Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công vào các chứng từ liên quan như : phiếu nghỉ BHXH về bộ phận kế toán kiểm tra đối chiếu, quy ra công để tính lương và BHXH. Kế toán lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng. Ngày công được quy định là : 8 giờ. Khi tổng hợp ghi thành ngày công nếu còn giờ lẻ thì ghi giờ lẻ bên cạnh số công và đánh dấu phẩy ở giữa.
61 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1314 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương, các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Công Nghệ Mạng Nhỏ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c tiền lương theo thời gian :
Áp dụng đối với lao động gián tiếp như cán bộ công nhân viên thuôc khối văn phòng, khối phòng ban bao gồm:
Cán bộ lãnh đạo quản lý
Cán bộ hành chính
Cán bộ kỹ thuật
Các trường hợp đi học, họp.
Lương tháng
=
Mức lương chính*ngày làm việc*hệ số + phụ cấp–các khoản phải nộp
23 ngày
Lương ngày
=
Lương tháng
23 ngày
Lương giờ
=
Lương ngày
8 giờ
Mức lương tối thiểu mà công ty áp dụng hiện nay là theo mưc lương tối thiểu chung của nhà nước: 650.000 đồng/ tháng.
Hình thức trả lương như trên là trả lương thời gian đơn gian kết hợp với chế độ tiền lương (ý thức, trách nhiệm, chất lượng ) thì được gọi là lương thời gian có thưởng.
Ngoài ra công ty còn áp dụng hình thức trả lương làm thêm ngoài giờ hành chính, Phương pháp tính lương như sau:
+ Ngoài giờ hành chính và ngày thứ 7 tính hệ số lương là: 1,5
+ Ngày chủ nhật và ngày lễ, tính lương hệ số 2
Cách tính ngày công làm thêm như sau: thời gian 1≤ thời gian làm thêm ≤ 2 sẽ tính là 1/4 công.
Lương làm thêm = ngày công làm thêm * hệ số lương * tiền lương ngày
Để nhận được lương làm thêm, yêu cầu nhân viên sau khi đi làm thêm về phải có giấy xác nhận làm thêm theo mẫu quy định của công ty, và phải có xác nhận của khách hàng, xác nhận của giám đốc hoặc người quản lý. Cuối tháng kế toán tổng kết thời gian làm thêm và tính lương làm thêm cho nhân viên.
Tiền lương thực lĩnh = Tổng lương – các khoản phải nộp
Cách tính lương theo thời gian áp dụng cho các phòng ban, ngoài ra Công ty còn tính lương theo mức khoán doanh số (thu nhập) đối với những nhân viên kinh doanh của Công ty, tuy vậy mức lương này cũng không cố định mà luôn thay đổi tuỳ thuộc vào tình hình thị trường, và tuỳ thuộc vào kết quả kinh doanh mà nhân viên mang về cho công ty.
Việc xác định tiền lương phải trả cho người lao động căn cứ vào hệ số mức lương cấp bậc, chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên, tiền phụ cấp độc hại, lương thu hút, phụ cấp xăng xe, phụ cấp đắt đỏ, và các thoả thuận khác.
Ngoài ra, tuỳ theo tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty, nếu công ty đạt được mức doanh thu theo chỉ tiêu, kế hoạch đề ra thì các cán bộ, công nhân viên trong công ty sẽ được hưởng thêm một hệ số lương của công ty, có thể là 1,5 hoặc 2 tuỳ theo mức lợi nhuận đạt được.
Ngoài chế độ tiền lương, công ty còn tiến hành xây dựng chế độ tiền thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động kinh doanh nhằm khuyến khích người lao động có nhiều đóng góp hơn cho sự phát triển của công ty. Hàng quý công ty có xét thưởng theo doanh thu. Cuối năm ngoài tháng lương thứ 13 ra nếu công ty làm ăn kinh doanh tốt giám đốc có thể cân nhắc tháng lương thứ 14 cho nhân viên có đóng góp lớn.
Một số chế độ khác khi tính lương.
Ngoài tiền lương được trả hàng tháng, cán bộ công nhân viên trong công ty còn được hưởng phụ cấp và tiền thưởng cụ thể như:
Tiền lễ tết: Được tính trả cho công nhân bằng tiền lương thực tế 1 ngày công.
Thưởng: Thưởng được chia làm 2 loại; thưởng thường xuyên và thưởng không thường xuyên. Thưởng thường xuyên là thưởng do làm đạt mức doanh số khoán, thưởng không thường xuyên bao gồm thưởng nhân dịp lễ tế, thưởng thi đua Công ty xếp hạng để thưởng, tuy nhiên việc thưởng này Công ty chỉ thực hiện mang tính chất tượng trưng bởi lẽ Công ty xác định là doanh nghiệp tự hạch toán kinh doanh làm nhiều lương cao không cần phải trông chờ vào tiền lương đối với công nhân viên của Công ty.
- Hình thức tiền lương theo sản phẩm:
Tiền lương theo sản phẩm là cách thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành đạt tiêu chuẩn kế toán quy định và đơn giá lương sản phẩm áp dụng cho loại sản phẩm đó.
Lương sản phẩm = Sản phẩm hoàn thành * Đơn giá lương sản phẩm
Cách tính lương cho ông Nguyễn Huy Dương (trích từ bảng tiền lương tháng 09 năm 2009 của phòng tổ chức hành chính).
đơn vị tính: 1.000 đồng
Lương tháng
=
1.000 * 23 * 2,5 + (750 + 460 + 200 + 120-214,8)
=
3.788,2
23
Lương ngày
=
3.788,2
=
164.704
23
Lương giờ
=
164.704
=
20.588
8
Cách tính lương cho ông Trần Hải Đăng (trích từ bảng tiền lương tháng 09 năm 2009 của phòng tổ chức hành chính).
Lương tháng
=
1.000 * 23 * 2,0 + (600 + 460 + 100 + 100-195,6)
=
3.064,4
23
Lương ngày
=
3.064,4
= 133.234
23
Lương ngày
=
133.234
= 16.654
8
2.3 Hạch toán các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Công Nghệ Mạng Nhỏ.
2.3.1 Cách tính trích BHXH, BHYT, QCĐ tại công ty TNHH Công Nghệ Mạng Nhỏ.
Công ty áp dụng theo đúng quy định của nhà nước về luật BHXH, BHYT, cụ thể cách tính như sau:
+ Quỹ BHXH:
Khái niệm: Quỹ BHXH là quỹ dùng để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức.
Nguồn hình thành quỹ: Quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ 20% trên tổng quỹ lương cơ bản của người lao động thực tế trong kỳ hạch toán.
. Người sử dụng lao động phải nộp 15% trên tổng quỹ lương
. Nộp 5% trên tổng quỹ lương thì do người lao động trực tiếp đóng góp (trừ vào thu nhập của họ).
Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp trong các trường hợp bị ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, được tính toán dựa trên cơ sở mức lương ngày của họ, thời gian nghỉ và tỷ lệ trợ cấp BHXH, khi người lao động được nghỉ hưởng BHXH kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH cho từng người và lập bảng thanh toán BHXH để làm cơ sở thanh toán với quỹ BHXH.
Quỹ BHXH được quản lý tập trung ở tài khoản của người lao động. Các doanh nghiệp phải nộp BHXH trích được trong kỳ vào quỹ tập trung do quỹ BHXH quản lý.
- Quỹ BHYT:
Khái niệm: Quỹ BHYT là quỹ được sử dụng để trợ cấp cho những người có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám, chữa bệnh.
Nguồn hình thành quỹ:
Các doanh nghiệp thực hiện trích quỹ BHYT như sau:
3% Trên tổng số tiền lương cơ bản của người lao động, trong đó:
[ 1% Do người lao động trực tiếp nộp (trừ vào thu nhập của họ), 2% Do doanh nghiệp chịu (Tính vào chi phí sản xuất- kinh doanh) ]
Mục đích sử dụng quỹ: Quỹ BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế, những người có tham gia nộp BHYT khi ốm đau bệnh tật đi khám chữa bệnh họ sẽ được thanh toán thông qua chế độ BHYT mà họ đã nộp.
- Kinh phí công đoàn:
Khái niệm: Là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp.
Nguồn hình thành quỹ: KPCĐ được trích theo tỷ lệ:
2% Trên tổng số tiền lương cơ bản phải trả cho người lao động, và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ (tính vào chi phí sản xuất- kinh doanh).
Mục đích sử dụng quỹ:
50% KPCĐ thu được nộp lên công đoàn cấp trên, còn 50% để lại chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại đơn vị.
- Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp
Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) được hình thành từ 3% tiền lương, tiền công tháng của NLĐ. Trong đó, NLĐ đóng 1%, người sử dụng LĐ đóng 1% và Nhà nước lấy từ ngân sách hỗ trợ 1%. Ngoài ra có tiền sinh lời của hoạt động đầu tư quỹ và các nguồn thu hợp pháp khác.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng BHTN của 6 tháng liền kề trước khi NLĐ thất nghiệp. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ là 3 tháng nếu có từ đủ 12 tháng - dưới 36 tháng đóng BHTN; 6 tháng nếu có từ đủ 36 tháng - dưới 72 tháng đóng BHTN; 9 tháng nếu có từ đủ 72 tháng - dưới 144 tháng đóng BHTN; 12 tháng nếu có từ đủ 144 tháng đóng BHTN trở lên.
2.3.2 Chế độ thanh toán BHXH tại Công ty
Công ty thực hiện theo đúng chế độ hiện hành của Nhà nước như trong trường hợp nghỉ việc vì ốm đau, thai sản, tai nạn rủi ro có xác nhận của cán bộ Y tế. Thời gian nghỉ hưởng BHXH sẽ được căn cứ như sau:
- Nếu làm việc trong điều kiện bình thường mà có thời gian đóng BHXH:
Dưới 15 năm sẽ được nghỉ 30 ngày/năm.
Từ 15 năm đến 30 năm được nghỉ 40 ngày/năm.
Trên 30 năm được nghỉ 50 ngày/năm.
- Nếu làm việc trong môi trường độc hại, nặng nhọc, nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 thì được nghỉ thêm 10 ngày so với mức hưởng ở điều kiện làm việc bình thường.
- Nếu bị bệnh dài ngày với các bệnh đặc biệt được Bộ Y tế ban hành thì thời gian nghỉ hưởng BHXH không quá 180 ngày/năm không phân biệt thời gian đóng BHXH.
- Tỷ lệ hưởng BHXH trong trường hợp này được hưởng 75% lương cơ bản.
- Với công thức tính lương BHXH trả thay lương như sau:
Mức lương BHXH trả thay lương
=
Mức lương đóng BH
23 ngày
x
Số ngày nghỉ hưởng BHXH
x
Tỷ lệ hưởng BHXH
Ngày 30/05/2009, Chị Phạm Thị Mai Trang là nhân viên thuộc Phòng kế toán của Công ty nghỉ sinh con lần thứ 02, có xác nhận của Bác sỹ, Bệnh viện. Theo chế độ hiện hành thì chị được hưởng mức lương BHXH trả thay lương được tính như sau:
Số tiền hưởng BHXH = Số tiền lương 1 tháng * 4 tháng + 650.000 * 2 tháng
Ngày 30/09/2009 BHXH sẽ trả thay tiền lương cho chị Phạm Thị Mai Trang với số tiền là: 11.740.000 đồng, cụ thể cách tính như sau:
Số tiền lương hưởng BHXH = 2.610.000 * 4 + 650.000 * 2 =11.740.000 đồng
2.4 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Công Nghệ Mạng Nhỏ.
2.4.1 Tài khoản sử dụng.
Kế toán thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản khác với người lao động, tình hình trích lập sử dụng các quỹ: BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản sử dụng: Tài khoản 334 “ Phải trả công nhân viên”. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thanh toán với công nhân viên của công ty về tiền lương, tiền công, trợ cấp BHXH, BHYT, QCĐ, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của công nhân viên trong công ty. kết cấu tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của CNV.
- Tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH, các khoản đã trả, đã ứng cho công nhân viên.
- Tiền lương công nhân viên chưa lĩnh.
Bên Có:
- Tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho công nhân viên.
Dư nợ (nếu có): số trả thừa cho CNV.
Dư có: tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho CNV.
Tài Khoản 338 “phải trả phải nộp khác”. Tài khoản này phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn tạm thời.
Bên Nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
- Các khoản đã chi về KPCĐ.
- Xử lý giá trị tài sản thừa.
- Các khoản đã trả đã nộp khác.
Bên Có:
- Các khoản phải nộp phải trả hay thu hộ.
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được cấp bù.
Dư nợ (nếu có): số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh toán.
Dư có: số tiền còn phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
- Tài khoản 338: có 5 tài khoản cấp 2:
+ TK 3381: tài sản thừa chờ xử lý
+ TK 3382 : KPCĐ
+ TK 3383 : BHXH
+ TK 3384 : BHYT
+ TK 3388 : phải nộp khác
Công ty trích quỹ BHXH: Trợ cấp cho người lao động tham gia đóng góp quỹ trong trường hợp do bị mất khả năng lao động.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK 622, TK 627, TK 111, TK 112, TK 138,TK641, TK642....
TK 335: Chi phí trả trước
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí trả trước về tiền lương nghỉ phép, của công nhân sản xuất, sửa chữa lớn TSCĐ và các khoản trích trước khác
Bên nợ:
Các khoản chi phí thực tế phát sinh thuộc nội dung chi phí phải trả và điều chỉnh vào cuối niên độ kế toán
Bên có:
Khoản trích trứơc tính vào chi phí của các đối tượng có liên quan và khoản điều chình vào cuối niên độ.
Dư có:
Khoản trích trước để tình vào chi phí hiện có
Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác:
Tài khoản 111: Tiền mặt
Tài khoản 112: Tiền gửi ngân hàng
Tài khoản 141: Tạm ứng
Tài khoản 138: Phải thu khác
2.4.2 Các chứng từ kế toán tiền lương và BHXH :
Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh ở công ty nói riêng được diễn ra thường xuyên liên tục thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động. Người lao động phải có vật phẩm tiêu dùng để tái sản xuất sức lao động, vì vậy khi họ tham gia lao động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ đó chính là tiền lương.
Các chứng từ sổ sách sử dụng trong việc thanh toán lương tại công ty.
+ Bảng chấm công: Mẫu 01a - LDTL
+ Bảng thanh toán tiền lương: Mẫu 01b - LDTL
+ Bảng thanh toán tiền lương: Mẫu 02 - LDTL
+ Bảng thanh toán tiền thưởng: Mẫu 03 – LDTL
+ Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ: Mẫu 06 – LDTL
+ Bảng trích nộp các khoản theo lương: Mẫu 10 LDTL
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH: Mẫu 11 - LDTL
+ Các chứng từ tự lập và khấu trừ lương của công nhân viên.
+ Sổ cái TK 334, TK 338.
Bảng chấm công : Dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH… để làm căn cứ tính lương, BHXH trả thay lương cho từng người và quản lý lao động trong công ty
Phương pháp ghi : Hàng ngày các trưởng phòng, ban, tổ hoặc người được ủy quyền căn cứ tình hình thực tế của bộ phận mình để tính công cho từng người trong ngày và ghi vào ngày tương ứng theo các quy định trong chứng từ.
Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công vào các chứng từ liên quan như : phiếu nghỉ BHXH về bộ phận kế toán kiểm tra đối chiếu, quy ra công để tính lương và BHXH. Kế toán lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng. Ngày công được quy định là : 8 giờ. Khi tổng hợp ghi thành ngày công nếu còn giờ lẻ thì ghi giờ lẻ bên cạnh số công và đánh dấu phẩy ở giữa.
Bảng chấm công được lưu lại phòng kế toán cùng các chứng từ liên quan.
- Bảng thanh toán tiền lương : Dùng để thanh toán lương, phụ cấp cho người lao động, kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho người lao động làm việc đồng thời là căn cứ để thống kê lao động tiền lương.
Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng theo từng bộ phận (phòng, ban) tương ứng với bảng chấm chông cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lương là các chứng từ về lao động như : Bảng chấm công, bảng tính phụ cấp, trợ cấp
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, bộ phận kế toán lập bảng thanh toán lương, chuyển cho kế toán trưởng duyệt để làm căn cứ lập phiếu chi và phát lương. Bảng này lưu tại phòng kế toán.
- Phiếu nghỉ BHXH
Mục đích của phiếu nghỉ hưởng BHXH là xác nhận số ngày được nghỉ do ốm đai, thai sản, tai nạn lao động, nghỉ trông con ốm của người lao động, làm căn cứ tính trợ cấp BHXH trả thay lương theo chế độ quy định.
Sau khi được cơ quan y tế cho phép nghỉ, người được nghỉ báo cáo cho cơ quan và nộp giấy nghỉ cho người chấm công. Cuối tháng phiếu này kèm theo bảng chấm công chuyển cho phòng kế toán để tính BHXH.
Phiếu này đính kèm bảng thanh toán BHXh và lưu tại phòng kế toán
- Bảng thanh toán BHXH : Dùng để thanh toán BHXH với cơ quan quản lý BHXH, tùy thuộc vào số người phaỉa thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương trong tháng của công ty, kế toán có thể lập bảng thanh toán BHXH cho từng phòng ban hoặc cho toàn công ty.
Cơ sở để lập bảng này : Là phiếu nghỉ hưởng BHXH
Khi lập bảng phải phân tổ chi tiết theo từng trường hợp như : ốm, nghỉ con ốm, nghỉ đẻ, nghỉ tai nạn lao động. Trong mỗi khoản phải phân ra số ngày và số tiền trợ cấp BHXH trả thay lương.
Cuối tháng sau khi kế toán tính tổng số ngày nghỉ và số tiền trợ cấp cho từng người và cho toàn công ty, bảng này chuyển cho trưởng phòng ban BHXH của công ty xác nhận và chuyển cho kế toán trưởng duyệt chi.
Bảng này được lập thành 02 liên :
01 Liên lưu tại phòng kế toán cùng các chứng từ có liên qua
01 Liên gửi cho cơ quan quản lý quỹ BHXH cấp trên để thanh toán số thực chi.
Các chứng từ gốc:
Bảng chấm công
Bảng thanh toán tiền lương, tiền BHXH
Bảng thanh toán tiền thưởng, thanh toán các khoản trợ cấp
Các phiếu chi tiền mặt
Bảng phân bổ tiền lương, BHXH
Nhật ký chung
Sổ chi tiết thanh toán với công nhân
Sổ cái các TK 334, 338
Sổ chi tiết các TK 622, 627, 641, 642
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Sơ đồ 2.4.1: Sơ đồ trình tự ghi sổ thanh toán với CBCVN
Ghi chú : Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Bảng 2.4.1: Bảng chấm công
Đơn vị: Cty TNHH Công nghệ Mạng Nhỏ Mẫu số: 01a - LDTL
Bộ phận: Hành chính (ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ/BTC ngày 20/03/3006 của bộ tài chính)
Bảng chấm công
Tháng 09 năm 2009
STT
Họ và tên
Ngạch bậc lương
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
Ngày LV
Nghỉ lễ
Nghỉ phép
Nghỉ ốm
Ngày có lương
A
B
C
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
1
Nguyễn Huy Dương
GD
X
L
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
22
1
23
2
Trần hải Đăng
KT
X
L
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
22
1
23
3
Nguyễn việt Trung
KD
X
L
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
22
1
23
4
Phan Hữu Tuyến
KT
X
L
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
22
1
23
5
Phạm T Mai Trang
Kế toán
X
L
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
22
1
23
6
Tạ Minh Lý
KD
X
L
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
22
1
23
7
Phạm Như Khánh
KD
X
L
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
22
1
23
8
Nguyễn Thu Huyền
Kế toán
X
L
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
22
1
23
9
Huỳnh Hải Thanh
BV
X
L
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
X
X
t7
cn
X
X
X
22
1
23
Ngày 30 tháng 09 năm 2009
Người chấm công Phụ trách cán bộ Người duyệt
Ký hiệu chấm công:
Có đi làm: X CÔ: Con ốm Nghỉ lễ: L
Thai sản: TS Tai nạn: T Đi Họp: H
Nghỉ không lương: KL Nghỉ Bù: NB Nghỉ Phép: P
Bảng 2.4.2: Bảng thanh toán lương
Công Ty TNHH Công Nghệ Mạng Nhỏ
61/409 Kim Mã - Hà Nội
BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG THÁNG 9/2009
BỘ PHẬN QUẢN LÝ, SSC, NSI
STT
Họ và tên
Chức vụ
Lương cơ bản
Ngày LV
Lương theo - 03/2001NĐ-CP
Phụ cấp
Tổng lĩnh
Tiền phạt
BHXH,BHYT 6%
Còn lại
Hệ số
Lương
Trách nhiệm
Cơm trưa
Phụ cấp thâm niên
Lưu động
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
1
Nguyễn Huy Dương
GĐ
1,000,000
23.000
2.5
2,500,000
750,000
460,000
200,000
120,000
4,030,000
214,800
3,788,200
2
Trần Hải Đăng
KT
1,000,000
23.000
2.0
2,000,000
600,000
460,000
100,000
100,000
3,260,000
195.600
3,064,400
3
Nguyễn Việt Trung
KD
800,000
20.000
1.8
1,252,174
350,000
460,000
100,000
100,000
2,262,174
135,730
2,126,443
4
Phan Hữu Tuyến
KT
800,000
23.000
2.0
1,600,000
400,000
460,000
200,000
230,000
2,890,000
173,400
2,716,600
5
Phạm Mai Trang
Kế toán
800,000
23.000
2.0
1,600,000
350,000
460,000
100,000
100,000
2,610,000
156,600
2,453,400
6
Tạ Minh Lý
KD
800,000
23.000
1.6
946,087
400,000
460,000
100,000
1,906,087
95,304
1,791,721
7
Phạm Như Khánh
KD
800,000
20.000
1.8
1,252,174
350,000
460,000
100,000
100,000
2,262,174
135,776
2,126,443
8
Nguyễn thu Huyền
Kế toán
800,000
23.000
1.7
1,360,000
400,000
460,000
100,000
2,220,000
133,200
2,086,800
9
Huỳnh Hải Thanh
BV
800.000
20.000
1.6
1,280,000
200.000
460,000
100,000
1,864,348
111,860
1,752,487
Cộng
7,600,000
13,414,783
4,000,000
4,140,000
910,000
850,000
23,304,783
1,398,286
21,906,496
Hà nội, ngày 30 tháng 09 năm 2009
Kế toán Thủ trưởng đơn vị
Phạm thị Mai Trang Nguyễn Huy Dương
Nguyên tắc tính trên bảng lương
Lương (7)
=
lương cơ bản (4) * ngày LV(5) * Hệ số (6)
23
Tổng lĩnh (12)
=
Lương (7) + Trách nhiệm (8) + cơm trưa (9) + thâm niên (10) + Lưu động (11)
BHXH (14)
=
Tổng lĩnh * 6%
Còn lại (15)
=
Tổng lĩnh (12) – BHXH (14)
Bảng 2.4.3 Mẫu bảng đối chiếu với BHXH hàng tháng
Tên đơn vị: Công ty TNHH Công nghệ Mạng Nhỏ
Mẫu: 03 - TBH
Địa chỉ: 61/409 kim mã, Ba Đình, Hà nội
Ban hành kèm theo QĐ số: 1333/QĐ
Mã: 014221
Ngày 21/02/2008 của BHXHVN
Điện thoại: 04.39843288
danh s¸ch ®iÒu chØnh lao ®éng vµ møc ®ãng bhxh, bhyt
Tháng 09 năm 2009
Số TT
Họ và tên
Số sổ BHXH
tiÒn l¬ng vµ phô cÊp
Thời gian
Tỷ lệ nộp bổ sung
Trả thẻ
Møc cò
møc míi
Từ tháng năm
Đến tháng năm
Tiền lương công
Phụ cấp
Tiền lương, tiền công
Phụ cấp
Chức vụ
Thâm niên vượt khung
Thâm niên nghề nghiệp
Khu vực
Chức vụ
Thâm niên vượt khung
thâm niên nghề nghiệp
Khu vực
I Lao động tăng
II Lao động giảm
III Thay đổi lương
IV Truy thu truy giảm
tæng hîp chung
TT
Diễn giải
Phát sinh trong kỳ
Số liệu tổng hợp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kỳ trước
Kỳ này
Tăng
Giảm
Tăng
Giảm
BHXH
BHYT
BHXH
BHYT
1
Số lao động
1
2
1
2
15
14
2
Quỹ lương
20,694,783
23,304,783
23,304,783
23,304,783
3
Số phải nộp
4,138,956
699,143
4,660,956
699,143
Ngày tháng năm 2009
Ngày 12 tháng 09 năm 2009
Cán bộ thu
Giám đốc BHXH
Người lập phiếu
Người sử dụng lao động
Nguyễn Thị Thắng
Phạm T Mai Trang
Nguyễn Huy Dương
Cách tính tiền phải nộp BHXH = tổng lương đóng BHXH * 20% (23.304.783* 20% = 4.660.956đồng)
Cách tính tiền phải nộp BHYT = Tổng lưong đóng BHYT * 3% (23.304.783* 3% = 699.143đồng)
Bảng 2.4.4 : BẢNG TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG
Tháng 09 năm 2009
TT
Tên Bộ Phận
Tổng lương
Các khoản khấu trừ
Thực Lĩnh
BHXH (5%)
BHYT (1%)
1
Bộ phận trực tiếp
12.858.457
642.923
128.585
10.990.134
2
Bộ phận quản lý
34.842.550
1.742.128
348.426
32.680.013
Cộng
Người lập
Kế toán trưởng
Giám đốc
Phạm T Mai Trang
Phạm T Mai Trang
Nguyễn Huy Dương
Lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Cơ sở lập: Căn cứ vào bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp, tỷ lệ trích BHXH, BHYT, QCDD theo quy đnh của nhà nước và của công ty.
Phương pháp lập: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH được chia làm hai phần.
Phần ghi có TK 334, 338
Phần ghi nợ: TK 622, 627, 642, 334
Cột TK 334: Gồm có cột lương và các khoản phụ cấp có TK 334
Cột TK 338 gồm có cột KPCĐ TK 3382 với tỷ lệ trích 2%, BHYT TK 3384 với tỷ lệ 2%, BHXH với tỷ lệ 15%, cột cộng Tk 3383
Ghi có
TK
Ghi nợ TK
TK 334- phải trả công nhân viên
TK 338- phải trả phải nộp khác
Tæng céng
Lương
Các khoản phụ cấp khác
Các khoản khác
Cộng Có TK 334
KPCĐ 3382(2%)
BHXH 3383 (15%)
BHYT 3384 (2%)
Céng cã TK 338
TK 622: CPNC TT
3.100.000
10.990.134
219.820
1.648.520
219.820
2.088.160
12.858.457
TK 627: CP NV QL Phân xưởng
2.400.000
9.800.350
196.007
1.470.530
196.007
1.862.544
11.466.887
TK642: CPQL DN
7.600.000
22.879.663
152.000
3.431.949
152.000
3.735.949
23.375.663
Tổng cộng
13.100.000
43.670.147
567.827
6.550.999
567.827
7.676.653
47.701.007
Thñ trëng ®¬n vÞ
(ký,®ãng dÊu)
KÕ to¸n trëng
(ký, hä tªn)
Ngêi lËp
(ký, hä tªn)
NguyÔn Huy D¬ng
Ph¹m T Mai Trang
Ph¹m T Mai Trang
Bảng 2.4.5: Bảng phân bổ tiền lương, BHXH Tháng 9 năm 2009
Căn cứ vào bảng tiền lương, BHXH, BHYT tháng 9 năm 2009 kế toán tiến hành định khoản phản ánh vào TK tương ứng
Trả cho CNV
Nợ TK 622: 12.858.457
Nợ TK 627: 11.466.887
Nợ TK 642: 23.375.663
Có TK 334: 47.701.007
Trich BHXH, BHYT, QCĐ
Nợ TK 622: 10.990.134 * 19% = 2.088.160
Nợ TK 627: 9.800.350 * 19% = 1.862.544
Nợ TK 642: 22.879.663 * 19% = 3.735.949
Có TK 334: 43.670.147 * 6% = 2.620.209
Có TK 338: 43.670.147 * 25% = 10.917.537
Có TK 3382: 43.670.147 * 2% = 873.402
Có TK 3383: 43.670.147 * 20% = 8.734.029
Có TK 3384: 43.670.147 *3% = 1.310.104
Nơ TK 334: 47.701.007
Có TK 111: 43.670.147
Bảng 2.4.6 Bảng thanh toán tiền tạm ứng lương kỳ I
Tháng 9 năm 2009
STT
Họ và tên
Phòng ban
Tạm ứng kỳ I
Ký nhận
1
Nguyễn Huy Dương
GD
2
Trần hải Đăng
KT
400.000
3
Nguyễn việt Trung
KD
300.000
4
Phan Hữu Tuyến
KT
200.000
5
Phạm T Mai Trang
Kế toán
200.000
6
Tạ Minh Lý
KD
300.000
7
Phạm Như Khánh
KD
300.000
8
Nguyễn Thu Huyền
Kế toán
100.000
9
Huỳnh Hải Thanh
BV
200.000
Kế toán
Phạm Thị Mai Trang
Giám đốc
Nguyễn Huy Dương
Sau khi thanh toán tiền tạm ứng cho Cán bộ công nhân viên, kế toán lập phiếu chi thanh toán tiền lương kỳ I (tạm ứng) cho CBCNV.
Bảng 2.4.7: Phiếu chi tạm ứng tiền lương
Đơn vị: Cty TNHH Công nghệ Mạng Nhỏ
Địa chỉ: 61/409 Kim mã, Ba Đình, HN
Tel: 04.39843288
PHIẾU CHI
Ngày 05 tháng 9 năm 2009
Quyển số: 02
Số: 20
NỢTK 334
CÓTK1111
Mẫu số: C31_BB
QĐ số 19/2006/QĐ/BTC
Ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ Tài chính
Họ tên người nhận tiền: Ph ạm T Mai Trang
Địa chỉ: Phòng K ế to
Lý do chi: Thanh toán tạm ứng lương kỳ I tháng 9/2009
Số tiền: 400.000 (Viết bằng chữ) Bốn trăm nghìn đống chẵn
Kèm theo:(01 chứng từ gốc): Bảng tạm ứng tiền lương kỳ I tháng 09/2009.
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): Bốn trăm nghìn đống chẵn
Ngày 05 tháng 9 năm 2009
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lậ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31704.doc