- Kế Toán Trưởng: Là người trực tiếp điều hành công tác kế toán, tham mưu cho giám đốc trong công việc xây dựng kế hoạch tài chính, huy động vốn, tính giá thành sản phẩm, chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình tài chính của công ty.
- Phó phòng kế toán: Phụ trách nhân sự phòng kế toán, kiểm kê toán tổng hợp, lập báo cáo tổng hợp, quyết toán cuối quý, năm
- Kế toán NVL, CCDC: Theo từng loại cụ thể, theo dõi ghi chép tình hình công nợ phải trả cho khách hàng, lập báo báo chi tiết công nợ
- Kế toán thanh toán ngoại tệ, tiền lương, BHXH: Tính lương, thưởng cho công nhân viên hàng tháng, trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng chế độ, theo dõi tình hình về thu chi ngoại tệ, tiền gữi ngân hàng, giao dịch với ngân hàng, và làm thủ tục vay vốn ngắn hạn, theo dõi ngoại hối với khác hàng.
- Kế toán tiêu thụ, công nợ phải thu: Theo dõi truy cập thông tin về thành phẩm bán ra, qua các chứng từ và theo dõi tình hình công nợ bán hàng. Định kỳ, lập báo cáo doanh số bán ra, báo cáo chi tiết công nợ .
- Kế toán thuế, thống kê, TSCĐ, chứng khoán: Theo dõi, thống kê thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra, phản ánh hao mòn và khấu hao TSCĐ, theo dõi biến động chứng khoán, lập báo cáo cần thiết cho trung tâm giao dịch
- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt tại quỹ, thực hiện nghĩa vụ thu chi báo cáo quỹ, bảo quản tiền mặt theo đúng quy định .
40 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1549 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số ý kiến góp phần hoàn thiện phương pháp hạch toán và phân bố chi phí sản xuất chung tại công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mõi đơn vị sản phẩm được thực hiện dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất
Nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mõi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
Nếu mức sản phẩm sản xuất thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho mõi đơn vị sản phẩm theo công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được thì ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ
2. Phân bổ biến phí sản xuất chung:
2.1. Yêu cầu đối với việc phân bổ biến phí sản xuất chung:
Đảm bảo tính đơn giản, tính nhất quán và tiết kiệm, và cần phải đảm bảo tính chính xác, hợp lý và công bằng
2.2. Phương pháp Phân bổ biến phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mõi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
PHẦN II.
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG
I.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG:
1. Quá trình hình thành và phát triển.
1.1. Quá trình hình thành:
Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng trước đây có tên gọi là xí nghiệp nhựa Đà Nẵng được thành lập vào năm 1976 theo quyết định số 866/QDUB ngày 22/11/1976 do UBND tỉnh QN-ĐN ký. Là doanh nghiệp thuộc sở công nghiệp đóng tại 286 Hùng Vương thành phố Đà Nẵng. Lúc đó Xí Nghiệp chỉ gồm 15 lao động, máy móc thiết bị thô sơ lạc hậu, diện tích nhà xưởng chật hẹp với 500. Chủ yếu là vốn vay.
Đến năm 1978 do những đòi hỏi nhất định về công tác chuyên môn, công tác sản xuất nhà máy đã đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất mới nằm trên đường Trần cao Vân thành phố Đà Nẵng, công trình được hoàn tất và đưa vào sử dụng năm 1981 với diện tích mặt bằng 17.400.
Ngày 16/02/1992 nhà máy được bộ thương mại cấp giấy phép kinh doanh, cho phép kinh doanh xuất nhập khẩu một số sản phẩm của nhà máy. Theo quyết định số1844/QDUB của UBND tỉnh QNĐN ngày 2/11/1993 nhà máy trở thành doanh nghiệp nhà nước với tên gọi công ty nhựa đà nẵng và tên giao dịch là plastic Đà Nẵng.
Nằm trong xu hướng vận động chung của nền kinh tế và yêu cầu cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, công ty nhựa Đà Nẵng đã chính thức trở thành Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng ngày 4/8/2000 theo quyết định số 90/2000/QĐ-HG và nghị định số 03/2000/NDCP ngày 3/2/2000 của Thủ tướng Chính phủ.
Công ty thuộc sở hữu của các cổ đông, với tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định pháp luật Việt Nam, có con dấu riêng độc lập về tài sản, được mở tài khoản tại Ngân hàng.
Vốn điều lệ của Công ty tại thời điểm mới thành lập 15.872.800.000 đồng. Được chia thành 158.728 cổ phần với hai loại cổ phiếu: cổ phiếu ghi tên và cổ phiếu không ghi tên.
1.2. Quá trình phát triển.
Qua 26 năm hoạt động và không ngừng phát triển Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng đã khắc phục nhiều khó khăn từng bước đi lên mở rộng quy mô sản xuất để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về sản phẩm nhựa cho địa phương và khu vực
Từ một xí nghiệp nhỏ ban đầu gồm 15 người với diện tích mặt bằng sản xuất 500đến nay Công ty có 340 CNV, 80% máy móc thiết bị ngoại nhập với diện tích mặt bằng 17400
Công ty đã đạt được một số thành tích như sau: Được hội đồng Nhà nước tặng thưởng Huân Chương lao động hạn ba, hạng hai. Sản phẩm của Công ty được thưởng “doanh hiệu vàng” của Công ty quản lý chất lượng toàn cầu, là một trong những đơn vị hàng đầu làm ăn có hiệu quả với sản lượng hàng hoá sản xuất tăng trung bình hằng năm 6%.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty:
2.1.Chức năng:
sản xuất kinh doanh các mặt hàng nhựa dân dụng, nhựa công nghiệp, nhựa kỷ thuật, nhựa xây dựng và kinh doanh nguyên vật liệu, vật tư thiết bị phục vụ cho ngành nhựa.
2.1. Nhiệm vụ:
Công ty được thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong công việc phát triển sản xuất kinh doanh các mặt hàng nhựa
Tối đa hoá các khoản lợi nhuận của công ty
Tạo việc làm ổn định cho người lao động
Tăng lợi tức cho các cổ đông
Đóng góp ngân sách cho nhà nước
Đẩy mạnh việc đầu tư phát triển theo hướng hiện đại hoá
3. Cơ cấu tổ chức quản lý ở Công ty.
3.1.Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty:
Đại hội cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Ban điều hành
P. tổ chức hành chính
P. kỹ thuật
P. kinh doanh
P. kế toán tài chính
B. bộ phận sản sản xuất chính
B. phận KCS
B. phận phục vụ sản xuất
: quan hệ trực tuyến
: quan hệ chức năng
3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng cấp quản trị và các phòng ban:
3.2.1. Chức năng nhiệm vụ của từng cấp quản trị:
Đại hội đồng cổ đông:
là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, hoạt động thông qua các cuộc hộp đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) thường niên, ĐHĐCĐ bất thường và thông qua việc lấy ý kiến bằng văn bản.
+ Quyền hành và nhiệm vụ của ĐHĐCĐ thường niên:
Thông qua báo cáo của hội đồng quản trị về tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh, thông qua báo cáo của ban kiểm soát.
Thông qua quyết toán năm tài chính, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận.
Quyết định phương hướng, nhiệm vụ kinh doanh và đầu tư năm tài chính mới thông qua điều lệ bổ sung sửa đổi nếu cần.
Quyết định tăng vốn điều lệ, gọi vốn cổ phần và phát hành cổ phiếu.
Xem xét sai phạm và quyết định hình thức xử lý đối với thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông của công ty.
Bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên hội đồng quản trị và ban kiểm soát.
+ Quyền hạn và trách nhiệm của hội đồng cổ đông bất thường:
Bãi miễn và bầu bổ sung, thay thế thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát vi phạm điều lệ.
Biểu quyết sửa đổi, bổ sung điều lệ.
Xử lý các vấn đề khẩn cấp khác.
Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cấp Công ty, có quyền quyết định mọi vấn đề có liên quan đến quản lý và hoạt động của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của ĐHĐCĐ.
Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ, trình ĐHĐCĐ các quyết định về cơ cấu tổ chức, điều chỉnh vốn điều lệ, chiến lược phát triển Công ty, kết quả hoạt động kinh doanh, quyết toán tài chính và phân phối lợi nhuận.
Giám soát việc điều hành công ty của giám đốc.
Bổ nhiệm miễn nhiệm giám đốc, P.giám đốc, kế toán trưởng, quyết định mức lương các cấp quản lý đó.
Ban điều hành:
Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh hàng của công ty theo đúng nghị quyết, quyết định của hội đồng quản trị, theo đúng điều lệ và pháp luật.
Sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn theo phương án đã được hội đồng quản trị phê duyệt và thông qua đại hội đồng.
Xây dựng và trình hội đồng quản trị chuẩn bị về kế hoạch phát triển, dự án đầu tư, phương án kinh doanh, đề án tổ chức quản lý của công ty, quy hoạch và đào tạo cán bộ lao động, thực hiện phương án đã được phê duyệt.
Kí kết hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động.
Báo cáo hội đồng quản trị về tình hoạt động tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty theo quy định.
Ban kiểm soát:
Thay mặt cổ đông kiểm sát mọi hoạt động quản trị kinh doanh của công ty.
Kiểm soát hoạt động kinh doanh, kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản các báo cáo quyết toán.
Báo cáo đại hội đồng về những sự kiện tài chính bất thường,ưu khuyết điểm của ban quản lý và giám đốc.
3.2.2. Các chức năng của từng phòng ban:
Phòng tổ chức hành chính: dưới sự điều hành của ban điều hành có nhiệm vụ
Tổ chức lao động sản xuất, tuyển dụng, đào tạo cán bộ, công nhân viên
Xây dựng các chính sách về an toàn lao động, y tế, kỹ thuật lao động
Đánh giá thành tích của nhân viên về tình hình công tác, quyết định các hình thức khen thưởng kỉ luật
Phòng kinh doanh
Nghiên cứu nhu cầu thị trường, xây dựng các kế hoạch ngắn, trung và dài hạn để trình giám đốc duyệt và đi vào thực hiện
Ký kết các hợp đồng kinh tế, thực hiện mua sắm, kiểm soát tồn kho nguyên vật liệu và thành phẩm. Đảm bảo cung ứng vật tư đúng yêu cầu chất lượng, đúng quy cách, đúng thời điểm cho bộ phận sản xuất
Quản lí giao dịch xuất nhập khẩu, giới thiệu hàng, marketing
Phòng kĩ thuật
Thiết kế và theo dõi, lắp đặt quy trình sản xuất
Xây dựng định mức nguyên vật liệu, kế hoạch bảo dưởng và sửa chữa máy móc thiết bị, xác định tiêu chuẩn chất lượng
Nghiên cứu sản phẩm mới, ứng dụng công nghệ mới cho ngành
Đào tạo và quyết định nâng bậc công nhân
Phòng tài chính kế toán:
Hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích hoạt động kinh doanh. Báo cáo tình hình kinh doanh, thực hiện đúng nguyên tắc hạch toán kế toán của nhà nước quy định
Thực hiện các nghiệp vụ kế toán định kì như lập quyết toán hàng quý hàng năm
Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, thanh toán các chi phí phát sinh
Thông qua phân tích kinh doanh đề xuất tham mưu cho ban điều hành về phân bổ sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty
4. Cơ cấu tổ chức sản xuất tại Công ty:
4.1. Sơ đồ tổ chức sản xuất:
Công ty
Bộ phận sản xuất
Bộ phận phục vụ sản xuất
Tổ can phao
Tổ màng mỏng
Tổ bao dệt
Tổ sản phẩm PVC
Tổ bao bì
Tổ đóng gói
Tổ cắt manh
Tổ cơ điện
Tổ phối liệu
Nhiệm vụ của từng bộ phận:
Bộ phận sản xuất: Là bộ phận trực tiếp tham gia sản xuất ra sản phẩm, gồm 7 tổ:
+ Tổ màng mỏng: Sản xuất các loại sản phẩm như két bia,các loại can...
+ Tổ bao bì: Sản xuất bao xi măng.
+ Tổ PVC: Sản xuất ra các loại ống nước (ống PVC..).
+ Tổ bao dệt: Bao gồm hai bộ phận, bộ phận kéo chỉ và bộ phận dệt ống
+ Tổ cắt manh: Cắt manh ống thành các manh dệt theo các kích cở đã được xác định, sau đó chuyển sang bộ phận may bao
+ Tổ may bao: May các manh dệt đã cắt thành các bao dệt hoàn chỉnh.
Bộ phân phục vụ sản xuất: là bộ phận gián tiếp tham gia tạo ra sản phẩm, gồm 2 tổ:
+ Tổ cơ điện: Đảm bảo phục vụ điện cho sản xuất
+ Tổ phối liệu: Có nhiệm vụ pha trộn phối liệu phục vụ sản xuất
4.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Sản phẩm của công ty được sản xuất qua 4 quy trình công nghệ như sau: quy trình công nghệ sản xuất màng mỏng, quy trình công nghệ sản xuất ống nước, quy trình công nghệ sản xuất bao bì xi măng, và quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm khác như: thẩu, két, can ...
Quy trình công nghệ sản xuất màng mỏng:
Nguyên liệu
Máy trộn
Máy dùn thổi màng
Máy định hình
Thiết bị làm nguội
Máy in
Máy xay
Cắt dán
Thành phẩm
Đóng gói
Phế liệu
Máy lược
Quy trình công nghệ sản xuất bao dệt :
Hạt nhựa +phụ gia
Máy dùn
Thiết bị làm nguội
Máy cắt sợi
Máy xay
Máy lược
Phế liệu
Thu chỉ
Manh dệt PP
Cắt manh
May bao
Bao dệt PP
May bao
Cắt manh
Máy cán tráng
Máy dệt
Bao dệt PP tráng
Hạt nhựa
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ỐNG NƯỚC
Hạt nhựa HDPE
Máy dùn
Máy định hình
Máy làm nguội
In
Thiết bị kéo ống
Máy cắt ống
Thành phẩm
Phế phẩm
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BAO BÌ XI MĂNG
Phế liệu
Hạt nhựa PPE phụ gia
Máy trộn
Máy dùn
Máy kéo chỉ
Máy thu chỉ
Máy dệt
Máy cán tráng
KCS
Cắt
Lượng
bao
cắt
định hình
Dán
ống
Đục lổ
Thoát nhỏ
In
Máy ghép
bao
Thành phẩm
Đóng gói
Phế phẩm
5. tổ chức hạch toán kế toán tại công ty :5.1. Tổ chức bộ máy kế toán:
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Công tác kế toán tại công ty nhựa được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Đặc điểm của mô hình này là mọi công việc đều do phòng xử lý. Từ ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp đến chỉnh lý công việc, tập hợp số liệu, lập báo cáo kế toán. Còn ở các bộ phận bên dưới (kho, phân xưởng) chỉ có nhiệm vụ ghi chép tổng số lượng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đưa vào sản xuất tính ngày công... và định kỳ chuyển lên phòng xử lý.
Sơ đồ:
KÊ TOÁN TRƯỞNG
P.PHÒNG KẾ TOÁN
Kế toán thanh toán
vnđ
KT
Thanh toán ngoạitệ,tiền lương
Kto tiêu thụ, nợ phải thu
KT nvl,ccdc,nợ phải trả
KT thuế,
thống kê,tscđ, ckhoán
Thủ quỹ
:Quan hệ điều hành
: quan hệ nghiệp vụ
b. Chức năng, nhiệm vụ của các phần hành kế toán:
Kế Toán Trưởng: Là người trực tiếp điều hành công tác kế toán, tham mưu cho giám đốc trong công việc xây dựng kế hoạch tài chính, huy động vốn, tính giá thành sản phẩm, chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình tài chính của công ty.
Phó phòng kế toán: Phụ trách nhân sự phòng kế toán, kiểm kê toán tổng hợp, lập báo cáo tổng hợp, quyết toán cuối quý, năm
Kế toán NVL, CCDC: Theo từng loại cụ thể, theo dõi ghi chép tình hình công nợ phải trả cho khách hàng, lập báo báo chi tiết công nợ
Kế toán thanh toán ngoại tệ, tiền lương, BHXH: Tính lương, thưởng cho công nhân viên hàng tháng, trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng chế độ, theo dõi tình hình về thu chi ngoại tệ, tiền gữi ngân hàng, giao dịch với ngân hàng, và làm thủ tục vay vốn ngắn hạn, theo dõi ngoại hối với khác hàng.
Kế toán tiêu thụ, công nợ phải thu: Theo dõi truy cập thông tin về thành phẩm bán ra, qua các chứng từ và theo dõi tình hình công nợ bán hàng. Định kỳ, lập báo cáo doanh số bán ra, báo cáo chi tiết công nợ .
Kế toán thuế, thống kê, TSCĐ, chứng khoán: Theo dõi, thống kê thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra, phản ánh hao mòn và khấu hao TSCĐ, theo dõi biến động chứng khoán, lập báo cáo cần thiết cho trung tâm giao dịch
Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt tại quỹ, thực hiện nghĩa vụ thu chi báo cáo quỹ, bảo quản tiền mặt theo đúng quy định .
5.2. Hình thức kế toán áp dụng:
Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty là : chứng từ ghi sổ đã được cải biên. Tấc cả các nghiệp vụ phát sinh được xử lý bằng máy vi tính, kỳ hạch toán là quý. (sơ đồ trang bên)
SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ
Chứng từ gốc
Sổ kế toán chi tiết
Sổ chi tiết tk
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ tổng hợp tk
Bảng cân đối tk
Báo cáo kế toán
: Ghi hằng ngày
: Ghi hằng tháng
: Ghi hàng quí
: Quan hệ đối chiếu ngày
: Quan hệ đối chiếu tháng
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra, kế toán ghi vào sổ chi tiết tài khoản các nghiệp vụ phát sinh như thu chi bằng tiền mặt thì ghi vào sổ quỹ. Đối với các đối tượng cần theo dõi chi tiết thì căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào” sổ kế toán chi tiết” có liên quan như tập hợp theo danh mục với nguyên vật liệu từng khách hàng đối với công nợ.
Cuối tháng căn cứ vào”sổ chi tiết tài khoản”để lên “ sổ tổng hợp tài khoản” và căn cứ vào “sổ chi tiết” lên”bảng tổng hợp chi tiết” đối chiếu giữa”sổ tổng hợp tài khoản”và”bảng tổng hợp chi tiết” theo từng tài khoản. Sau đó đối chiếu giữa” sổ chi tiết tài khoản tiền mặt” với”sổ quĩ”. Cuối quý căn cứ vào “Sổ tổng hợp tài khoản” để lập ”bảng cân đối tài khoản”. Sau đó, kết hợp ”bảng cân đối tài khoản” và ”bảng tổng hợp chi tiết” để lập ”báo cáo kế toán”
II. THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
1.Thực tế về hạch toán chi tiết chi phí sản xuất chung:
1.1. Chứng từ hạch toán :
Các chứng từ sử dụng trong hạch toán chi phí sản xuất chung ở công ty là các phiếu chi tiền , cac phiếu yêu cầu xuất vật liệu, hóa đơn thanh toán, số lượng ...
1.2. Phương pháp hạch toán chi tiết chi phí sản xuất chung:
Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất chung công ty được thực hiện chi tiết theo từng phân xưởng, kế toán chi phí mở thẻ chi tiết hoặc sổ chi tiết hạch toán chi phí sản xuất chung phản ánh các chi phí phát sinh và các đối tượng hạch toán chi phí có liên quan. Căn cứ để ghi vào sổ chi tiết là sổ chi tiết các Tài Khoản tháng trứớc và các chứng từ gốc, các bảng phân bổ, các bảng kê chi phí. Sổ có thể mở cho riêng hoặc cũng có thể mở chung cho nhiều phân xưởng, như: Tổ màng mỏng, tổ can phao, tổ bao dệt, tổ cắt manh, tổ bao bì xi măng...
Sổ chi tiết Tk627-chi phí sản xuất chung:
(Trang bên)CTY NHỰA ĐÀ NẴNG
Phòng kế toán tài chính Tk:627:Chi phí sản xuất chung
Từ ngày 01/10/03-31/12/03 Đvt :Đồng
Chứng từ
Diển giải
TKĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số
Ngày
ng
tệ
Số tiền
ng
tệ
Số tiền
01
02
05
09
21
13
14
...
...
01/D
03D
1/CPSXC
627/334
627/334
627/3382
627/3383
627/3384
01/10/03
03/10/03
05/10/03
09/10/03
21/10/03
13/10/03
............
..............
28/12/03
29/12/03
29/12/03
01/10/03
03/10/03
.............
28/12
/03
31/12/03
31/12/03
31/12/03
31/12/03
31/12/03
31/12/03
31/12/03
**DV
V/c b/v trục cán/Lê viết tần
Quấn lại mô tơ điện
Mua ampeke+tu điện/Hồng dững
Sửa pt máy máy may
Quay vòng phế PP- tháng 9 /03
Ca 3 +độc hại+tháng9/03/cbcnv
... ... .........................................
.................... ...........................
Tận dụng phế rẻo pp 10/03
Vòng quay phế pp /ống
phát sinh
cuối kỳ
** DV:
Tiền điện từ25/9/03
Tiền điện từ 15/5/03
.................................
tièn nước.diịen thoại (Xi nghiệp túi cặp)
phát sinh :
cuối kỳ:
** DV:
Phân bổ cpsxdd và giá thành sx quý IV-03
Phân bổ tiền lương sang 627
Phân bổ cơm sang 627
Phân bổ 3382 sang 627
Phân bổ 3383 sang 627
Phân bổ 3384 sang 627
Phát sinh:
Cuối kỳ
** DV:
Hao mòn TSCĐ quý IV-03(627)
phát sinh:
cuối kỳ
1111
1111
1111
1111
1111
1111
.......
........
1111
1111
331DL
331DL
.......
331DL
154
334
334
3382
3383
3384
214
160000
654000
654361
213985
222369
850.000
1.021.022
.................
...................
1.354.650
1.440.253
60.372.877
60.372.877
35.123.015
12.225.200
...............
9.258.110
532.291.505
532.291.505
177.635.481
9.801.120
3.562.865
12.196.509
1.626.201
204.822.176
686.608.469
686.608.469
686.608.469
1.440.736.519
1.440.736.519
1.235.914.343
Sản phẩm của Công ty sản xuất ở nhiều tổ khác nhau với quy mô vừa nhưng khối lượng tương đối lớn chủng loại nhiều, do đó việc quản lý điều hành ở các tổ sản xuất đều nhằm đảm bảo cho quá trình được liên tục là vấn đề đặt ra của công ty. Chính vì vậy, chi phí phục vụ sản xuất ở các tổ sản xuất trong công ty cần được tập hợp và phân bổ một cách hợp lý làm cơ sở cho việc đánh giá chất lượng công tác phục vụ và quản lý sản xuất cũng như vịêc tính giá thành thuận lợi và chính xác.
2.Thực tế về công tác hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung:
2.1. Chi phí nhân viên phân xưởng:
Công ty nhựa là một doanh nghiệp sản xuất nên tại Công ty chủ yếu các phòng ban đều nằm tại các phân xưởng thuộc quản lý của bộ phận phân xưởng của Công ty còn một số ít thuộc bộ phận chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp như chi phí tiền lương phòng(bộ phận) vật tư tính cho sản phẩm sản xuất , chi phí tiền lương ở phần kĩ thuật sửa chữa dưới từng phân xưởng xí nghiệp, tổ bảo vệ phân xưởng, tổ cơ điện, tổ KCS và tổ phục vu, các khoản BHXH, BHYT,KPCĐ, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tiền lương công nhân trực tiếp phục vụ phân xưởng. Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, báo cáo sản lượng sản xuất, kế toán tính lương:
Tiền lương bộ phận nhân viên phân xưởng được tính như sau :
Lương thời gian =315.000*Hệ số lương
Tổng quỹ lương=Tổng lương sản phẩm trong tháng*20%.
Sau khi tính tổng quỹ lương, kế toán tiến hành phân bổ cho từng nhân viên theo hệ số lương. Sau khi hoàn thành công việc tính lương BHXH,BHYT,KPCĐ. Kế toán tiến hành tổng hợp chi phí nhân viên phân xưởng của các tổ các bộ phận phục vụ Tk627- chi phí sản xuất chung.
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ Tk627(6271 chi phí sản xuất chung theo các tổ)
Có Tk334,338.
Để tập chi phí nhân viên phân xưởng, kế toán lập bảng kê ghi Nợ Tk627(6271). Sau đó chuyển toàn bộ số liệu sang kế toán giá thành để phân bổ và phân tích giá thành vào cuối quý.
BẢNG KÊ GHI NỢ TK6271
Quí 4 năm 2003
Stt
ĐVT
Nợ TK6271
Ghi có các tài khoản
TK334
TK338
3382
3383
3384
1
P. hành chính
20.875.539
14.152.643
362.297
1.240.377
165.364
2
P. Vật tư
48.458.484
42.137.812
841.001
2.879.292
383.860
3
P. Kỹ thuật sửa chữa
39.714.118
34.534.016
689.242
2.359.722
314.595
4
Tổ cơ điện
10.961.970
9.532.148
190.246
651.335
86.834
5
Tổ phối liệu
8.641.530
7.514.374
149.974
315.460
68.453
6
Tổ KCS
52.216.587
45.405.728
906.223
3.102.290
413.629
7
Tổ bảo vệ
23.412.574
20.358.760
406.327
1.391.121
185.461
Tổng cộng
205.293.477
177.675.481
3.562.865
12.196.506
1.626.201
Chi phí nhân viên phân xưởng sau khi tổng hợp sẽ được kế toán tiến hành phân bổ cho các nhóm sản phẩm theo tỷ lệ với chi phí nhân công trực tiếp sản xuất tương ứng:
Hệ số phân bổ CPNVPX=
Chi phí phục vụ chung phân bổ cho một nhóm sản phẩm =CPNCTT phân bổ cho một nhóm sản phẩm * hệ số phân bổ CPNVPX
2.2 Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ:
Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ bao gồm các chi phí như vật liệu dùng sửa chữa bảo dưởng TSCĐ, CCDC thuộc tổ quản lý và sử dụng như: Các loại quả cân dụng cụ đo lường (Ampe kế...), các công cụ cầm tay, đo lường khác... công cụ dụng cụ ở công ty khi được xuất dùng thì toàn bộ giá trị được kết chuyển hết một lần và chi phí sản xuất là vì do công cụ dụng cụ sử dụng trong sản xuất ở công ty phần lớn là có giá trị thấp, lượng xuất không nhiều và thời gian sử dụng ngắn nhưng thực tế ở công ty có một số công cụ dụng cụ tương đối lớn và được dùng vào nhiều kì hạch toán như: bơm dầu, dụng cụ đo lường... cần phải được phân bổ hai lần hay nhiều lần và kết chuyển dần vào chi phí sản xuất, giá trị thực tế của các loại công cụ dụng cụ thuộc loại này được phân bổ hoàn toàn vào giá thành trong kì. Vật liệu công cụ dụng cụ xuất dùng được theo dỏi chặt chẻ từng loại , số lượng xuất dùng mục đích gì và tổ nào sử dụng?. Chi phí vật liệu, công cụ xuất dùng cho phục vụ cho nhóm sản phẩm thì hạch toán trục tiếp giá trị xuất dùng vào sản phẩm đó.cuối quý, kế toán tập hợp lại và lên bảng kê ghi Nợ chi tiết cho TK6272, TK6273 rồi chuyển sang kế toán tính giá thành. Việc phân bổ chi phí vật liêu, công cụ dụng cụ cho các nhóm sản phẩm được kế toán tính giá thành đảm nhiêm.
BẢNG KÊ GHI NỢ TK6272
Quý 4 năm 2003
STT
DIỄN GIẢI
SỐ TIỀN
TK ĐỐI ỨNG
1.
2
Xuất cho nhóm sản phẩm xi măng
Phân bổ chung
497.478
979.894
1523
1523
Tổng cộng
1447.372
BẢNG KÊ GHI NỢ TK6273
Quý 4 năm 2003
(trang bên)
Tk dối ứng
Số tiền
1524
153
63.509.464
18.153.510
Tổng cộng
81.662.974
Bảng chi tiết chi phí dụng cụ cho từng tổ sản xuất quý 4/2003
Stt
Đơn vị
Số tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Tổ màng mỏng
Tổ can phao
Tổ dệt bao
Tổ cắt manh
Tổ bao bì
Tổ may bao
Tổ sản phẩm PVC
Tổ cơ điện
Tổ phối liệu
2.741.500
3.278.946
5.837.148
30.412.583
4.897.148
7.189.113
5.738.910
2.501.187
3.912.736
Tổng cộng
63.509.464
Bảng chi tiết chi phí dụng cụ cho từng tổ sản xuất quý4/2003
Stt
Đơn vị
Số tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Tổ màng mỏng
Tổ can phao
Tổ dệt bao
Tổ cắt manh
Tổ bao bì
Tổ may bao
Tổ sản phẩm PVC
Tổ cơ điện
Tổ phối liệu
505.967
1.157.438
1.850.370
6.054.825
1.005.845
4.125.847
2.086.132
549.765
817.321
Tổng cộng
18.153.510
2.3. Chi phí khấu hao TSCĐ:
TSCĐ tại công ty bao gồm máy móc thiết bị, phương tiên vận tải, nhà xưởng,... , phương pháp khấu hao TSCĐ hiện đang áp dụng tại công ty theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
Trong quý, kế toán theo dỏi tình hình tăng giảm TSCĐ và tính toán khấu hao các quý, lập bảng tính khấu hao, TSCĐ ở từng tổ sản xuất làm căn cứ để tính tổng chi phí và tính giá thành sản phẩm. Hàng tháng căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ của từng tổ sản xuất và xác định mức khấu hao phải tính. Kế toán định khoản như sau:
Nợ Tk627:686.608.469
Có Tk214: 686.608.469
Đồng thời ghi Nợ Tk009: 686.608.469
Trong từng tổ nếu tài sản cố định dùng để sản xuất một nhóm sản phẩm thì tập hợp vào chi phí khấu hao nhóm sản phẩm đó, còn nếu dùng sản xuất chung cho nhiều nhóm sản phẩm thì phải tập hợp chúng và phân bổ theo tỷ lệ với khối lượng từng nhóm sản phẩm đã sản xuất về chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho nhiều tổ.
BẢNG KHẤU HAO TSCĐ quý4/2003
Tk
Diển giải
Tổng cộng
Tk627
Tk641
Tk642
2112
2113
2113
2113
2113
2113
2113
2113
Phân bổ chung
Tổ ống nước
Tổ dép
Tổ can phao
Tổ dệt
Tổ may
Tổ BBXM
Tổ màng mỏng
128.676.835
53.341.586
10.712.619
37.353.758
281.807.536
3.629.445
147.179.546
23.907.145
1.805.806
Tổng
722.097.126
686.608.469
1.805.806
33.682.8
BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Quý 4 năm 2003
Stt
Tên sản phẩm
Đơn vị tính
Số lượng quy ra Kg
TK627
Tổ ống nước, dép
Tổ dệt ống
Tổ màng mỏng, may bao
Tổ bao bì xi măng
Tổ can phao
Tổ phục vụ chung cho sx
ĐG
CPKH
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
... ..
24
Bao bì xi măng
Cuộn KP
Manh dệt PP trángPP
Túi HDPE các loại
Ông nước PVC
Két bia 50 laọi chai
Can 20 lít
Manh bao dệt PP
Ông nước HDPE
Thẩu 4 lít
... ... ... ... ...
Sản phẩm khác
Cái
Kg
Kg
Kg
Kg
Cái
Cái
Kg
Kg
Cái
...
kg
1930743
3657,988
40192,72
27732,36
76046,48
9999,99
738,002
53014,58
97608,84
15232,21
..............
723,1258
159,52
971,00
1.350,32
763,29
1.285,96
2.736,14
1.635,73
1.260,02
862,89
273,61
... ... ...
1.887,03
307.992.154
3.551.906
54.273.034
21.167.834
97.792.725
27.361.373
1.207.172
66.799.434
84.225.695
4.167.684
... ... ...
1.364.560
41.443.064
11.898.522
... ... ...
162.059.938
2.304.576
66.799.434
... ... ...
3.629.445
21.167.834
... ... ...
145.932.216
1.247.330
... ... ........
27.361.373
1.207.172
4.167.684
..............
1.364.560
56.349.661
72.327.173
686.608.469
64.054.205
281.570.536
27.536.590
147.179.546
37.353.758
128.676.84
2.4.Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Bao gồm những khoản chi phí phát sinh từ bên ngoài vào phân xưỡng,sản phẩm nhựa trong quá trính sản xuất đòi hỏi phải được cung cấp nguồ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện phương pháp hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung.Doc