MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Phần I. Hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp công nghiệp
trong cơ chế thị trường. 2
I. Khái niệm, yêu cầu, vai trò và các nhân tố ảnh hưởng đến
hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. 2
1. Khái niệm tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp công nghiệp. 2
2. Yêu cầu của tiêu thụ sản phẩm. 3
3. Vai trò của công tác tiêu thụ sản phẩm đối với doanh nghiệp. 3
3.1. Tiêu thụ quyết định các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. 3
3.2. Tiêu thụ ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh. 4
3.3. Vai trò của tiêu thụ với xã hội. 4
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ sản phẩm. 5
4.1. Nhóm nhân tố khách quan. 5
4.1.1. Môi trường nền kinh tế quốc dân. 5
4.1.2. Nhóm nhân tố về môi trường ngành. 6
4.2. Nhóm nhân tố chủ quan. 7
4.2.1. Đặc tính sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. 7
4.2.2. Các yếu tố liên quan đến nguồn lực của doanh nghiệp. 8
4.2.3. Hoạt động của các bộ phận chức năng. 8
II. Nội dung cơ bản của hoạt động tiêu thụ sản phẩm. 9
1.Điều tra nghiên cứu thị trường. 9
2. Hoạch định kế hoạch tiêu thụ sản phẩm. 10
2.1. Xác định chính sách sản phẩm. 10
2.2. Chính sách phân phối. 11
2.3. Chính sách giao tiếp khuyếch trương. 12
3. Tổ chức thực hiện kế hoạch tiêu thụ. 13
3.1. Hoạt động giao dịch, ký hợp đồng. 14
3.2. Tổ chức mạng lưới phân phối. 14
3.3. Lựa chọn hình thức bán hàng. 14
4. Phân tích và đánh giá hoạt động tiêu thụ. 14
III. Sự cần thiết phải đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở
các doanh nghiệp nói chung và công ty bia Nghệ an nói riêng. 15
Phần II. Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở công ty bia
Nghệ An thời gian qua. 18
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty. 18
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ ở công ty bia nghệ an. 20
A. Nhóm nhân tố khách quan. 20
1. Yếu tố vĩ mô. 20
2. Nhu cầu về bia trong nước nói chung và tỉnh Nghệ An nói riêng. 20
3. Đối thủ cạnh tranh. 22
B. Nhóm nhân tố chủ quan. 23
1. Sản phẩm của công ty Nghệ An và thị trường tiêu thụ. 23
2. Các nhân tố có liên quan đến nguồn lực của công ty. 24
2.1. Về lao động và tiền lương. 24
Chỉ tiêu 24
2.2. Về hệ thống máy móc trang thiết bị và công nghệ sản xuất. 27
2.3. Đặc điểm về vốn sản xuất kinh doanh. 30
III. Tình hình hoạt động tiêu thụ của công ty bia Nghệ An thời gian qua. 31
1. Hoạt động nghiên cứu thị trường. 31
2. Tình hình tiêu thụ qua các kênh và phương thức bán. 31
3. Chính sách giá của công ty. 32
4. Tình hình tổ chức hoạt động khuyến khích tiêu thụ. 33
4.2. Kích thích tiêu thụ. 34
5. Kết quả đạt được của công tác tiêu thụ. 34
IV. Đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ của công ty. 38
1. Những thành tựu đạt được. 38
2. Những hạn chế. 39
2.1. Về thị trường của công ty. 39
2.2. Về mạng lưới phân phối. 39
2.3. Các hình thức xúc tiến tiêu thụ. 39
3. Những nguyên nhân chủ yếu 40
Phần III. Một số ý kiến nhằm góp phần đẩy mạnh việc
tiêu thụ sản phẩm của công ty bia Nghệ An 42
1. Phát triển mạng lưới đại lý phân phối và cửa hàng tiêu thụ
trong phạm vi toàn tỉnh và các tỉnh có sản phẩm tiêu thụ. 43
2. Sử dụng hoạt động quảng cáo. 48
3. Xác định lại giá bia trong phạm vi có thể tăng lượng tiêu thụ. 52
4. Hoàn thiện quản lý kỹ thuật nâng cao chất lượng sản phẩm . 55
5. Một số ý kiến về chính sách vĩ mô của Nhà Nước : 60
Kết luận 66
Tài liệu tham khảo . .65
67 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1354 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số ý kiến nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của công ty bia Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hĩ và nếp sống đây sẽ là thị trường chính và tiêu thụ lớn nếu như bia nghệ an chiếm được lòng tin của người tiêu dùng trong tỉnh.
3. Đối thủ cạnh tranh.
Công ty bia Nghệ An trước đây sản phẩm bia đã xâm nhập một số tỉnh lân cận như thanh hoá, Nam Định, quảng bình, quảng trị.
Nhưng hiện nay do cơ chế thị trường các tỉnh có nhập một số dây chuyền công nghệ của các nước và tiến hành sản xuất do đó các thị trường đã thu hẹp lại. Sản lượng bia tiêu thụ chủ yếu là trong tỉnh. Ngoài việc cung cấp ra thị trường hàng trăm triệu lít bia hàng năm với đủ các nhãn hiệu cũng như chất lượng khác nhau dưới nhiều hình thức mẫu mã phục vụ cho đủ mọi tầng lớp dân cư trong xã hội. Nó còn xâm nhập vào thị trương tỉnh Nghệ An và cạnh tranh gay gắt với sản phẩm bia của công ty bia nghệ An.
Có thể nêu một số loại bia ở một số tỉnh thành lớn như sau:
Hà nội
Hà nội, Hager, Halida, Carlsberg
Tp.HCM
333,Tiger,Heineken, saigon
Nam Định
Nada
Quảng bình
Special, Sladex
Huế
Huda,.Huebeer, tuborg, Hue impetial Storit
Vinh
Vida, SoLAVINA
Khánh hoà
Sanmiguel, Vinaguel
Tiền giang
BGI
Thanh Hoá
Thanh hoá
Đồng Nai
Power
Hải Phòng
Kaisen, hải phòng
Đà nẵng
Đà Nẵng, Sông hàn
Ngoài những loại bia trong nước, trên thị trường còn xuất hiện một số loại bia ngoại nhập như Corona(mexico) Miler, Budweiser (mỹ), Isinbẻk (đức).
Hiện nay đối thủ cạnh tranh trên thị trường Nghệ An chủ yếu các loại như Carlsberg, halida, tiger, Heineken,silavina, Sanmiguel…
B. Nhóm nhân tố chủ quan.
1. Sản phẩm của công ty Nghệ An và thị trường tiêu thụ.
Bia chai.
Ngày 5/2/1994 công ty đã cho xuất xưởng sản phẩm đầu tiên trên dây chuyền công nghệ mới Bia ViDa (Vinh – Dan mạch) công suất 6 trệu lít/năm. dung tích của nột chai là 0,33 lít đóng nắp theo dây chuyền công nghệ tự động bảo đảm an toàn vệ sinh, bảo quản an toàn. Đây là sản phẩm được chú trọng hơn đến chát lượng, hình thức mẫu mã. Từ khi bia Vida xuất xưởng nó đã chiếm vị trí tương đối trong lòng người tiêu dùng. Sản phẩm dần đã đi vào sự tin dùng đối với khách hàng trong và ngoài tỉnh.
Bia hơi nghệ An.
Đây là loại bia tươi mát nhưng khi vận chuyển đi xa thời gian bảo quản là 24 h. Sau khi lọc bia hơi được đóng vào thùng nhựa 26 lít (bốc đã được rưẻa sạch và khử trùng) để tiện cho việc vận chuyển và bảo quản. Sản phẩm này mang đặc tính phụ thuộc vào thời tiết, song vẫn luôn đảm bảo chất lượng và được người tiêu dùng ưa thích, giá cả lại phù hợp tạo nên uy tín cao trên thị trường. Đặc biệt trong những ngày hè nóng bức thì bia hơi rất được thị trường Nghệ An ưa chuộng.
Sản phẩm của công ty bia Nghệ An là sản phẩm tươi sống ảnh hưởng tới sức khoẻ người tiêu dùng nên được kiểm định rất ngặt nghèo.
Từ khâu đầu đến khi xuất xưởng quy trình sản xuất phải qua 3 khâu lọc và chiết lọc, sau đó phải qua thanh trùng để diệt men gây chua còn lại và diệt các vi khuẩn có hại.
Sản phẩm sản xuất được sự kiểm tra ngặt nghèo của ban KCS. Chính vì vậy mà sản phẩm ngày càng đạt chất lượng cao với giá cả hợp lý… Điều đó giải thích tại sao thị trường và giới tiêu dùng chấp nhận và khách hàng ngày càng tăng.
2. Các nhân tố có liên quan đến nguồn lực của công ty.
2.1. Về lao động và tiền lương.
Lao động là hoạt động có mục đích có ý thức của con người nhằm tập hợp cái có ích phục vụ cho đời sống con người và xã hội. Cho nên có thể nói lao động là điều kiện không thể thiếu được của đời sống con người và là sự tất yếu trong sự trao đổi vật chất giữa tự nhiên và con người.
Trong sản xuất kinh doanh lao động là một trong 3 yếu tố cơ bản không thể thiếu. Quá trình sử dụng lao động trong sản xuất, người lao động phải bỏ ra một lượng sức nhất định cả thể lực và trí tuệ để tạo ra sản phẩm vật chất cho xã hội. Để bù đắp cho chi phí này nhằm mục đích tái tạo sức lao động thì mỗi doanh nghiệp phải trả cho người lao động một số tiền lương tương xứng gọi là tiền công (hay tiền lương). Đó là chi phí chủ doanh nghiệp cần bỏ ra trong quá trình sản xuất cấu thành nên gía trị của doanh nghiệp.
Lao động của công ty Bia Nghệ An được phân bố như sau:
Kết cấu lao động theo tính chất công việc năm 1999.
Chỉ tiêu
Số người
Tỷ trọng(%)
Cán bộ quản lý
50
12
Nhân viên
110
28
Công nhân
239
60
Tổng số
399
100
Kết cấu lao động theo trình độ học vấn.
Chỉ tiêu
Số người
Tỷ trọng (%)
Lao động phổ thông
93
23
Công nhân kỹ thuật sơ cấp
229
57
Trung cấp
45
11
Cao đẳng, đại học trở lên
32
9
Tổng số
399
100
Trong các năm qua số lượng lao động và tiền lương thể hiện qua bảng sau.
STT
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
1
Tổng số LĐ (người)
389
396
399
2
Thu nhập bên quỹ đồng/người/tháng
595000
635000
677000
Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý của công ty bia NA.
Giám đốc
Phó giám đốc
Kinh tê
Phó giám đốc
Kỹ thuật
P.TC - HC
P.KH - TV
P.KT - TV
P.VT - CT
P.LĐ - ĐT
P.GT - SP
P.BV-YT
Phân xưởng sản xuất bia
Phân xưởng
PT - CK
- Lãnh đạo công ty: gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc.
+ Giám đốc là người đứng đầu công ty trực tiếp lãnh đạo bộ máy quản lý. Ngoài ra việc uỷ quyền trách nhiệm cho các phó giám đốc còn chỉ đạo trực tiếp thông qua trưởng phòng.
+ Phó giám đốc kinh doanh: có nhiệm vụ giúp việc cho giám đốc và cũng trực tiếp chỉ đạo hoạt động kinh tế tài chính cho công ty.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: có nhiệm vụ giúp cho giám đốc và cũng trực tiếp chỉ đạo các bộ phận được phân công các vấn đề thuộc về kỹ thuật sản xuất.
- Các phòng ban chức năng.
+ Phòng tổ chức hành chính: Đánh máy các văn bản, vệ sinh khu vực nhà làm việc, chăm lo đời sống sinh hoạt cho bộ phận quản lý của công ty.
+ Phòng lao động đào tạo: Phụ trách tuyển chọn lao đông, giải quyết chính sách, chế độ về lao động.
+ Phòng vật tư cung tiêu: Lập kế hoạch sản xuất cung cấp vật tư cho quá trình sản xuất.
+ Phòng khoa học kỹ thuật: phụ trách về kỹ thuật sản xuất, giám sát dây chuyền sản xuất và có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi nhập kho (bộ phân KCS).
+ Phòng giới thiệu sản phẩm: Chịu trách nhiệm quảng cáo chào hàng.
+ Phòng bảo vệ, phòng y tế: làm nhiệm vụ bảo vệ tài sản toàn công ty, chăm lo sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên của công ty.
+ Phòng kế toán tài vụ: Thực hiện nhiệm vụ phản ánh với giám đốc một cách kịp thời chính xác, trung thực mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày, hàng tháng, hàng quý và cả một năm phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý của công ty, giúp cho giám đốc nắm được cụ thể về hoạt động sản xuất kinh doanh đạt được trong mỗi kỳ hạch toán.
+Phòng vi tính:
2.2. Về hệ thống máy móc trang thiết bị và công nghệ sản xuất.
Năm 1986 công ty đi vào sản xuất bia với công nghệ tự lắp đặt là thành quả của sự học hỏi của cán bộ công nhân trong nhà máy.
Với dây chuyền sản xuất công suất 4 triệu lít /năm từ số vốn 1,4 tỷ đồng.
Với sự nhạy bén năng động của lãnh đạo nhà máy năm 1992 –1993. Nhà máy đã đầu tư nhập dây chuyền sản xuất bia tự động của đan mạch tổng số vốn sau khi lắp đặt là 40.439.368.677 đồng.
Về quy trình công nghệ sản xuất bia.
Được trang bị một công nghệ sản xuất bia từ Đan Mạch có nguồn nước dsạt tiêu chuẩn cao, với trang thiết bị cùng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có được đánh giá vào loại tương đối hiện đaị với nền sản xuất bia của VN đó chính là thé mạnh là bí quyết giúp sản phẩm bia nghệ An tồn tại và đứng vững trên thị trường.
Sản phẩm của công ty hiện nay được sản xuất trên dây chuyền công nghệ khép kín có thể nói là hiện đại. Từ lúc nguyên liệu bắt đầu đi vào dây chuyền cho đến khi trở thành sản phẩm hoàn chỉnh đưa ra kho, chở đi phục vụ nhu cầu, trừ việc sắp xếp sản phẩm vào két (đối với bia chai), vào thùng (đối với bia hơi) là phải thực hiện thủ công. Còn mọi khâu khác đều được tự động hoá.
Quy trình sản xuất bia của công ty bia Nghệ An được mô tả bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất bia.
Gạo
Xay
Hồ hoá Malt
Dịch hoá Xay
Đun sôi Đường hoá
Lọc
Nồi hơi đun sội
Lọc lạch sơ bộ
Lên men
Lọc thành phần Chiết bia hơi.
Chiết bia chai.
Thanh trùng.
Dán nhãn Thành phẩm
Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty bia Nghệ An bao gồm 2 phân xưởng sản xuất :
Phân xưởng sản xuất bia (phân xưởng SX chính ) và phân xưởng sản xuất phụ trợ – cơ khí
- Phân xưởng sản xuất bia gồm có các yếu tố .
+ Tổ xay nghiền : Có nhiệm vụ xay gạo, malt .
+ Tổ lên men : Có nhiệm vụ thực hiện giai đoạn nấu
+ Tổ lọc chiết co2: Thực hiện lọc chiết bia theo yêu cầu kỹ thuật, thu hồi hoặc bổ sung co2, thực hiện thanh trùng dán nhãn .
- Phân xưởng phụ trợ – cơ khí (PT – CK) gồm có :
+Tổ nồi hơi : cung cấp hơi nóng cho nấu bia, thanh trùng vệ sinh công nghệ.
+ Tổ điện : có nhiệm vụ sữa chữa và đảm bảo điện cho công ty
+ Tổ máy lạnh : cung cấp độ mạnh cho quá trình lên men và bảo quản bia
+ Tổ gia công : gia công đóng mới các phụ tùng thay thế các két đựng bia chai, làm bốc đựng bia
+ Tổ phụ trợ : Bốc xếp giữ hàng, chuyển chai vào SX.
+ Tổ sửa chữa: Sửa chữa máy móc, tài sản hư hỏng nhỏ.
Kết quả : nguyên liệu chính cho 1000 lít bia trong 1 mẻ nấu của công ty bia Nghệ An thể hiện ở biểu sau:
Tên vật liệu
Kg/1000 lít
1. Malt
70 Kg
2. Gạo
49,3 Kg
3. Đường
12,8 Kg
4. Hoa
0,705 Kg
Ngoài nguyên liệu chính phục vụ trực tiếp cho sản phẩm công ty phải sử dụng nguyên vật liệu phụ để tạo điều kiện cho máy móc hoạt động bình thường, tạo ra sản phẩm hoàn hảo hơn.
2.3. Đặc điểm về vốn sản xuất kinh doanh.
Vốn là yếu tố có ý nghĩa quyết định trong việc duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Có đủ vốn thì doanh nghiệp mới có thể chủ động trong mọi hoạt động. Nắm được yêu cầu đó, trong những năm qua công ty bia Nghệ An luôn đảm bảo nguồn vốn để sản xuất. Nguồn vốn của công ty bia Nghệ An được hình thành từ 2 nguồn vốn chính đó là: nguồn vốn tự có và nguồn vốn ngân sách. Với đặc thù là 1 doanh nghiệp SX vì vậy trong cơ cấu vốn thì vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn trên 70% tổng vốn. Để duy trì và phát triển vốn thì công ty phải vay ngân hàng với một lương không nhỏ, năng động trong việc tìm kiếm các nguồn vay với lãi suất thấp, có thời hạn thanh toán dài đồng thời tăng nhanh vòng quay vốn.
Cơ cấu vốn công ty năm 1999.
STT
Loại vốn
Số lượng (tỷ đồng)
Tỷ trọng (%)
1
Vốn cố định
70
100
- Vốn ngân sách
28
40
- Vốn tự có
0.28
0.4
- Vốn khác
41.72
59.6
2
Vốn lưu động
5.7
100
--Vốn ngân sách cấp
4.95
86.84
- Vốn tự bổ sung
0.75
13.16
Nhờ việc năng động trong vay ngân hàng và huy động các nguồn vốn khác công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm bia nhờ cải tiến công nghẹ nên hao phí trên dây chuyền giảm tiết kiệm nguyên liệu. Do đó, tăng doanh thu tăng lợi nhuận cao cho công ty, bảo toàn vốn đồng thời tạo khả năng hoàn trả vốn trong thời gian ngắn.
III. Tình hình hoạt động tiêu thụ của công ty bia Nghệ An thời gian qua.
Trước đây công ty bia nghệ an phân phối theo kế hoạch nhà nước theo định mức. Nhưng hiẹn nay công ty tự lo đầu vào đầu ra cho mình khai thác nguồn hàng từ đó công tác tiêu thụ thay đổi một cách toàn diện.
1. Hoạt động nghiên cứu thị trường.
Công tác tiêu thụ của công ty bia Nghệ An hiện nay chủ yếu tập trung vào phòng kế hoach – tiêu thụ dưới sự chỉ đạo cua phó giám đốc sản xuất kinh doanh. Bộ phận tiêu thụ của phòng có nhiệm vụ tìm kiếm thị trường trực tiếp liên hệ với thị hiếu của khách hàng từ đó lập và phân tích báo cáo và dự báo thị trường. Khả năng tiêu dùng bia trong ngắn và dài hạn bộ phận tiêu thụ có chức năng tổng hợp, đánh giá đưa ra kế hoạch tiêu thụ hợp lý nhất.
2. Tình hình tiêu thụ qua các kênh và phương thức bán.
Để đẩy mạnh mạng lưới tiêu thụ đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng hoá nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, công ty thực hiện chính sách bán hàng theo nhu cầu của khách hàng theo các hợp đồng kinh tế của mọi đối tượng và rộng rãi trên thị trường, phục vụ nhu cầu bia của mọi tầng lớp dân cư.
Trên thực tế khách hàng của công ty là các cơ quan du lịch, các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm.
Theo phòng kế hoạch và tiêu thụ sản phẩm cho biết công ty hiện nay có13 cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm, gồm 70 người đi bán các ốt. Khách hàng có thể mua số lượng hàng lớn ngay tại nhà máy được thanh toán dơn giản và chu đáo do đặc tính của bia là thực phẩm tiêu thụ trực tiếp và do năng lực sản xuất hiẹn nay của công ty chưa được mở rộng nên khách hàng chủ yếu là người bán lẻ. Công ty có 1 quầy hàng bán và gới thiệu sản phẩm ngay tại cổng nhà máy bán dưới hình thức bán buôn và bán lẻ. Ngay tại phân xưởng đối với bia hơi được chiết vào thùng bốc (26lít) và bán cho khách hàng. Đối với khách hàng mua với số lượng lớn thì được nhà máy chuyên chở miễn phí đến tận nơi.
Mạng lưới phân phối của công ty bia nghệ An như sau:
Công ty
Bia
Nghệ
An
Cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm
Người
bán buôn
Người
Bán
lẻ
Người tiêu dùng
Mạng lưới tiêu thụ ở công ty bia Nghệ An so với các công ty bia khác có rất nhiều điểm khác biệt đó là:
- Không có đội ngũ nhân viên tiếp thị.
- Công ty kiểm soát toàn bộ hệ thống tiêu thụ các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm bán theo sự chỉ đạo của phòng tiêu thụ sản phẩm.
- Các khách hàng thanh toán tiền trước khi nhận hàng. Trong những năm vừa qua, công ty có ưu thế trong tiêu thụ là khách hàng luôn tự tìm đến công ty. Tuy vậy, công ty xác định: Tiêu thụ sản phẩm quyết định sự tồn tại của mình nên đã tìm cách để đơn giản hoá đến mức tói thiểu trong việc thanh toán tiền hàng. Khách hàng nhận hoá đơn từ phòng kế hoạch sang phòng tài vụ nộp tiền rồi xuống bộ phận giao nhận hàng để lấy bia. Công ty cố gắng không để tình trạng “Mua như cướp, bán như cho” đã tưng xảy ra ở một số đơn vị trong thời kỳ bao cấp. Chính vì thế khách hàng đến với công ty bia hà nội ngày càng tăng.
3. Chính sách giá của công ty.
Bia Nghệ An từ lâu đã trở thành sản phẩm quen thuộc của người dân trong tỉnh. Bởi vậy trong điều kiện hiện nay, công ty không thể sử dụng chính sách giá cao hoặc chính sách giá thăm dò để bắt chẹt khách hàng.
Để có thể tiêu thụ có hiệu quả công ty sử dụng chính sách giá phù hợp với mức thu nhập phổ biến của nhân dân Việt nam nói chung và người dân Nghệ An nói riêng. Nghĩa là trong số các sản phẩm bia lớn bán trong và ngoài tỉnh thì mức giá bán của công ty bia Nghệ An luôn thấp hơn. Với giá bán thấp hơn và chất lượng tương đối thì đã tạo nên lợi thế cạnh tranh, tạo khả năng tiêu thụ cho công ty.
Mức giá của một số loại bia trên thị trường như sau:
STT
Tên công ty
Nhãn hiệu
Bia chai
(đồng/chai)
Bia lon 0,33 lít
(đồng/lon)
Bia hơi
(đồng/lít)
1
Công ty bia Việt Nam
Tiger
7692(0.51 l)
6666
X
2
Nhà máy bia ĐNA
Halida
6217(0.5 l)
5833
X
3
Công ty hà nội
Hà nội
5000
5000
X
4
Công ty bia hà tĩnh
Hati
3800(0.5l)
3800
4000
5
Công ty bia Nghệ An
Vida
2900(0.33 l)
2900
4000
Ngoài ra công ty còn sử dụng chính sách giá đặc biệt đối với các đối tượng khách hàng. Những khách hàng là thường xuyên mua với số lượng lớn thì được chiết khấu (50đồng/chai) so với khách hàng mua lẻ bất thường. Vì vậy khuyến khích việc tiêu thụ ngày càng tăng.
4. Tình hình tổ chức hoạt động khuyến khích tiêu thụ.
Trong cơ chế thị trường việc xúc tiến tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò hết sức quan trọng. Nhận thấy được điều này ban lãnh đạo công tyđã tổ chức các hình thức sau nhằm từng bước đạt được kết quả tiêu thụ cao:
4.1. Tuyên truyền quảng cáo.
Một vài hoạt động mang tính chất tuyên truyền nhằm mở rộng và khuyếch trương thanh thế của công ty đã làm trong thời gian qua là tài trợ cho một số cuộc thi văn hoá - thể thao của phường, thành phố Vinh, để giới thiệu cho người xem, nhân dân biết về sản phẩm của mình. Ngoài ra công ty còn làm công tác từ thiện như tặng quà cho các bà mẹ Việt Nam anh hùng, gia đình liệt sỹ thương binh… nhằm tuyên truyền cho dân chúng tạo ấn tượng sản phẩm vào lòng người dân.
Công ty tiến hành một số đợt quảng cáo thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như Tivi, sách báo, tạp chí…Nhân các dịp đón nhận huân huy chương, kỷ niệm ngày thành lập. Công ty còn áp dụng hình thức quảng cáo bằng các tờ rơi, các cuốn hoạ báo giới thiệu về công ty. Đồng thời tham gia cuộc triển lãm, đặt áp phích đặt biểu tượng tại các điểm dễ thấy dễ được chú ý. Hê thống các biểu tượng được trang bị nơi cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm của công ty.
4.2. Kích thích tiêu thụ.
Kích thích tiêu thụ là việc dùng các biện pháp và phương tiện mang tính quyền lợi nhằm tăng sự chú ý của người tiêu dùng. Hoạt động này của công ty được thể hiện thông qua các hình thức như: Mở các đợt khuyến mại đặc biệt với hàng ngàn giải thưởng có giá trị: ti vi, tủ lạnh, nòi cơm điện và bia uống miễn phí, thi trò chơi, hội thảo chuyên ngành… được tổ chức nhưng chưa được thường xuyên.
5. Kết quả đạt được của công tác tiêu thụ.
Theo số liệu thống kê số kế hoạch tiêu thụ của công ty ta có kết cấu sản lượng bia tiêu thụ một số năm gần đây như sau:
Chỉ tiêu
Đơn vị
1995
1996
1997
1998
1999
KH 2000
Số lượng tiêu thụ
1000 lít
7023
7384
9792
12122
9713
14500
Bia hơi
1000 lít
3022
4185
7280
9981
8424
12000
Bia chai
1000 lít
4181
3199
2512
2141
1289
2500
Qua số liệu cho ta thấy kể từ khi nhập dây chuyền công nghệ của Đan Mạch, sản lượng bia hơi tăng nhanh từ 3 triệu lít vào năm 1995 lên 9 triệu lít vào năm 1998 nhưng năm 1999 lại có xu hướng giảm. Các sản lượng bia chai có xu hướng giảm dần.
Theo báo cáo tổng kết của công ty bia Nghệ An ta có kết quả sản xuất kinh doanh một số năm qua cuả công ty:
STT
Chỉ tiêu
đơn vị
1997
1998
1999
1
Giá trị tổng sản lượng
Triệu đồng
40750
46061
35143
2
Doanh thu
Triệu đồng
49081
56876
43709
3
Nộp ngân sách
Triệu đồng
29408
26700
15815
4
Lợi nhuận
Triệu đồng
257
1827
4248
Đánh giá các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty dựa trên công thức.
* Mức tăng tuyệt đối = giái trị năm sau – giá trị năm trước.
* Mức tăng tương đối =
Giá trị năm sau
x 100%
Giá trị năm trước
Qua bảng trên ta thấy doanh thu của công ty được thể hiện như sau:
Năm 1998 so với năm 1997 doanh thu tăng 7795 triệu đồng tức là : 115,88%.
Năm 1999 so với năm 1998 giảm 13167 triệu đồng tức là 76,85%.
Năm 1999 so với năm 1998 giảm 5372 triệu đồng tức là 89,05%.
Qua đó thể hiện sự đóng góp của công ty vào ngân sách nhà nước.
Năm 1998 so với năm 1997 giảm 2708 triệu đồng tức là : 90,79%.
Năm 1999 so với năm 1998 giảm 1088 triệu đòng tức là 59,23%.
Năm 1999 so với năm 1997 giảm 13593 triệu đồng tức là 53,78%.
Tình hình thực hiện kế hoạch mặt hnàg năm 1998 và 1999.
Chỉ tiêu
1998
1999
KH
TH
Mức hoàn thành
KH
TH
Mức hoàn thành
Bia chai
3000
9141
71.37%
2500
1289
51.56%
Bia hơi
11000
9981
90.07%
11300
8424
74.55%
Tổng
14000
12122
86.59%
13800
9713
70.38%
Qua số liệu ta thấy trong 2 năm 1998 và 1999.
Sản lượng bia chai giảm đáng kể lượng bia hơi cũng giảm với số lượng lớn điều đó cũng đặt cho công ty nhiều khó khăn là phải từng bước tăng sản lượng của 2 loại sản phẩm.
Năm 1998 sản lượng bia chai không hoàn thành như kế hoach mà giảm 71,37% so với kế hoạch đặt ra và sản phẩm bia hơi lớn hơn sản phẩm bia chai nhưng lượng tiêu thụ vẫn chưa thực hiện 90,07% so với kế hoạch.
Năm 1999 sản lượng bia chai chỉ đạt có 51,56% so với kế hoạch. Còn sản lượng bia hơi giảm còn 74,55% kế hoạch đặt ra.
So kế hoạch năm 2000 với kế hoạch năm 1999 ta thấy.
Chỉ tiêu
KH 1999
KH 2000
% Chênh lệch
Bia hơi (1000lít)
11300
12000
106,19%
Bia chai (1000 lít)
2500
2500
100%
Tổng số
13800
14500
105,07%
Kế hoạch năm 2000 là bia hơi tăng 106,19% so với kế hoạch năm 1999.
Còn bia chai vẫn giữ nguyên sản lượng như cũ điều đó chứng tỏ công ty vẫn giữ nguyên mặt hàng bia chai (là sản phẩm chính của công ty trong tương lai).
Còn bia hơi sẽ tăng một lượng tương đối để đáp ứng đủ nhu cầu của người tiêu dùng.
Doanh thu tiêu thụ từng mặt hàng năm 1998 – 1999.
Tên sản phẩm
1998
1999
Doanh thu (triệu đồng)
Tỷ lệ (%)
Doanh thu (triệu đồng)
Tỷ lệ (%)
Bia hơi
39924
70,19
33663
77,02
Bia chai
16952
29,81
10046
22,98
Tổng cộng
56876
100
43709
100
Nhân xét: Doanh thu tiêu thụ từng sản phẩm trong 2 năm qua.
Bia chai năm 98 chiếm 29,81% trên tổng số giảm còn 22,98% vào năm 1999.
Bia hơi năm 1998 chỉ còn 70,19% trên tổng doanh thu đến năm 1999 tỷ lệ này là 77,02 %.
Qua đó ta thấy mặt hàng bia hơi đang có xu hướng tăng lên trong tỷ doanh thu của công ty.
Lợi nhuận tiêu thụ qua 3 năm 1997 – 1998 – 1999.
1997
1998
1999
Lợi nhuận (đồng)
Lợi nhuận (đồng)
Lợi nhuận (đồng)
257000000
1827000000
4248000000
Lợi nhuận của công ty tăng nhanh năm 1997 là257 triệu đến năm 1999 là 4248 triệu chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn ngày càng hiệu quả.
IV. Đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ của công ty.
Thời gian qua kể từ khi hoạt động kinh doanh độc lập trong nền kinh tế thị trường công tác tiêu thụ của công ty đã gặt hái được nhiều thành công đáng kể, tạo đà cho sự phát triển bền vững của công ty. Bên canh những thành tựu đạt được, công tac tiêu thụ cũng gặp phải nhiều hạn chế. Kết quả có thể khái quát như sau:
1. Những thành tựu đạt được.
- Công tác vận chuyển trong tiêu thụ ngày càng được chú trọng và mở rộng do công ty thực hiện đóng gói và bảo quản cẩn thận. Công ty trang bị đóng gói bia chai bằng két nhựa thuận tiện trong việc vận chuyển. Công ty đã đầu tư xây dựng hệ thống cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm nhằm từng bước đưa sản phẩm vào lòng người dân.
- Sản phẩm tiêu thụ ngày càng được người dân tín dụng đặec biệt là người dân trong tỉnh. Sắp tới công ty sẽ năng suất đưa bia nghệ an vào thị trường các tỉnh lân cận.
Qua sản lượng tiêu thụ ta có thể thấy.
Chỉ tiêu
Đơn vị
1995
1996
1997
1998
1999
Sản lượng tiêu thụ
1000 l
7203
7384
9792
12122
9713
Bia hơi
1000 l
3022
4185
7280
9981
8424
Bia chai
1000 l
4181
3199
2512
2141
1289
Có thể nói sản lượng tăng dần qua các năm từ lúc ban đầu (1995) từ 7203 đến năm 1998 là 12122. Tuy năm 1999 có giảm chút ít.
Lợi nhuận tăng dần qua các năm.
1997
1998
1999
Lợi nhuận (đồng)
Lợi nhuận (đồng)
Lợi nhuận (đồng)
257000000
1827000000
4248000000
Lợi nhuận tăng chứng tỏ công ty làm ăn ngày càng có hiệu quả đây là điều kiện để công ty đầu tư vào dây chuyền công nghệ mở rộng sản xuất, tăng thu nhập, ổn định đời sông cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
2. Những hạn chế.
2.1. Về thị trường của công ty.
- Sản phẩm của công ty mới chỉ xuất hiện ở thị trường trong tỉnh là chính ở hai tỉnh Hà Tĩnh và Thanh Hoá sản phẩm là tiêu thụ rất ít.
- Mặc dù sản lượng tăng qua các năm nhưng thị phần tiêu thụ sản phẩm của công ty bia Nghệ An giảm. Ngày càng nhiều nhãn hiêụ bia xâm nhập thị trường điều đó đã đang là thách thức lớn đối với sản phẩm của công ty.
2.2. Về mạng lưới phân phối.
Hệ thống kênh phân phối của công ty chưa hoạt động đủ mạnh, chưa tạo được lợi thế trong tiêu thụ so với các công ty bia khác. Hiện nay công ty tổ chức bán sản phẩm qua các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm của mình. Chưa có đại lý chính thức với những khách hàng mua theo hợp đồng với số lượng lớn thì công ty sẽ chuyên chở miễn phí tới nơi tiêu thụ điều này khiến cho công ty không tăng được lượng tiêu thụ dẫn đến việc mở rộng thi trường tăng thị phần bị hạn chế.
2.3. Các hình thức xúc tiến tiêu thụ.
- Thực tế hiện nay công ty chưa có phòng nghiên cứu thị trường điều này làm hạn chế trong công tác lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ.
- Các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo cho sản phẩm của công ty được thực hiên nhưng chưa đáng kể, chưa đạt đến hiệu quả mong muốn lý do chính là cường độ tần suất quảng cáo của công ty còn chưa mạnh. Có thể gọi là quá thấp so với đối thủ cạnh tranh. Các hoạt động kích thích tiêu thụ như mở các đợt khuyến mại, trò chơi… chưa được sử dụng hết hoặc có nhưng không gây được tiếng vang trong dư luận quần chúng.
3. Những nguyên nhân chủ yếu
- Hiện nay trên thị trường đang tràn ngập các mặt hàng bia của nhiều hãng bia trong và ngoài nước. Bia Nghệ An phải cạnh tranh với rất nhiều loại bia khác song sản phẩm bia Nghệ An vẫn được người dân tín dụng do chất lượng tương đối với giá cả hợp lý. Thời gian qua công ty đã không có đủ năng lực sản xuất để đáp ứng nhu cầu đó cho nên thị phần bia Nghệ An bị thu hẹp lại.
- Sức cạnh tranh sản phẩm bia Nghệ An ngày lại kém đi tương đối là do các đối thủ cạnh tranh của công ty đã có những biện pháp kích thích tiêu thụ rầm rộ cố sức vươn lên trong thị trường. Còn công ty lại chưa có các biện pháp cũng như chưa xây dụng lược cho mình chiến lược xúc tiến tiêu thụ. -
- Quy mô sản xuất chưa được mở rộng do chưa huy động được vốn cho đổi mới công nghệ đổi mới dây chuyền sản xuất nên từ trước đến nay sản phẩm SX ra đến đau thi được tiêu thụ ngay đến đó, khách hàng trực tiếp đến công ty lấy hàng từ đó dẫn đến việc công ty chỉ bán hàng cho khách có khả năng thanh toán ngay, đồng thời không tăng cường xây dựng mạng lưới phân phối, bán hàng Maketing…
- Hình thức, bao bì, mẫu mã sản phẩm của công ty còn đơn điệu chỉ thực hiện được chức năng bảo quản và thông tin đến khách hàng mà chưa thực sự hấp dẫn khách chưa thực hiện được chức năng quảng cáo, không gây ấn tượng, chưa đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường. Công ty chưa có s
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29060.doc