng 12 năm 2007
Đơn vị: VNĐ
TT
Tên công trình
TK đối ứng
Tổng cộng
152
111
112
331
1
Cảng xăng dầu hàng không
30.570.000
7.700.200
70.127.900
108.468.100
…
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
105.306.400
8.500.000
18.173.900
200.028.850
332.009.150
Dưới đây là bảng phân bổ vật liệu và công cụ dụng cụ trong tháng 12 năm 2007 cho từng công trình. Bảng phân bổ này có tác dụng cho biết giá trị vật liệu và công cụ dụng cụ xuất dùng cho từng công trình trong tháng là bao nhiêu. Phần vật liệu và công cụ dụng cụ xuất dùng cho máy thi công và sản xuất chung cũng được thể hiện trên bảng này.
Như vậy trong tháng 12 năm 2007, tổng giá trị vật liệu xuất dùng là 105.306.400 VNĐ, trong đó giá trị vật liệu xuất cho việc thi công Cảng Xăng dầu hàng không là 30.570.000 VNĐ
Bảng 2-4
Bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ
Tháng 12 năm 2007
Đơn vị: VNĐ
STT
Ghi có các TK
Ghi nợ các TK
152
153
1
- TK 621
105.306.400
+ Cảng xăng dầu hàng không
30.570.000
……………
………….
2
- TK 627
33.785.180
3.415.200
+ Cảng xăng dầu hàng không
20.220.600
303.200
……………
………….
………….
3
- TK 623
1.448.720
304.400
+ Cảng xăng dầu hàng không
….
…………..
................
................
Tổng cộng
140.540.300
3.719.600
Số liệu của bảng tổng hợp chi tiết TK 621 được dùng làm căn cứ để ghi vào “Bảng tổng hợp chi tiết” TK 154 đồng thời là căn cứ để kiểm tra, đối chiếu với Nhật ký chứng từ số 7 và sổ cái TK 621.
Trên cơ sở của bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ và các nhật ký chứng từ liên quan, kế toán giá thành sẽ phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng công trình vào bảng kê số 4, từ đó tổng hợp chi phí vào nhật ký chứng từ số 7, số liệu của Nhật ký chứng từ 7 được dùng để ghi sổ cái TK 621.
(Bảng tổng hợp chi tiết TK 154, Nhật ký – chứng từ số 7, bảng kê số 4 và sổ cái TK 621 sẽ được trình bày cuối chương này trong phần tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm).
2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp (NCTT)
2.2.2.1. Đặc điểm về chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty
Chi phí nhân công trực tiếp là tất cả các chi phí về lao động phải bỏ ra có liên quan trực tiếp đến từng công trình, không bao gồm phần tiền lương cho nhân viên lái máy thi công, nhân viên quản lý chung…
Nhân công trực tiếp thi công công trình sẽ gồm 2 lực lượng chính:
Những nhân viên có trong danh sách lao động của công ty. Đối với những người này Công ty sẽ tiến hành trích các khoản trích theo lương gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Những nhân viên này thường là tổ trưởng các đội thi công, người vừa trực tiếp tham gia thi công vừa giám sát công việc của các thành viên khác trong đội.
Những lao động thuê ngoài không trong danh sách nhân viên của công ty. Trong một số trường hợp như các công trình ở xa, điều kiện di chuyển lao động khó khăn hoặc công trình bước vào giai đoạn nước rút, Công ty tiến hành thuê mướn lao động bên ngoài (chủ yếu là lao động tại nơi thi công). Công việc này làm giảm chi phí di chuyển lao động, hạn chế những khó khăn về sinh hoạt của công nhân. Đối với lực lượng lao động này Công ty giao cho các Đội trưởng các công trường thi công quản lý và trả lương theo hình thức khoán việc. Công ty không phải tiến hành trích các khoản trích theo lương cho đối tượng này.
Đây cũng là đặc điểm chung cho hầu hết các doanh nghiệp xây lắp do đặc thù của ngành.
Về chi phí NCTT, nếu như đối với hầu hết các doanh nghiệp sản xuất khác, chi phí nhân công thường là chi phí bất biến hoặc ít biến động do số lượng nhân công thường ổn định và lương nhân công ít thay đổi. Nhưng đối với một doanh nghiệp xây lắp, do nhân công để thực hiện công trình phần lớn là lao động thuê ngoài phục vụ riêng cho nhu cầu của từng công trình nên chi phí nhân công lại thường xuyên thay đổi theo từng công trình, từng thời điểm. Chi phí nhân công trực tiếp để thực hiện công trình sẽ thay đổi theo giá thuê lao động trên thị trường.
2.2.2.2. Chứng từ hạch toán chi phí NCTT
Đối với nhân viên trong danh sách, chứng từ gốc để ghi nhân chi phí NCTT sẽ là bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. Cơ sở để lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội cho nhân công trong danh sách là bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương có chữ ký của người nhận tiền, hợp đồng lao động….
Còn đối với lao động thuê ngoài, chứng từ gốc để hạch toán chi phí NCTT sẽ là bảng phân bổ tiền lương cho lao động thuê ngoài. Bảng phân bổ tiền lương cho lao động thuê ngoài được lập dựa trên số tiền thực tế phải cho lao động thuê ngoài, được quy định hợp đồng lao động thuê ngoài, hợp đồng khoán việc. Khi công trinhg hoàn thành theo từng giai đoạn, dựa vào biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, công ty chi trả tiền cho đội trưởng đội thi công để thanh toán cho lao động thuê ngoài.
Trình tự luân chuyển chứng từ như sau:
Khi nhận thi công một công trình, hạng mục công trình nào đó, giám đốc xí nghiệp lập hợp đồng làm khoán. Hợp đồng làm khoán được ký theo từng phần công việc, tổ hợp công việc trong đó ghi rõ thời gian thực hiện hợp đồng, khối lượng, đơn giá giao khoán, trách nhiệm của người nhận khoán, người giao khoán.
Cuối tháng căn cứ vào hợp đồng làm khoán, phiếu xác nhận sản phẩm, công việc hoàn thành, bảng chấm công do công trường gửi đến, kế toán xí nghiệp tiến hành tính lương cho từng người và lập bảng thanh toán lương cho công nhân (bảng này được lập riêng cho công nhân trong danh sách và công nhân thuê ngoài). Sau đó gửi lên phòng kế toán xí nghiệp hợp đồng làm khoán, phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, bảng chấm công cùng bảng thanh toán tiền lương. Phòng kế toán xí nghiệp đối chiếu chúng và lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH đối với lao động trong danh sách, và bảng phân bổ tiền lương đối với công nhân thuê ngoài (Công ty không tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho lao động thuê ngoài).
Sau đây là ví dụ về bảng phân bổ tiền lương và BHXH cho nhân viên trong danh sách và bảng phân bổ tiền lương cho lao động ngoài danh sách
Bảng 2-5
Bảng phân bổ tiền lương
(Công nhân thuê ngoài)
Tháng 12 năm 2007
Đơn vị: VNĐ
STT
Ghi nợ TK 622
Ghi có TK 3342
1
Cảng xăng dầu hàng không
14.802.445
...
...
...
Tổng cộng
15.968.400
Bảng 2-6
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
(Nhân viên trong danh sách)
Tháng 12 năm 2007
Đơn vị: VNĐ
STT
Ghi có TK
Ghi Nợ TK
TK 3341- phải trả công nhân viên
TK 338- Phải trả, phải nộp khác
Tổng cộng
Lương
Các khoản phụ cấp
Các khoản khác
Cộng có TK 3341
KPCĐ
BHXH
BHYT
Cộng có
TK 338
1
TK 622
70.251.600
70.251.600
70.251.600
+ Cảng xăng dầu hàng không
35.200.966
35.200.966
35.200.966
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
2
TK 623
7.073.000
7.073.000
7.073.000
+ Cảng xăng dầu hàng không
3.500.202
3.500.202
3.500.202
3
TK 627
17.867.408
17.867.408
357.348
2.680.111
357.348
3.394.807
21.262.215
+ Cảng xăng dầu hàng không
9.875.200
9.875.200
197.504
1.481.280
197.504
1.876.288
11.751.488
...
...
…
…
…
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
150.274.450
150.274.450
1.894.650
18.946.500
2.841.975
23.683.125
173.957.575
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH ghi nhận cả phần chi phí nhân công lái máy thi công và nhân viên quản lý chung. Phần chi phí này sẽ được ghi nhận vào chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung.
2.2.2.3. Kế toán chi phí NCTT
Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. Do đặc điểm của đơn vị, tài khoản này được chia ra thành 2 tài khoản cấp 2 cho dễ theo dõi quá tình hình thanh toán cho người lao động, gồm:
TK 6221 – Chi phí lương nhân công trong danh sách
TK 6222 – Chi phí tiền công lao động thuê ngoài
Trình tự ghi nhận
Sau khi cơ bản phân bổ tiền lương và BHXH (đối với nhân viên trong danh sách) và bảng phân bổ tiền lương ( đối với lao động thuê ngoài), kế toán dựa vào đó để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Với công trình Cảng Xăng dầu hàng không, chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán như sau
Nợ TK 6221-Chi phí lương nhân viên trong danh sách
14.802.445
Có TK 3341-Lương nhân viên trong danh sách
14.802.445
Nợ TK 6222-Chi phí tiền công lao động thuê ngoài
35.200.966
Có TK 3341- Tiền công lao động thuê ngoài
35.200.966
Từ các bảng phân bổ tiền lương, kế toán vào bảng kê số 4, sổ chi tiết TK 622, từ đó lấy số liệu để phản ánh lên bảng tổng hợp chi tiết TK 622
Bảng 2-7
Sổ chi tiết
TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Công trình: Cảng xăng dầu hàng không
Tháng 12 năm 2007
Đơn vị: VNĐ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi Nợ TK 622
Tổng số tiền
Chia ra
6221
6222
CP lương nhân viên trong danh sách
3341
14.802.445
14.802.445
CP tiền công lao động thuê ngoài
3342
35.200.966
35.200.966
Cộng
50.003.411
14.802.445
35.200.966
Bảng 2-8
Bảng tổng hợp chi tiết
TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
Tháng 12 năm 2007
Đơn vị: VNĐ
STT
Tên công trình
Có các TK đối ứng nợ TK 622
Cộng
3341
3342
1
Cảng xăng dầu hàng không
35.200.966
14.802.445
50.003.411
…
…
…
…
…
Cộng
70.251.600
15.968.400
86.220.000
Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết TK 622 được dùng làm căn cứ để ghi vào bảng tổng hợp chi tiết TK154, kiểm tra đối chiếu với Nhật ký chứng từ số 7 và sổ cái TK 622.
Từ bảng kê số 4 kế toán ghi vào nhật ký chứng từ số 7 (phần TK 622), số liệu của nhật ký chứng từ số 7 được dùng làm căn cứ ghi sổ cái TK 622
(Bảng tổng hợp chi tiết TK 154, Nhật ký – chứng từ số 7, bảng kê số 4 và sổ cái TK 622 sẽ được trình bày ở cuối chương này, phần tổng hợp chi phí và tính giá thành công trình)
2.2.3. Tập hợp chi phí máy thi công (MTC)
2.2.3.1. Đặc điểm hạch toán chi phí MTC
Máy thi công công ty sử dụng trong quá trình thi công các công trình gồm 2 loại:
Máy thi công của công ty: đối với loại máy thi công của công ty thì chi phí máy thi công được tính chính là chi phí khấu hao máy thi công được phân bổ cho từng công trình. Ngoài ra còn bao gồm chi phí nhân viên lái máy và chi phí xăng dầu vận hành máy.
Máy thi công thuê ngoài: máy thi công của công ty số lượng có hạn nhưng nhu cầu để phục vụ các công trình là rất lớn, mặt khác đa số các công trình được thực hiện ở những nơi xa kho máy của công ty nên việc điều động va sử dụng máy thi công của công ty sẽ là không hiệu quả. Vì vậy việc sử dụng máy thi công thuê ngoài sẽ là giải pháp tối ưu. Đối với máy thi công thuê ngoài thì chi phí máy thi công được ghi nhận sẽ chính là chi phí phải trả cho hợp đồng thuê máy. Nếu hợp đồng đã bao gồm tất cả các chi phí kể cả tiền xăng dầu phục vụ chạy máy thì số tiền ghi trên hóa đơn của bên cho thuê sẽ là phần chi phí được ghi nhận. Còn trong trường hợp tiền thuê chưa bao gồm cả chi phí xăng dầu chạy máy thì phần chi phí này sẽ được cộng vào để xác định chi phí MTC
Như vậy, việc ghi nhận chi phí MTC sẽ phụ thuộc vào việc máy thi công đó là của công ty hay đi thuê ngoài.
2.2.3.2. Chứng từ để hạch toán chi phí MTC
Đối với máy thi công thuê ngoài
Thông thường phương thức thuê là thuê trọn gói, bao gồm cả nhiên liệu và công nhân vận hành máy. Máy thi công thuê ngoài phục vụ cho công trình nào thì chi phí thuê máy thi công được tập hợp trực tiếp cho công trình đó. Căn cứ vào các chứng từ gốc: hợp đồng thuê máy, hóa đơn giá trị gia tăng, hay giấy biên nhận tiền do bên cho thuê lập, kế toán lập bảng kê chi phí máy thi công thuê ngoài phát sinh trong tháng cho từng công trình và hạch toán vào chi phí dịch vụ mua ngoài
Đây là một ví dụ về hóa đơn cho chi phí thuê máy thi công
HOÁ ĐƠN GTGT Mẫu số: 01 GTGT – 3LL
Liên 2: Giao khách hàng AL/ 2007B
Ngày 30/12/2007 0038996
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hưng Thịnh
Địa chỉ: ………..
Số tài khoản:……………
Điện thoại:……. MS:
Họ tên người mua hàng: ………..
Tên đơn vị: Công ty CP Đầu tư và Xâu dựng Công trình thủy
Địa chỉ: 58 Phạm Minh Đức, Hải Phòng
Số tài khoản:…………
Hình thức thanh toán: TM/CK MS:
STT
Tên hàng hoá
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3
01
Thuê máy ủi phục vụ công trình cảng Xăng Dầu hàng không
Máy
1
10.000.000
10.000.000
Cộng tiền hàng 10.000.000
Thuế suất: 10% Tiền thuế GTGT 1.000.000
Tổng cộng tiền thanh toán 11.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Mười một triệu chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Đối với máy thi công của Công ty.
Các đội thi công khi có nhu cầu về máy thi công sẽ làm đơn xin điều động máy gửi cho phòng Thiết bị - Vật tư – Kỹ thuật. Nếu có máy phù hợp với yêu cầu phòng Thiết bị - Vật tư – Kỹ thuật sẽ viết lệnh điều động máy cho từng công trình. Toàn bộ hoạt động của máy thi công được phòng theo dõi thông qua “Phiếu theo dõi hoạt động của máy thi công”. Phiếu này được lập riêng cho từng loại máy. Khi máy thi công được điều động cho sản xuất thi công, cán bộ phòng Thiết bị - Vật tư – Kỹ thuật sẽ ghi ngày tháng, họ tên người điều khiển máy và công trình mà máy phục vụ vào phiếu theo dõi hoạt động của máy thi công.
Khi sử dụng máy thi công của công ty, chi phí máy thi công sẽ bao gồm:
Chi phí nhân công lái máy, là phần tiền lương trả cho nhân công lái máy thi công, được thể hiện trên bảng phân bổ lương và BHXH (Bảng 2 – 6 đã trình bày ở trên)
Chi phí nhiên liệu cho chạy máy thi công, gồm chi phí xăng dầu hay tiền điện để chạy máy. Căn cứ vào các hóa đơn thanh toán tiền điện, tiền mua xăng dầu phục vụ máy thi công mà kế toán ghi nhận vào chi phí máy thi công. Trong trường hợp máy thi công được sử dụng cho nhiều công trình thì tiến hành phân bổ chi phí máy thi công cho từng công trình theo ca máy sử dụng tại mỗi công trình.
Chi phí vật liệu công cụ dụng cụ cần thiết xuất dùng để phục vụ chạy hay sửa chữa máy. Để ghi nhận phần chi phí này ta lấy số liệu từ bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ (Bảng 2-4 đã trình bày ở trên)
Chi phí khấu hao máy thi công, được thể hiện qua giá trị khấu hao máy thi công trên bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ mà kế toán lập.
Hàng tháng kế toán tài sản cố định trích khấu hao máy móc để đưa vào chi phí. Phương pháp khấu hao là phương pháp đường thẳng, việc trích khấu hao được thực thiện theo nguyên tắc tròn tháng. Số khấu hao này sẽ được kế toán ghi vào “Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ”. Dựa vào bảng này ta xác đinh được số khấu hao từng loại máy móc thiết bị để phân bổ vào từng phần chi phí cho phù hợp.
Bảng tính này tính ra số khấu hao của tất cả TSCĐ trong công ty, kế toán chi phí giá thành chỉ quan tâm tới phần khấu hao máy móc thi công cho từng công trình.
Bảng 2-9
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Tháng 12 năm 2007
Chỉ tiêu
Số năm khấu hao
Nơi sử dụng
Toàn Công ty
TK 623
…
Nguyên giá
Số khấu hao
I. Số khấu hao trích tháng trước
922.663.800
7.688.800
4.050.420
II. Số khấu hao tăng trong tháng
-
-
-
III. Số khấu hao giảm, trong tháng
-
-
-
IV. Số khấu hao phải trích tháng này
922.663.800
7.688.800
4.050.420
1. Máy trộn bê tông
5
24.000.000
400.000
400.000
2.Máy vi tính SS 15
6
12.000.000
200.000
…
…
…
…
…
Tổng cộng
922.663.800
7.688.800
4.050.420
…
2.2.3.3. Kế toán chi phí máy thi công
Tài khoản sử dụng
Để hạch toán chi phí máy thi công, tài khoản sử dụng là TK 623 – Chi phí máy thi công. TK này được chi tiết thành các tài khoản con sau:
TK 6231 – Chi phí nhân công lái máy
TK 6232 – Chi phí vật liệu
TK 6233 – Chi phí dụng cụ
TK 6234 – Chi phí khấu hao máy thi công
TK 6237 – Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6238 – Chi phí bằng tiền khác
Trình tự ghi nhận chi phí máy thi công
Do trong cùng một thời gian, một máy thi công thường được sử dụng cho rất nhiều các công trình nên việc theo dõi chi phí máy thi công phát sinh chi tiết theo công trình là rất khó khăn. Vậy nên, đối với chi phí máy thi công, kế toán tiến hành theo dõi chi phí máy thi công chi tiết theo từng máy rồi đến cuối tháng mới phân bổ cho từng công trình. Hàng ngày, căn cứ vào các loại chứng từ gốc để ghi nhận chi phí máy thi công như phiếu chi thanh toán tiền điện, nước; bảng thanh toán lương cho nhân viên lái máy; hóa đơn thanh toán tiền dầu; bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ… kế toán vào “Bảng kê chi phí máy thi công”, chi tiết cho từng loại máy thi công.
Bảng 2-10
Bảng kê chi phí máy thi công
Máy trộn bê tông
Tháng 12 năm 2007
Chứng từ
Diễn giải
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
17
5/12/07
Tiền nước
250.000
15
5/12/07
Tiền điện
736.100
…
…
…
…
BTTTL
30/12/07
Lương công nhân điều khiển máy
410.000
BPBKH
30/12/07
Trích khấu hao
124.999
Tổng cộng
2.516.500
Cuối tháng đối với những máy thi công trong tháng phục vụ cho nhiều công trình khác nhau thì kế toán tiến hành phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình. Tiêu thức phân bổ là chi phí nhân công trực tiếp. Việc phân bổ chi phí máy thi công cho từng công trình được thể hiện trên “Bảng phân bổ chi phí máy thi công”
Bảng 2-11
Bảng phân bổ chi phí máy thi công cho từng công trình
Tháng 12 năm 2007
Số
TT
Tên máy
Tên công trình
Tổng Cộng
Công trình cảng xăng dầu hàng không
Công trình Đình Vũ
Công trình Lương quán
…
1
Máy trộn bê tông
1.683.332
833.168
2.516.500
2
Máy đóng cọc
420.000
410.000
830.000
…
…
…
…
…
…
…
Tổng cộng
24.231.530
1.300.410
1.110.785
...
26.642.725
Sau khi phân bổ xong kế toán lập vào sổ chi tiết TK 623 và “Bảng tổng hợp chi tiết TK 623”. Cũng giống như các bảng tổng hợp chi tiết khác, bảng tổng hợp chi tiết TK 623 được sử dụng để ghi vào “Bảng tổng hợp chi tiết TK 154”, kiểm tra đối chiếu với Nhật ký chứng từ số 7 và sổ cái TK 623
Bảng 2-12
Sổ chi tiết
TK 623 – Chi phí máy thi công
Công trình: Cảng xăng dầu hàng không
Tháng 12 năm 2007
Đơn vị: VNĐ
Diễn giải
TK đối ứng
Ghi Nợ TK 623
Tổng số tiền
Chia ra
…
Máy trộn bê tông
-
1.683.332
-
-
Máy đóng cọc
-
420.000
-
-
…
Cộng
24.231.530
Bảng 2-13
Bảng tổng hợp chi tiết
TK 623 – Chi phí máy thi công
Tháng 12 năm 2007
STT
Tên công trình
Chi phí máy thi công
1
Cảng xăng dầu hàng không
24.231.530
2
Công trình Đình Vũ
1.300.410
...
…
Cộng
26.642.725
Cuối tháng căn cứ vào các bảng phân bổ, nhật ký chứng từ liên quan kế toán ghi vào bảng kê số 4, từ bảng kê số 4 ghi vào nhật ký chứng từ số 7, và từ nhật ký chứng từ số 7 kế toán ghi sổ cái TK 623
(Bảng tổng hợp chi tiết TK 154, Nhật ký – chứng từ số 7, bảng kê số 4 và sổ cái TK 622 sẽ được trình bày ở cuối chương này, phần tổng hợp chi phí và tính giá thành công trình)
2.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
2.2.4.1. Đặc điểm kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh ở từng tổ đội sản xuất nhưng không được tính trực tiếp vào từng đối tượng cụ thể. Chi phí sản xuất chung ở đây thường bao gồm những chi phí sau:
Chi phí nhân viên quản lý đội: Là tiền công lao động cho nhân viên quản lý đội. Người này có thể tham gia quản lý đội thi công của một hay nhiều công trình trong cùng một thời điểm nên chi phí này sẽ được tập hợp vào chi phí sản xuất chung và phân bổ cho từng công trình.
Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ sử dụng cho thi công công trình như: cây chống gỗ, xà gồ, cốt pha, bảo hộ lao động, cuốc, xẻng, bàn xoa...Các công cụ dụng cụ này được phân bổ hết một lần vào chi phí không phân biệt giá trị công cụ dụng đó là lớn hay nhỏ.
Chi phí khấu hao TSCĐ: là phần chi phí khấu hao những máy móc thiết bị sử dụng cho việc quản lý đội, kho tàng, bến bãi…
Chi phí dịch vụ mua ngoài: các khoản chi phí cho tiền điện, nước…phục vụ cho việc thi công công trình
Chi phí SXC khác: như tiền ăn ca của toàn đội xây dựng, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp…
Các khoản mục thuộc chi phí sản xuất chung khoản nào có thể tập hợp riêng theo từng công trình thì sẽ được hạch toán chi tiết theo từng công trình. Nhưng đa số các khoản chi phí này không thể hạch toán chi tiết nên chúng sẽ được tập hợp cho cả kỳ rồi phân bổ cho các công trình theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp.
2.2.4.2. Chứng từ để hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung bao gồm rất nhiều các chi phí khác nhau nên chứng từ dùng để tập hợp chi phí sản xuất chung cũng rất đa dạng.
Chi phí nhân viên quản lý chung và các khoản trích theo lương cho nhân viên toàn đội: bảng phân bổ lương và BHXH (Bảng 2-6 đã trình bày ở trên)
Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ: Phiếu xuất kho công cụ dụng cụ, vật liệu, hóa đơn mua vật liệu công cụ dụng cụ dùng trực tiếp cho công trình không qua kho. (Ví dụ về phiếu xuất kho và hóa đơn mua NVL tương tự như trong phần tập hợp chi phí NVLTT)
Chi phí khấu hao TSCĐ: bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (Bảng 2-9 đã trình bày ở trên)
Chi phí dịch vụ mua ngoài: hóa đơn dịch vụ mua ngoài
Những chứng từ này là cơ sở để hạch toán chi phí sản xuất chung.
2.2.4.3. Hạch toán chi phí sản xuấ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31458.doc