Chuyên đề Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên 18/4 Hà Nội

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 3

1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất 3

1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất 3

1.1.1. Chi phí sản xuất 3

1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất 4

1.2. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản phẩm 6

1.2.1. Nội dung giá thành sản phẩm 6

1.2.2. Các loại giá thành sản phẩm 6

1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 7

1.4. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 8

1.5. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 9

1.5.1. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất 9

1.5.2. Phân biệt giữa đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm 10

1.6. Vai trò và nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành 10

2. Nội dung cơ bản của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 11

2.1. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất 11

2.1.1. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất thực hiện kế toán tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên 11

2.1.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ 16

2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 18

2.2.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp 18

2.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp sản lượng hoàn thành tương đương 18

2.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí sản xuất định mức 19

2.3. Các phương pháp tính giá thành 19

2.3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn 20

2.3.2. Phương pháp tính giá thành phân trước 20

2.3.3. Phương pháp tính giá thành theo hệ số 22

2.3.4. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 23

2.3.5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo tỷ lệ 23

2.3.6. Phương pháp loại trừ chi phí 24

2.3.7. Tính giá thành định mức của sản phẩm 24

CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN 18/4 25

1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty 25

1.1. Vài nét về quá trình hình thành và phát triển của Công ty 25

1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý 28

1.3. Tổ chức bộ máy kế toán 30

1.4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 33

1.4.1 Phân xưởng nhựa 33

1.4.2. Phân xưởng may 34

1.4.3. Phân xưởng màng 34

1.5. Khái quan một số phân hành kế toán của Công ty 34

2. Thực trạng chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty 36

2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 36

2.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất 37

2.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất 37

2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 38

2.3.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 42

2.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 45

3. Công tác kế toán giá thành ở Công ty 50

3.1. Đối tượng tính giá thành 50

3.2. Đánh giá sản phẩm làm dở dang và tính giá thành sản phẩm ở phân xưởng nhựa 51

3.2.1. Đánh giá sản phẩm làm dở 51

3.2.2. Tính giá thành sản phẩm 51

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GÍA THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY 54

1. Nhận xét và đánh giá chung về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Nhà nước một thành viên 18/4. 54

2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty. 56

2.1. Kiến nghị 1 56

2.2. Kiến nghị 2 57

2.3. Kiến nghị 3 58

2.4. Kiến nghị 4 60

2.5. Kiến nghị 5 60

KẾT LUẬN 61

TÀI LIỆU THAM KHẢO 63

 

 

 

 

 

 

doc71 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1234 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên 18/4 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
việc chế tạo sản phẩm chính còn thu thêm sản phẩm phụ nữa. - Sản phẩm hỏng ngoài thành phẩm đủ tiêu chuẩn chất lượng quy định không được tính cho sản phẩm hoàn thành chịu. - Các phân xưởng sản xuất phụ còn cung cấp sản phẩm hoặc lao vụ lẫn cho nhau. Cần loại trừ ra khỏi giá thành phẩm, lao vụ, phục vụ cho sản xuất chính. - Trong các trường hợp đối tượng kế toán là toàn bộ quy trình công nghệ và đối tượng tính giá thành sản phẩm chính, sản phẩm hoàn thành phục vụ cho các bộ phận không phải là sản phẩm phụ. Giá thành = Tổng SPSX đã tổng hợp + CPSP dở đầu kỳ - CPSP dở ck - CP loại trừ 2.3.7. Tính giá thành định mức của sản phẩm Giá thành định mức của sản phẩm được tính toán dựa trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và các dự toán chi phí được duyệt. Kế toán tổ chức tập hợp chi phí sản xuất cho từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, mỗi khoản mục đều phải tập hợp riêng chi phí phù hợp với định mức và chi phí chênh lệch định mức. Chênh lệch CP định mức nhân công = CP nhân công phải trả - Sản lượng thực tế trong tháng x CP nhân công định mức Chênh lệch định mức sản xuất từng đối tượng = CP sản xuất chung thực tế đã phân bổ cho đối tượng - Sản lượng thực tế trong kỳ x CP sản xuất chung định mức Tổ chức hệ thống sổ kế toán trong công ty dùng hình thức kế toán nhật ký chứng từ và trong công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trình tự luân chuyển như sau : Chứng từ gốc Thẻ và sổ kế toán chi tiết các bảng kê Sổ cái Nhật ký chứng từ Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Chương ii: tình hình tổ chức công tác kế toán chi phí sX và tính giá thành sản phẩm của công ty Công ty TNHH Nhà nước một thành viên 18/4 1. Đặc điểm tình hình chung của Công ty. 1.1. Vài nét về quá trình hình thànhvà phát triển của Công ty Công ty TNHH Nhà nước một thành viên 18/4 (trước đây là Xí nghiệp của người tàn tật Hà Nội) được thành lập theo quyết định số 4605/ TC-UB của UBND thành phố Hà Nội ngày 29 tháng 10 năm 1987 trên cơ sở tách bộ phận sản xuất, gia công của Xí nghiệp thương binh 27/7 Hà Nội để thành lập Xí nghiệp của người tàn tật Hà Nội trực thuộc Sở lao động thương binh xã hội Hà Nội. Xí nghiệp được giao nhiệm vụ: sản xuất các sản phẩm bằng nhựa, gia công dịch vụ bao bì, các sản phẩm bằng gỗ, dụng cụ gia đình, đồ chơi trẻ em, khai thác thu mua nguyên vật liệu, phế liệu bằng nhựa để tái sản xuất theo nhu cầu xã hội. Xí nghiệp của người tàn tật Hà Nội là Xí nghiệp đầu tiên ở Hà Nội được thành lập thu hút những thương binh và tàn tật vào làm việc với tổng mức vốn đầu tư ban đầu là: 47.695.342 đồng Trong đó : Vốn cố định là 10.142.373 đồng Vốn lưu động là 37.552.969 đồng Số lao động ban đầu: gồm 30 người chủ yếu là thương binh và các đối tượng chính sách xã hội đã từng làm việc trong thời kỳ bao cấp. Từ khi mới thành lập Xí nghiệp gặp rất nhiều khó khăn về cơ sở vật chất, được Nhà nước cấp 2280 m2 đất hồ ao phải san lấp, nhà làm việc không có. Mặt khác Xí nghiệp ra đời đúng vào thời kỳ đất nước ta chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường, kinh tế gặp nhiều khó khăn, đội ngũ cán bộ ít ỏi, đứng trước cơ chế mới không khỏi bỡ ngỡ. Trước tình hình đó ban lãnh đạo Xí nghiệp tự xác định mục tiêu phấn đấu cho Xí nghiệp “An cư mới lập nghiệp”, do vậy nhiệm vụ hàng đầu của Công ty lúc này là xây dựng cơ sở vật chất để tạo điều kiện cho toàn thể cán bộ công nhân viên ổn định và phát triển lâu dài. Vừa nhanh chóng ổn định tổ chức và sản xuất trên cơ sở thiết bị cũ được Xí nghiệp 27/7 bàn giao ban đầu, với phương châm lấy ngắn nuôi dài, Xí nghiệp đã thử các loại hình sản xuất để phù hợp với thị trường đồng thời khai thác các dịch vụ phù hợp với đặc thù của Xí nghiệp. Bên cạnh đó còn kết hợp với đào tạo hướng nghiệp tạo việc làm ổn định cho người tàn tật có khả năng lao động để có thu nhập. Hoàn thiện dần, từ năm 1987 đến năm 1993 Xí nghiệp đã đạt được những bước tiến đáng kể ,cụ thể: - Về tổ chức: sắp xếp lại các phòng ban cho hợp lý giảm biên chế hành chính, nhanh chóng kiện toàn đội ngũ cán bộ và tổ chức các phòng ban nghiệp vụ với tổng số 55 người. - Về công tác xây dựng cơ sở vật chất, đã xây dựng xong cơ sở khu nhà ba tầng ở 25 Thái Thịnh với tổng diện tích gần 1.036 m2. - Tổng số vốn hoạt động của Xí nghiệp tăng đáng kể: + Năm 1987: 47.695.342 đồng +Năm 1993: 1.048.740.193 đồng trong đó vốn cố định: 1.001.011.079 đồng; vốn lưu động: 47.729.114 đồng. - Về doanh thu: + Năm 1987 đạt: 232.940.000 đồng + Năm 1993 đạt: 716.000.000 đồng - Thu nhập bình quân tháng của người lao động tăng từ: 100.690 đồng/ tháng lên đến 129.500 đồng/ tháng. Qua 5 năm hình thành và phát triển, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng Xí nghiệp vẫn phát triển theo hướng tăng dần, do vậy đến tháng 8/2005 UBND thành phố Hà Nội, Sở lao động thương binh xã hội Hà Nội xét quy mô và nhiệm vụ của Xí nghiệp đã quyết định đổi tên Xí nghiệp thành “Công ty TNHH Nhà nước một thành viên 18/4”. Công ty được thành lập theo căn cứ quyết định 520/ QĐ - UB ngày 6/8/2005 của UBND thành phố Hà Nội. Công ty có các nhiệm vụ sau: Sản xuất sản phẩm may mặc Sản xuất đồ dùng bát đĩa nhựa Melamin Sản xuất túi ni lông đựng rác thải các loại. Từ năm 1993 cho tới nay với sự năng động sáng tạo, nắm vững thị trường. Công ty đã thực tế đổi mới về mọi mặt, từ chỗ có một địa điểm làm việc đến nay Công ty đã có ba địa điểm. 25 Thái Thịnh, diện tích làm việc 1.036m2, kho 720 m2 . Km 9 Thanh Xuân, diện tích 2000 m2. Khu sản xuất Mỗ Lao, diện tích 9.470 m2, tập trung ba phân xưởng sản xuất Lấy chữ tín làm đầu, số hàng hóa và sản phẩm sản xuất của Công ty làm đến đâu tiêu thụ đến đó. Nhờ vậy mà các chỉ tiêu chủ yếu của Công ty đã tăng cụ thể như sau: Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 1. Lợi nhuận thực hiện 409.597.221 302.508.649 453.849.500 2.Doanh thu 17.491.339.024 23.120.779.916 31.528.505.878 3.Tổng lao động 55 150 150 4.Lương bình quân 630.000đ/tháng 750.000đ/tháng 1.150.000đ/tháng 5. Vốn kinh doanh + VCĐ + VLĐ 16.153.235.406 14.289.984.985 1.863.250.421 19.246.203.772 16.826.159.476 2.420.044.296 25.258.902.460 17.610.453.514 7.648.448.946 1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý. Công ty TNHH Nhà nước một thành viên 18/4 tổ chức quản lý theo một cấp. - Tổng giám đốc Công ty là người được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý công ty, là người chỉ huy cao nhất, có nhiệm vụ quản lý Công ty một cách toàn diện, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty. - Tổng giám đốc công ty quản lý theo chế độ một thủ trưởng, điều hành mọi hoạt động của Công ty theo kế hoạch, pháp lý các chính sách và nghị quyết của Đại hội công nhân viên chức và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về toàn bộ hoạt động của Công ty. - Phó Tổng giám đốc Công ty là người trợ giúp cho Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các công việc được giao và thay Tổng giám đốc thực hiện công việc khi Tổng giám đốc đi vắng. - Các phòng chức năng được tổ chức theo yêu cầu quản lý của Công ty, chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Ban Giám đốc trợ giúp cho Ban Giám đốc lãnh đạo các công tác sản xuất kinh doanh được thông suốt, các phòng chức năng bao gồm: + Phòng tổ chức hành chính: Gồm 5 người: 1 trưởng phòng, 2 lái xe, 1 tạp vụ. 1 văn thư. Nhiệm vụ của phòng này: phụ trách công tác về tổ chức, nhân sự cho Công ty, quản lý đội ngũ cán bộ Công ty Trưởng phòng với nhiệm vụ chính là: công tác về tổ chức, nhân sự và công việc chung của cả phòng Văn thư: chuyên phụ trách về dấu, công văn, giấy tờ và tiếp khách. + Phòng kế hoạch vật tư: gồm có 8 người Có 1 trưởng phòng, còn lại là 7 nhân viên trong đó có 4 nhân viên chuyên mua vật tư các loại và trả hàng, còn lại 3 nhân viên khác chuyên đi ký kết hợp đồng với khách hàng và giao dịch với khách hàng dưới sự chỉ đạo của trưởng phòng. Phòng kế hoạch có 2 kho: 1 kho thành phẩm 1 kho dự trữ vật tư + Phòng kinh doanh: có 8 người Gồm 1 trưởng phòng và 7 nhân viên Nhiệm vụ của phòng này là chuyên làm công tác về chào hàng và bán hàng. Trưởng phòng phụ trách các nhân viên của phòng về công tác tiếp thị sản phẩm, chào hàng, bán hàng còn lại 7 nhân viên làm công tác chào hàng và bán hàng. + Phòng tài vụ của Công ty gồm 5 người: 1 kế toán trưởng, 1 kế toán vật tư, 1 kế toán thanh toán, 1 thủ quỹ, 1 kế toán lương bảo hiểm xã hội và tài sản cố định. Bên cạnh các phòng ban chức năng thì có 3 phân xưởng sản xuất chính: + Phân xưởng may: sản xuất các mặt hàng may mặc chủ yếu cho các bệnh viện ở Hà Nội và một số tỉnh lân cận, may đồng phục học sinh cho một số trường học có nhu cầu… + Phân xưởng màng: sản xuất các mặt hàng túi ni lông đựng rác thải phục vụ cho tiêu dùng trong nước. + Phân xưởng nhựa: sản xuất các sản phẩm nhựa Melamin phục vụ cho tiêu dùng trong nước. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty TGĐ công ty Phòng TGĐ tổ chức hành chính Phòng vật tư Phòng tài vụ Phòng TGĐ sản xuất kinh doanh Phòng kinh doanh Phân xưởng may Phân xưởng nhựa Phân xưởng màng 1.3. Tổ chức bộ máy kế toán: Là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô vừa, hạch toán độc lập và có đầy đủ tư cách pháp nhân, xuất phát từ đặc điểm tổ chức và tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, trực tiếp và tập trung nên Công ty chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung, đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng. Phòng kế toán (hay phòng tài vụ) đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Tổng giám đốc Công ty, các nhân viên phòng tài vụ chịu sự lãnh đạo trực tiếp của kế toán trưởng. Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán trưởng Kế toán vật tư, tính GTXS TT.lương, BHXH, TSCĐ Thủ quỹ Kế toán thanh toán Phòng tài vụ của Công ty gồm 5 người, do yêu cầu của sản xuất kinh doanh bố trí công việc cho từng nhân viên phải phù hợp. Phòng tài vụ có chức năng tham mưu giúp Tổng giám đốc công ty trong công tác sản xuất kinh doanh nhằm sản xuất đồng vốn đúng mức có hiệu quả với nhiệm vụ cụ thể từng người. - Kế toán trưởng phân công công việc cho các kế toán phần hành, ký duyệt các chứng từ thu chi. Cuối mỗi kỳ hạch toán kế toán trưởng là người trực tiếp làm công tác kế toán tổng hợp. - Kế toán thanh toán chuyên viết phiếu thu, phiếu chi, làm công tác thanh toán với khách hàng và thanh toán với nhà cung cấp, theo dõi các khoản phải thu, phải trả nội bộ khác thông qua tài khoản tiền mặt. Ngoài ra kế toán thanh toán còn phải theo dõi các khoản nộp ngân sách nhà nước, hàng tháng kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, theo dõi phần thanh toán qua ngân hàng. - Kế toán vật tư thường xuyên theo dõi nhập xuất tồn nguyên vật liệu hàng ngày, tập hợp số liệu báo cáo lượng vật tư tồn kho kiêm kế toán thành phẩm, tiêu thụ, theo dõi cụ thể từng phân xưởng. Hàng ngày kế toán vật tư là người xuất hoá đơn GTGT cho nhân viên phòng kinh doanh đi giao hàng sản phẩm nhựa Mê la min và cho nhân viên phòng kế hoạch đi trả hàng may và túi nilon .Cuối mỗi kỳ, kế toán vật tư là người tập hợp chi phí và tính giá thanh sản phẩm. - Kế toán lương, bảo hiểm xã hội và tài sản cố định làm lương, theo dõi các chế độ về lương và bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên, theo dõi sổ sách về TSCĐ của Công ty . - Thủ quỹ có nhiệm vụ giữ quỹ tiền mặt, hàng ngày vào sổ quỹ theo dõi tình hình thu chi tiền mặt, rút tiền từ ngân hàng về quỹ tiền mặt, nộp tiền mặt vào tài khoản tiền gửi ngân hàng. Ngoài ra thủ quỹ còn kiêm nhiệm vụ thu tiền công đoàn của cán bộ công nhân viên hàng tháng, nộp kinh phí công đoàn lên đơn vị cấp trên. Để phù hợp với công tác quản lý kế toán của đơn vị, Công ty tổ chức sổ sách kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ. Trình tự luân chuyển chứng từ ghi sổ kế toán Chứng từ gốc Thẻ và sổ kế toán chi tiết Bảng kê Nhật ký chứng từ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra Trình tự ghi sổ kế toán trên có thể được diễn giải như sau: Hàng ngày từ các chứng từ gốc đã được phê duyệt, các kế toán phần hành sẽ vào các thẻ và sổ kế toán chi tiết. Đồng thời từ đó cũng vào các bảng kê và nhật ký chứng từ. Cuối mỗi tháng, kế toán tổng hợp từng tài khoản trên bảng kê và nhật ký cũng như trên bảng tổng hợp chi tiết để vào sổ cái. Sau khi đối chiếu kiểm tra giữa các bảng tổng hợp với sổ cái, tới cuối kỳ hạch toán từ số liệu trên sổ cái và các tổng hợp chi tiết vào các báo cáo tài chính. 1.4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Quy trình công nghệ tổ chức sản xuất sản phẩm là một trong những yếu tố căn cứ quan trọng để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành và phương pháp tính giá thành sản phẩm. Nói cách khác là đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm là một nhân tố ảnh hưởng rõ nét đến công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thành ở Công ty. Quá trình sản xuất các sản phẩm của Công ty ở từng phân xưởng được tiến hành theo trình tự sau. 1.4.1. Phân xưởng nhựa. Kho vật tư Kho thành phẩm Tổ hoa Các tổ máy Cắt hoa, làm hồ Hấp bột ép phôi thô làm sáng sản phẩm Mài bavia KCS Nguyên vật liệu như bột nhựa, giấy hoa, … được chuyển từ kho vật tư lên tổ làm hoa và các tổ đứng máy. Tổ hoa làm công việc cắt hoa và làm hồ rồi chuyển sang các tổ máy . Các tổ này sẽ tiến hành công việc hấp bột, hình thành nên sản phẩm, ép phôi thô làm sáng sản phẩm . Sau đó chuyển những bán thành phẩm này sang tổ mài, tiếp theo qua bộ phận KCS kiểm tra để nhập kho thành phẩm. 1.4.2. Phân xưởng may. Kho vật tư Tổ cắt Các tổ may Nhập kho KCS Thùa, dính, là, gấp, gói Nguyên vật liệu chuyển từ kho vật tư chuyển lên tổ cắt, sau đó chuyển sang 2 tổ may . Đối với những sản phẩm cần thiết sẽ chuyển sang tổ thùa đính , là gấp gói để hoàn thiện sản phẩm. Cũng như phân xưởng nhựa, những thành phẩm này sẽ được chuyển qua bộ phận KCS rồi nhập kho thành phẩm. 1.4.3. Phân xưởng màng. Kho vật tư Máy trộn màu Máy thổi cuộn Nhập kho KCS Máy cắt, dán 1.5 Khái quát một số phần hành kế toán của Công ty. 1.5.1 Phần hành kế toán thanh toán *Người làm phần hành kế toán này phải sử dụng các chứng từ thanh toán sau: -Phiếu thu -Phiếu chi - Giấy đề nghị thanh toán - Giấy đề nghị tạm ứng Ngoài ra kế toán thanh toán còn mở sổ theo dõi công nợ của các khách hàng theo các hoá đơn đã xuất. Các sổ chi tiết kế toán mà kế toán thanh toán phải theo dõi, đó là: - Sổ tiền mặt TK 111 - Sổ tiền gửi ngân hàng TK 112 - Sổ chi tiết tạm ứng - TK 141 - Bảng kê số 11 thanh toán với người mua TK 131 - Sổ chi tiết thanh toán với người bán TK 331 - Nhật ký chứng từ số 5 1.5.2 Phần hành kế toán vật tư Kế toán vật tư theo dõi xuất nhập tồn nguyên vật liệu nên phải sử dụng phiếu xuất phiếu nhập kho, thẻ chi tiết vật liệu dụng cụ. Ngoài ra KTVT còn theo dõi xuất nhập tồn thành phẩm và tiêu thụ. Các tài khoản mà kế toán vật tư phải theo dõi là:-Tài khoản 152, 153 - Sổ chi tiết bán hàng- TK5112 - TK 3331 Cuối kỳ kế toán vật tư là người kết chuyển chi phí và tính giá thành sản phẩm, vì vậy KTVT còn phải theo dõi là các tài khoản chi phí 621 ,622, 627, 641,642,TK 154, 155,156…. Một số bảng kê cần dùng cho kế toán vật tư là: - Bảng kê số 4 - Bảng kê số 3 - Bảng kê số 9 - Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ - Bảng phân bổ tiền lương, BHXH…. - Các sổ chi phí SXKD.. - Thẻ tính giá thành sản phẩm… 2. Thực trạng chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty. 2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất. Theo cách phân loại chi phí theo mục đích công dụng, toàn bộ chi phí sản xuất ở công ty bao gồm: - Nguyên vật liệu trực tiếp. - Nguyên vật liệu trực tiếp tạo nên các sản phẩm nhựa làm bằng nhựa tại công ty: nhựa Melamin, bột bóng, giấy hoa… Nguyên vật liệu tạo nên sản phẩm may của công ty: vải, chỉ, cúc… Nguyên vật liệu tạo nên sản phẩm màng của công ty: nhựa hạt PE… - Chi phí nguyên vật liệu phụ: để hoàn thiện một số sản phẩm ngoài nguyên vật liệu chính còn có rất nhiều nguyên vật liệu phụ tuy không cấu thành nên thực thể sản phẩm song nó có những tác dụng nhất định và cần thiết cho quá trình sản xuất: bột xoa khuôn, nước cất, hồ dán… các loại nguyên vật liệu này chủ yếu là mua ngoài (thị trường trong nước). - Chi phí tiền lương công nhân sản xuất: tiền lương của công nhân bao gồm các khoản tiền lương chính được tính trên đơn giá tiền lương, ngoài ra còn các khoản phụ cấp, trách nhiệm như: ăn trưa, độc hại, ca ba… - Chi phí BHXH: hiện nay Công ty thực hiên theo chế độ trích BHXH cho công nhân viên tính trên 19% tổng số tiền lương thực tế trả cho công nhân sản xuất (15% BHXH, 2% kinh phí công đoàn, 2% BHYT). - Chi phí sản xuất chung là các khoản liên quan đến phục vụ quản lý sản xuất và chế tạo sản phẩm. + Chi phí nhân viên phân xưởng là các khoản tiền lương và BHXH phải trả cho nhân viên trực tiếp quản lý sản xuất tại phân xưởng sản xuất. + Chi phí vật liệu, công cụ dùng cho việc sửa chữa trực tiếp máy móc thiết bị, nhà xưởng, thiết bị và dụng cụ dùng cho phục vụ quản lý tại phân xưởng. + Chi phí khấu hao tài sản cố định là việc khấu hao tài sản cố định tính vào chi phí sản xuất phần giá trị hao mòn của tài sản cố định (nhà xưởng, máy móc thiết bị tại phân xưởng). + Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm các khoản chi phí điện nước, điện thoại… + Chi phí khác bằng tiền là các khoản chi phí hội nghị tiếp khách được phép tính vào chi phí sản xuất trong kỳ. Trong quá trình tổng hợp chi phí vào đối tượng trực tiếp sản xuất (TK 154), chi phí sản xuất được tập hợp qua 3 khoản mục chính: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp. - Chi phí sản xuất chung. 2.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất . Với quy trình công nghệ sản xuất liên tục, hoạt động sản xuất, chế tạo diễn ra ở các tổ trong từng phân xưởng khác nhau, các đơn vị sản phẩm vận động từ tổ sản xuất này qua tổ sản xuất khác một cách liên tục cho đến khi hoàn thành (trở thành sản phẩm). ở phân xưởng nhựa sản phẩm được làm qua các tổ như: tổ hoa, tổ cắt hoa, các tổ máy, tổ hấp bột, tổ mài bavia… ở phân xưởng may gồm có tổ cắt, tổ may, tổ thùa… ở phân xưởng màng có các tổ trộn màu nhựa, tổ phụ trách máy thổi cuộn… Do đó đối tượng kế toán tập hơp chi phí sản xuất cho từng bộ phận phân xưởng đến kỳ tính giá thành mới phân bổ chi phí gián tiếp phân xưởng và từ đó kế toán tính giá thành lại phân bổ cho từng sản phẩm . 2.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty TNHH Nhà nước một thành viên 18/4 được áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên. - Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo phân xưởng là phương pháp trực tiếp, sau đó đến kỳ tính giá thành mới áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bố chi phí cho từng loại sản phẩm. Do đó trên các bảng phân bổ, bảng kê, sổ chi tiết không chi tiết cho các loại sản phẩm mà chỉ tập hợp chi phí đến phân xưởng. Theo phương pháp này việc tập hợp và phân bổ các khoản chi phí sản xuất ở Công ty được thực hiện như sau: 2.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. * Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu. Khi một hợp đồng được ký kết với khách hàng, phòng kế hoạch sẽ lập một lệnh về sản xuất sản phẩm. Trong đó ghi rõ yêu cầu về sản xuất sản phẩm như thời gian sản xuất, số lượng sản phẩm, quy cách mẫu mã, thời gian trả hàng… và định mức về nguyên vật liệu cho các sản phẩm đó. Các phân xưởng tiến hành sản xuất dựa trên lệnh sản xuất đó để viết phiếu xin lĩnh vật tư lên phòng kế toán sau đó phòng kế toán viết phiếu xuất vật tư. Hàng ngày căn cứ vào phiếu xuất vật tư, kế toán vật tư ghi vào sổ chi tiết vật tư phần xuất. Phiếu xuất kho gồm 3 liên: 01 lưu lại phòng kế toán, 01 giao cho thủ kho, 01 để lại phân xưởng. Công ty TNHH Nhà nước một thành viên 18/4 bao gồm 3 phân xưởng. + Phân xưởng nhựa chuyên sản xuất các loại bát nhựa. + Phân xưởng may sản xuất các mặt hàng may mặc như quần áo, chăn màn cho y tế. + Phân xưởng màng sản xuất các loại túi đựng rác. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng phân xưởng. Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán tiến hành lập và phân loại trực tiếp những chi phí đó theo từng phân xưởng. Những chi phí xuất dùng cho bộ phận nào, vào mục đích gì được tập hợp trực tiếp vào các tài khoản 621 chi tiết từng phân xưởng. 6211 Phân xưởng nhựa. 6212 Phân xưởng may. 6213 Phân xưởng màng. * Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực hiện như sau: - Hàng ngày căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi vào sổ chi tiết nhập xuất tồn theo từng thứ vật tư. Cuối tháng căn cứ vào giá thực tế vật tư tồn đầu kỳ, nhập trong kỳ và số lượng tương ứng để tính đơn giá bình quân cho cả kỳ. - Sử dụng đơn giá bình quân cả kỳ để tính giá thực tế từng thứ vật tư đó xuất dùng trong kỳ. Từ đó ghi vào cột giá trị xuất trong sổ chi tiết vật tư. - Đồng thời hàng ngày kế toán sử dụng phiếu xuất vật tư để ghi vào bảng kê chi tiết xuất vật tư cho từng phân xưởng (theo số lượng). - Cuối tháng căn cứ vào đơn giá đã tính được ở sổ chi tiết vật tư để tính và ghi vào chỉ tiêu giá trị xuất trong bảng kê xuất tính vật tư theo phân xưởng. Sử dụng bảng kê xuất vật tư theo từng phân xưởng để lập bảng phân bổ vật tư . - Sử dụng bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ ( Biểu số 2 ) để lập bảng kê số 4 liên quan đến phát sinh nợ tài khoản 621, 627… chi tiết theo từng phân xưởng và đối ứng có tài khoản 152,153… chi tiết cho 3 phân xưởng ( Biểu số 3 ). - Căn cứ vào bảng kê số 4 phần chi phí nguyên vật liệu kế toán ghi số liệu vào nhật ký số 7. Từ nhật ký số 7 vào các sổ cái TK 621, 622, 627 chi tiết cho phân xưởng May, Nhựa, Màng . - Căn cứ vào các sổ cái các TK 621, 622, 627 kế toán vào sổ cái tài khoản 154 - kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Phiếu xuất kho Ngày 5 tháng 12 năm 2004 Số 03 Họ tên người nhận hàng : Anh Hùng Bộ phận : PX Nhựa Lý do xuất kho : Xuất sản xuất Xuất tại kho : nguyên vật liệu nhựa Số TT Tên sản phẩm ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Melamin kg 150 13.999 2.099.850 ........ .................... Cộng thành tiền : Hai triệu không trăm chín mươi chín ngàn tám trăm năm mươi đồng Thủ trưởng đơn vị kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho Biểu số 1. Bảng kê xuất vật liệu cho phân xưởng nhựa Tháng 12 năm 2004 Chứng từ Diễn giải Dùng cho sản xuất Dùng cho quản lý phân xưởng 152 Số Ngày Số lượng Số tiền 3 5/12 Melamin 150 kg 2.099.850 5 7/12 Bột bóng 200 kg 6.742.400 6 8/12 Melamin 230 kg 3.219.770 8 9/12 Bột xoa khuôn 120 kg 4.680.000 11 12/12 Mỡ bảo dưỡng 502.000 13 15/12 … … … … … … … … … … … … 26 25/12 Melamin 420 kg 5.879.580 27 26/12 Dầu lau máy 300.000 Cộng 777.904.888 2.200.745 Biểu số 2. Doanh nghiệp: …… Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu công cụ, dụng cụ Tháng 12 năm 2004 Số TT Ghi có các TK Đối tượng SD (ghi nợ các TK) Tài khoản 152 Tài khoản 153 HT TT HT TT 1 TK 621 1.831.904.981 29.858.128 6211 PX Nhựa 777.904.888 5.129.677 6212 PX May 964.799.777 23.028.451 62113 PX Màng 89.200.316 1.700.000 2 TK 627 79.079.392 4.472.294 6271 PX Nhựa 32.000.932 2.200.745 6272 PX May 41.756.052 1.971.549 6273 PX Màng 5.322.408 300.000 3 TK 641 7.535.000 4 TK 642 11.247.500 1.910.984.373 53.112.922 Ngày 31 tháng 12 năm 2004 Người lập bảng Kế toán trưởng (Ký ghi rõ họ tên) (Ký ghi rõ họ tên) Ví dụ: Căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ tháng 12/2004, tổng số nguyên vật liệu trực tiếp trong kỳ cho Phân xưởng nhựa là : 777.904.888 Phân xưởng may là : 964.799.777 Phân xưởng màng là : 89.200.316 Số liệu này được chuyển để ghi vào bảng kê số 4 ghi vào dòng nợ tài khoản 621 ( Biểu số 3 ) 2.3.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ chi phí về tiền lương và trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn… khoản chi phí này chiếm tỷ lệ tương đối lổng cơ cấu giá thành sản phẩm ở Công ty. Hiện nay Công ty trả lương cho công nhân sản xuất theo hai hình thức: lương sản phẩm và lương thời gian. Nhưng chủ yếu là hình thức lương sản phẩm. Lương sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất = Số sản phẩm hoàn thành x Đơn giá sản phẩm Tiền lương cấp bậc tính theo ngày = Hệ số tiền lương x lương cơ bản / số ngày làm việc trong tháng Đối với hình thức trả lương theo sản phẩm, công nhân sản xuất ở 3 phân xưởng được hưởng mức lương theo đơn giá trên từng loại sản phẩm mà Công ty quy định, từng công việc trên từng quy trình công nghệ. Hàng ngày căn cứ vào các phiếu giao việc, bộ phận tiền lương tập hợp được phải chi phí nhân công theo từng loại sản phẩm. Chi phí nhân công cho từng sản phẩm ở 3 phân xưởng là tính theo số lượng sản xuất ở từng tổ trong mỗi phân xưởng cụ thể. Bên cạnh việc tính lương theo sản phẩm công nhân trực tiếp còn được tính lương theo thời gian, trong những trường hợp nghỉ phép, ốm đau, thai sản, học việc… có những bộ phận được tính theo thời gian như: bộ phận văn phòng, bộ phận sản xuất phụ trợ (bộ phận cơ điện). Như vậy tổng tiền lương của công nhân sản xuất gồm 2 bộ phận: tổng tiền lương sản

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31904.doc
Tài liệu liên quan