Hiện nay, chức danh kế toán trưởng do phó phòng tài vụ phụ trách công tác tiêu thụ đảm nhiệm vì kế toán trưởng đã về hưu tháng 10/2000. Công tác kế toán tiêu thụ được kế toán TSCĐ, kế toán tiêu thụ và công nợ cùng đảm nhiệm dưới sự giám sát của quyền kế toán trưởng. Trong đó kế toán TSCĐ theo dõi tình hình tiêu thụ về mặt lượng nhập-xuất-tồn thành phẩm còn kế toán tiêu thụ và công nợ theo dõi tình hình tiêu thụ về mặt giá trị .
61 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1293 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh ở công ty bánh kẹo Hải Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TK 111: Tiền mặt: phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tại quỹ của doanh nghiệp bao gồm tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàn bạc, đá quý…
-TK 112: Tiền gửi ngân hàng: phản ánh tình hình biến động các khoản tiền gửi của doanh nghiệp tại ngân hàng, kho bạc Nhà nước hoặc công ty tài chính.
-TK 131: Phải thu của khách hàng: phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm , hàng hoá, dịch vụ.
* Các chỉ tiêu cần phản ánh: Để cung cấp được những thông tin cần thiết, hữu ích cho quản lý, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ cần xác định rõ các chỉ tiêu sau:
- Doanh thu bán hàng: là tổng giá trị thực hiện do hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm, cung cấp lao vụ dịch vụ, cho khách hàng. Tổng số doanh thu là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng, hợp đồng cung cấp lao vụ , dịch vụ. Chỉ tiêu này là số liệu được phản ánh bên có TK 511
- Doanh thu thuần: là số chênh lệch giữa tổng doanh thu với các khoản giảm trừ doanh thu. Đây là số liệu được kết chuyển từ TK 511 sang TK 911
- Lãi gộp: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá vốn hàng bán. Chỉ tiêu này được gọi là chỉ tiêu lãi thương mại
- Kết quả tiêu thụ: là số chênh lệch giữa lãi gộp với chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chỉ tiêu lãi gộp và kết quả tiêu thụ thành phẩm không được phản ánh rõ trên tài khoản mà được tính toán và thể hiện trên báo cáo kết quả kinh doanh được lập định kỳ.
Các chỉ tiêu trên cần được kế toán phản ánh tổng hợp cũng như chi tiết cho mỗi loại thành phẩm
Kế toán nghiệp vụ tiêu thụ
ã Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương pháp tiêu thụ trực tiếp
TK154 TK 155 TK 632 TK 531, 532 TK 511 TK111,112,131
(1) (2) (6) (4)
TK911 TK333.1
(3) (8) (7) (5)
(1)- Nhập kho thành phẩm
(2)- Căn cứ vào hoá đơn phản ánh giá thành thực tế thành phẩm giao cho khách hàng
(3)- Xuất thành phẩm bán trực tiếp không qua kho
(4)- Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT
(5)- Thuế GTGT đầu ra phải nộp
(6)- Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
(7)- Kết chuyển doanh thu thuần
(8)- Kết chuyển trị giá vốn hàng bán
Phương thức hàng đổi hàng
Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức hàng đổi hàng
TK 155,156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 131 TK131,153,211
(1) (5) (4) (3a) (3b)
TK 333.1 TK 133.1
(2a)
(1)- Xuất kho thành phẩm giao cho khách
(2a)- Căn cứ vào hoá đơn GTGT khi đưa thành phẩm đi đổi kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và thuế GTGT
(2b)- Căn cứ vào hoá đơn GTGT khi nhận lại thành phẩm trao đổi kế toán phản ánh giá trị hàng hoá nhập kho và thuế GTGT được khấu trừ ở đầu vào
(3)- Trường hợp bán hàng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương thức khấu trừ đổi lấy thành phẩm ddể sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thành phẩm chịu thuế GTGT hoặc không chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì thuế GTGT đầu vào của thành phẩm đổi về sẽ không được tính khấu trừ và phải tính vào giá trị thành phẩm mua vào.
(3a)- Căn cứ vào hoá đơn GTGT khi nhận lại thành phẩm
(3b)- Căn cứ vào hoá đơn GTGT khi đưa thành phẩm đi đổi
(4)- Kết chuyển doanh thu thuần.
(5)- Kết chuyển giá vốn hàng bán
Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi:
Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức đại lý, ký gửi
TK 155 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131
(1) (5) (6) (4) (2)
TK 333.1 TK641
(3)
(1)- Trị giá thực tế hàng gửi bán
(2)- Doanh thu bán hàng + Thuế GTGT phải nộp
(3)- Kết chuyển hoa hồng phải thanh toán cho bên nhận đại lý, ký gửi
(4)- Kết chuyển doanh thu thuần
(5)- Giá trị hàng bán đã tiêu thụ
(6)- Kết chuyển trị giá vốn hàng bán
Phương thức bán hàng trả góp
Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức trả góp
TK 156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112
(1) (7) (8) (2)
TK 333.1 TK131
(5) (4) (6)
TK 711
(3)
(1)- Trị giá thực tế thành phẩm xuất bán trả góp
(2)- Doanh thu bán hàng thu tiền lần đầu
(3)- Lãi trả góp
(4)-Tổng số tiền còn phải thu của người mua
(5)- Thuế GTGT phải nộp
(6)- Thu tiền của người mua ở các kỳ sau
(7)- Kết chuyển doanh thu thuần
(8)- Kết chuyển trị giá vốn hàng bán
Phương thức tiêu thụ nội bộ
Sơ đồ hạch toán tiêu thụ thành phẩm nội bộ
TK 154 TK 155 TK 632 TK 531,532 TK 512 TK111,112,136
(1) (2) (5) (4)
(3) TK 911 TK333.1
(7) (6)
(1)- Nhập kho thành phẩm
(2)- Căn cứ vào hoá đơn phản ánh giá thành thực tế của thành phẩm tiêu thụ
(3)- Xuất bán thành phẩm trực tiếp không qua kho
(4)- Doanh thu tiêu thụ thành nội bộ, chưa có thuế GTGT
(5)- Kết chuyển các khoản làm giảm doanh thu
(6)- Kết chuyển doanh thu thuần
(7)- Kết chuyển trị giá vốn hàng bán.
Kế toán chi phí bán hàng.
Kế toán sử dụng TK 641 để hạch toán chi phí bán hàng phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm.
Tài khoản này gồm các tài khoản cấp hai sau:
- TK 641.1 “ chi phí nhân viên” -TK 641.5 “chi phí bảo hành”
- TK 641.2 “chi phí vật liệu” -TK641.6 “chi phí dịch vụ mua ngoài”
- TK 641.3 “chi phí công cụ dụng cụ” -TK 641.8 “chi phí bằng tiền khác”
-TK 641.4 “chi phí khấu hao TSCĐ”
Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng:
TK 152, 153 TK133 TK 641 TK111,112
Các khoản thu giảm chi
Chi phí vật liệu, công cụ
TK 334,338 TK 911
Chi phí tiền lương và các khoản K/chuyển CFBH
trích trên tiền lương
TK 214 TK 142
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 142,335
Chi phí phân bổ dần
Chi phí trích trước
TK 111,112
141,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
TK 133
d. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Sử dụng TK 642 để tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. TK 642 cuối kỳ không có số dư và có các tiểu khoản cấp 2 sau:
- TK 642.1 “chi phí nhân viên quản lý” - TK 642.5 “thuế, phí và lệ phí”
- TK 642.2 “chi phí vật liệu” - TK 642.6 “ chi phí dự phòng”
- TK 642.3 “chi phí đồ dùng văn phòng” - TK 642.7 “chi phí mua ngoài”
- TK 642.4 “chi phí khấu hao TSCĐ” - TK 642.8 “ chi phí bằng tiền khác”
Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 133
TK 152,153 TK 642 TK111,112..
Chi phí vật liệu dụng cụ Các khoản thu giảm chi
TK 334,338 TK 911
Chi phí tiền lương và các khoản K/c CF QLDN
trích theo lương
TK 214 TK 142
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 142,335
Chi phí phân bổ dần
Chi phí trích trước
TK 133
Thuế GTGT không được khấu trừ,
nếu được tính vào CF QLDN
TK 336
Chi phí quản lý cấp dưới nộp
lên theo quy định
TK 139,159
Dự phòng phải thu khó đòi
Dự phòng giảm giá HTK
TK 111,112,331
Thuế môn bài, thuế đất nộp NSNN
I.3.3. Kế toán nghiệp vụ xác định kết quả tiêu thụ
Tài khoản sử dụng
-TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh: Dùng để phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.
-TK 421- Lãi chưa phân phối: Dùng để phản ánh kết quả lãi, lỗ từ hoạt động kinh doanh và tình hình phân phối kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
TK 421 có 2 tài khoản cấp 2 sau:
-TK 421.1: Lợi nhuận năm trước: Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình phân phối kết quả và số lợi nhuận chưa phân phối thuộc năm trước.
-TK 421.2: Lợi nhuận năm nay: Phản ánh kết quả kinh doanh, tình hình phân phối kết quả và số lợi nhuận chưa phân phối của năm nay.
Trình tự kế toán nghiệp vụ tiêu thụ
Kết quả kinh doanh được xác định trên cơ sở kết chuyển số liệu từ các tài khoản doanh thu và chi phí vào tài khoản 911. Trình tự hạch toán được thể hiện trên sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
TK 632 TK 911 TK 511,512
(1) (5)
TK 641,642
(2)
TK 142.2 TK 421
(3) (4) (7)
(6)
(1)-Kết chuyển trị giá vốn hàng bán
(2)- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
(3)-Chi phí chờ kết chuyển
(4)- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
(5)- Kết chuyển doanh thu thuần
(6)- Lãi về tiêu thụ
(7)- Lỗ về tiêu thụ
Phần II
Thực trạng công tác hạch toán kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty bánh kẹo hải châu
2.1.Khái quát chung về công ty bánh kẹo hải châu
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty bánh kẹo Hải Châu
Nếu xét đến những công ty thuộc ngành công nghiệp nhẹ có sức bật và linh hoạt trong cơ chế thị trường hiện nay thì phải kể đến Công ty Bánh kẹo Hải Châu- tiền thân là nhà máy Bánh kẹo Hải Châu.
Ngày 02/09/1965 được sự giúp đỡ của hai tỉnh Thượng Hải và Quảng Châu-Trung Quốc, Bộ Công nghiệp nhẹ đã quyết định thành lập nhà máy Bánh kẹo Hải Châu đặt trên đường Minh Khai nằm về phía Đông Nam thành phố Hà Nội thuộc phường Vĩnh Tuy- quận Hai Bà Trưng.
Công ty Bánh kẹo Hải Châu là một doanh nghiệp Nhà nước, thành viên của Tổng Công ty Mía đường I – Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính hiện nay là:
Kinh doanh các loại sản phẩm bánh kẹo
Kinh doanh bột canh
Kinh doanh vật tư, nguyên liệu, bao bì ngành CN-TP
Với tổng tài sản lên tới 60 tỷ đồng trong đó phần lớn là ngân sách Nhà nước cấp, doanh thu trong mấy năm gần đây khoảng trên 120 triệu, tổng sản phẩm các loại đạt trên 12.000 tấn/năm.
Công ty là một trong số ít doanh nghiệp làm ăn có lãi. Qua 35 năm hoạt động Công ty đã tạo được uy tín lớn trên thị trường, sản phẩm của Công ty đã trở nên quen thuộc với người tiêu dùng. Hiện nay Công ty đã có trên 300 đại lý lớn nhỏ chính thức tại các tỉnh thành phố. Với sự phát triển lâu dài cùng với sự biến động của đất nước Công ty đã có những chuyển biến rõ rệt.
Để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, ngay từ khi ra đời, Công ty bánh kẹo Hải Châu đã tiến hành sản xuất những sản phẩm như: bánh quy, lương khô, kẹo cứng, kẹo mềm. Năng lực sản xuất của Công ty lúc bấy giờ: phân xưởng mỳ sợi 2,5-3 tấn/ca, phân xưởng bánh 2,5 tấn/ca, phân xưởng kẹo 1,5 tấn/ca.
Năm 1972 do chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, Bộ đã tách phân xưởng kẹo của Công ty sang nhà máy Miến Hà Nội thành lập nhà máy Hải Hà ( nay là công ty bánh kẹo Hải Hà).
Trong giai đoạn từ 1976-1985 Công ty đã khắc phục được những thiệt hại do chiến tranh gây ra và dần dần đi vào hoạt động bình thường. Năm 1982, sau khi đã ngừng hoạt động của phân xưởng mỳ lương thực theo quyết định của Bộ Công Nghiệp Thực Phẩm, Công ty đã tận dụng mặt bằng và lao động, đầu tư thêm 12 lò sản xuất bánh kem xốp hoạt động với công suất 240 kg/ca. Đây là những sản phẩm đầu tiên ở phía Bắc.
Từ năm 1986-1990, khi nước ta chuyển đổi cơ chế quản lý từ tập trung quan liêu bao cấp sangcơ chế thị trường cũng là lúc Công ty còn nhiều bỡ ngỡ với cơ chế mới nhưng bằng sự nỗ lực của bản thân Công ty đã thích nghi và đưa vào sản xuất thêm những sản phẩm mới, lắp đặt thêm một dây chuyền sản xuất bánh quy Đài Loan nướng bánh bằng lò điện với công suấ 2,5-2,8 tân /ca.
Từ năm 1991 đến nay, với chặng đường 10 năm đổi mới, Công ty đã đẩy mạnh sản xuất, đi sâu vào các mặt hàng truyền thống đồng thời mua sắm thêm các thiết bị mới, thay đổi mẫu mã mặt hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm để phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. Điều này đã tạo cho Công ty sức cạnh tranh mạnh cho sản phẩm của mình.
Trong những năm gần đây, mặc dù gặp sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp trong nước cũng như các công ty nước ngoài nhưng Hải Châu vẫn hoạt động có hiệu quả , sản xuất kinh doanh có lãi và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên
Điều này đã được thể hiện rõ qua những kết quả mà Công ty đã đạt được trong những năm gần đây.
Stt
Chỉ tiêu
Đ vị
1996
1997
1998
1999
2000
1
2
3
4
5
Giá trị TSL
Tổng doanh thu
Lợi nhuận trước thuế
Các khoản nộp N S
Thu nhập bình quân
(người/năm)
Tỷ đ
Tỷ đ Tỷ đ
Tỷ đ
1000 đ
58,9
73,8
2,57
7,018
600
80,1
93,2
1,816
9,6
750
92,7
117,9
0,657
8,4
800
104,8
129,5
2,53
8,6
900
109,9
137,4
2,9
8,5
950
Kết quả sản xuất kinh doanh những năm qua khẳng định sự quyết tâm phát huy nội lực và những cố gắng, đóng góp tích cực của Đảng bộ, ban giám đốc, cán bộ công nhân viên Công ty bánh kẹo Hải Châu. Điểm sáng Hải Châu góp phần khẳng định sâu sắc, đúng đắn về đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, vai trò chủ đạo của doanh nghiệp Nhà nước đối với nền kinh tế quốc dân trong cơ chế thị trường.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty Bánh kẹo Hải Châu:
a. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh:
Công ty Bánh kẹo Hải Châu thuộc loại hình doanh nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất, chế biến thực phẩm. Nguyên liệu chủ yếu mà công ty sử dụng là các nông sản như bột mì, đường, muối ăn, và các hương liệu. Sản phẩm sản xuất ra là các loại thực phẩm khô, được bao gói theo mẫu mã nhất định
Do đặc điểm của sản phẩm nên bộ máy sản xuất của Công ty Bánh kẹo Hải Châu được chia thành 5 phân xưởng , có một phân xưởng phụ là phân xưởng cơ điện có nhiệm vụ khắc phục những hỏng hóc cho các phân xưởng. Các phân xưởng chỉ sản xuất một số loại sản phẩm nên có tính độc lập với nhau. Mỗi phân xưởng thực hiện một quy trình công nghệ khép kín, với chu kỳ sản xuất khép kín. Các dây truyền sản xuất đều là bán tự động máy móc kết hợp với thủ công. Những sản phẩm sản xuất ra là những sản phẩm có các bước công nghệ tương đối ngắn nên cuối tháng công ty không có sản phẩm dở dang, sản phẩm cũng chính là thành phẩm.
b. Nhiệm vụ và quy trình công nghệ của từng phân xưởng:
Quy trình công nghệ sản xuất ở công ty theo kiểu giản đơn, chế biến liên tục, khép kín không thể gián đoạn về mặt thời gian và kỹ thuật, sản xuất với mẻ lớn, công tác sản xuất được tiến hành theo cơ giới hoá một phần thủ công. Môĩ loại sản phẩm ở các phân xưởng được sản xuất theo các công đoạn khác nhau với nhiều thao tác cụ thể, được phân chia tỷ mỉ để phục vụ việc xác lập định mức công việc và định mức lao động cho mỗi sản phẩm.
Mỗi phân xưởng đều được phân cấp quyền hạn, quy định trách nhiệm rõ ràng và có mối quan hệ mật thiết với nhau trong sản xuất, thi đua trở thành bộ phận tham mưu cho lãnh đạo công ty về định hướng phát triển, đầu tư, chiến lược, sách lược về sản phẩm dự đoán thị trường, năng lực sản xuất - để làm cơ sở cho công tác điều hành theo sát yêu cầu, đảm bảo máy móc hoạt động hết công suất.
Mặt khác các phân xưởng còn có nhiệm vụ quản lý thiết bị, công nghệ sản xuất, quản lý công nhân, thực hiện kế hoạch tác nghiệp, ghi chép các số liệu ban đầu.
Quy trình công nghệ của từng phân xưởng:
Phối liệu
Nhào trộn
Cán
Nướng
Thành hình
Bánh
Bao gói
Nhập kho
TP hoàn thiện
Phân xưởng bánh 1: Sản xuất bánh quy,bánh Hương Thảo, lương khô
Nguyên liệu chính gồm : bột mì, đường kính, bột sữa, bơ, dầu thực vật, trứng, chiếm khoảng 70-75% chi phí phát sinh, chi phí bao gói chiếm 5-10% còn lại là các chi phí về nhân công, hao mòn máy móc.
Phân xưởng bánh 2: Sản xuất bánh kem xốp, kem xốp phủ socola.
Bột mì
Trộn bột
Tráng vỏ bánh
Lò nướng
Làm nguội
Phết kem
Phòng ổn định
Đánh kem
Phối liệu
Cắt
Thành phẩm
Bao gói tổng hợp
Bao gói đơn
Nguyên liệu chính là bột mì, bột sắn, muối, dầu thực vật, bột sữa, đường và các nguyên liệu phụ khác như bột ca cao, NaHCO3, lecithin.
Phân xưởng bánh 3: Sản xuất bánh Hải Châu, bánh Hướng Dương…
Quy trình công nghệ tương tự như phân xưởng bánh 1
Phân xưởng kẹo: Sản xuất các loại kẹo cứng, kẹo mềm, có nhân ,không nhân.
Vuốt kẹo
Dập hình
Nấu
Dập hình
Sàng làm lạnh
Dập hình
Tạo nhân
Bơm nhân
Máy lăn côn
Làm lạnh
Hoà đường
Nguyên liệu chính gồm đương kính, đường gluco, nha, phụ gia
Phân xưởng bột canh: Sản xuất bột canh thường, bột canh iốt
Rang muối
Xay hạttiêu
Mỳ chính
Pha trộn thành hỗn hợp
Cân và bao gói thành phẩm
Thành phẩm nhập kho
2.1.3. Đặc điểm về tổ chức quản lý:
Bộ máy quản lý của công ty luôn được hoàn thiện để đạt được một cơ cấu khoa học, ổn định, có hiệu quả. Dựa trên đặc điểm tổ chức sản xuất và yêu cầu quản lý của công ty là tập trung, thống nhất, cơ cấu bộ máy quản lý của công ty được thiết lập theo sơ đồ sau:
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc
PGĐ kinh doanh
PGĐ kỹ thuật
Phòng KHVT
Phòng KTTV
Phòng tổ chức
Ban bảo vệ
Ban XDCB
Phòng hành chính
Phòng KTTV
FX bánh I
FX bánh II FX bánh III
FX
Bột Canh
FX Kẹo
FX
Cơ Điện
Theo sơ đồ trên, mô hình cơ cấu quản lý của công ty sử dụng hình thức quản lý kết hợp (trực tuyến và chức năng). đặc điểm của mô hình quản lý này mỗi bộ phận chỉ nhận lệnh từ cấp trên, làm cơ sở giúp cho giám đốc ra quyết định đồng thời kiểm tra giám sát việc thực hiện các quyết định đó. Việc áp dụng mô hình quản lý này đã giúp cho công tác quản lý của cong ty có hiệu quả hơn.
* Giám đốc: là người đại diện hợp pháp của công ty, chỉ đạo trực tiếp mọi hoạt động sản xuất- kinh doanh của công ty
* Phó giám đốc kỹ thuật: giúp việc cho giám đốc, phụ trách các công tác về kỹ thuật, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho công nhân, công tác bảo hộ lao động, ….
*Phó giám đốc kinh doanh: giúp việc cho giám đốc, phụ trách các công tác về kinh doanh tiêu thụ sản phẩm, công tác hành chính quản trị và bảo vệ.
* Phòng tổ chức: tham mưu cho giám đốc về tổ chức cán bộ, lao động, soạn thảo các nội quy, quy chế về tuyển dụng lao động…
* Phòng kỹ thuật: tham mưu cho giám đốc về các mặt: tiến bộ kỹ thuật, quản lý quy trình kỹ thuậ, quy trình công nghệ sản xuất, soạn thảo các quy trình, quy phạm.
*Phòng kế hoạch- vật tư: tham mưu cho giám đốc về các kế hoạch tổng hợp, kế hoạch giá thành, điều độ sản xuất, cung ững vật tư, tiêu thụ sản phẩm.
*Phòng kế toán: tham mưu cho giám đốc về công tác kế toán, thống kê, tài chính.
* Phòng hành chính: tham mưu cho giám đốc về công tác hành chính quản trị, đời sống
* Ban bảo vệ: có chức năng đảm bảo an toàn trật tự cho toàn công ty, tham mưu cho giám đốc về công tác bảo vệ, thực hiện nghĩa vụ quân sự.
*Ban XDCB: tham mưu cho giám đốc về kế hoạch xây dựng và sửa chữa nhỏ trong công ty.
*Các phân xưởng: có chức năng sản xuất từng loại sản phẩm độc lập, có quy trình công nghệ ngắn.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty:
a. Tổ chức bộ máy kế toán:
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ, yêu cầu đầu tiên đối với các bộ máy kế toán là phải được tổ chức tốt, cơ cấu gọn nhẹ, hợp lý và có hiệu quả. Để đáp ứng nhu cầu đó, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức tập trung tại phòng kế toán- tài vụ.
Nhân viên phòng kế toán tài vụ gồm 12 người được chia thành các bộ phận để thực hiện các phần hành riêng, nhiệm vụ cụ thể của các bộ phận như sau:
Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát mọi số liệu trên sổ sách kế toán, đôn đốc các bộ phận kế toán chấp hành đúng đắn các quy định, chế độ kế toán nhà nước ban hành . Kế toán trưởng cũng là người cung cấp các thông tin kế toán cho giám đốc và các cơ quan hữu quan đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về các số liệu đã cung cấp. Chịu trách nhiệm kế hoạch tài chính hàng năm và tổ chức phân tích hiệu quả tài chính để rút kinh nghiệm cho các năm sau.
Phó phòng tái vụ kiêm kế toán giá thành : Có trách nhiệm giải quyết những công việc khi kế toán trưởng đi vắng đồng thời là người thưc hiện công việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Phó phòng tài vụ phụ trách kế toán tiêu thụ: Chịu trách nhiệm theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩmvà quản lý công nợ.
Kế toán tổng hợp và thuế: Có trách nhiệm làm báo cáo kế hoạch lập sổ cái, tổng hợp các số liệu kế toán từ các bộ phận để lập báo cáo tài chính trong công ty theo định kỳ, kế toán thuế VAT & TNDN để báo cáo nhà nước và các cơ quan hữu quan.
Kế toán TSCĐ: Có nhiệm vụ theo dõi và giám sát sự biến động tăng giảm TSCĐ và tính toán khấu hao TSCĐ trong công ty theo chế độ đề xuất các biện pháp sử dụng, thanh lý cho hiệu quả sản xuất.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Theo dõi tính toán tiền lương , tiền thưởng, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ và thanh toán cho cán bộ công nhân viên.
Kế toán vật tư: Hạch toán tổng hợp và chi tiết tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, gia công chế biến nguyên vật liệu.
Kế toán tiêu thụ sản phẩm: Có nhiệm vụ tổ chức theo dõi đầy đủ, kịp thời và giám sát chặt chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm trên các mặt hiện vật cũng như giá trị. Theo dõi quá trình tiêu thụ sản phẩm, cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán tổng hợp.
ã Kế toán tiền mặt: Theo dõi sự biến động tăng giảm tiền mặt có tại quỹ của DN, giám sát các nghiệp vụ thanh toán bằng tiền mặt.
ã Thủ quỹ ( 2 người ): Có trách nhiệm thu chi tiền mặt, bảo quản tiền mặt tại quỹ của công ty.
ã Kế toán công nợ và thanh toán ngân hàng: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản công nợ và tình hình thanh toán công nợ với các nhà cung cấp và khách hàng, phụ trách việc vay trả với ngân hàng.
Các nhân viên kế toán được chuyên môn hoá theo công việc, đồng thời cũng có kế hoạch đối chiếu số liệu với nhau để phát hiện kịp thời những sai sót, cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp.
Hiện nay, chức danh kế toán trưởng do phó phòng tài vụ phụ trách công tác tiêu thụ đảm nhiệm vì kế toán trưởng đã về hưu tháng 10/2000. Công tác kế toán tiêu thụ được kế toán TSCĐ, kế toán tiêu thụ và công nợ cùng đảm nhiệm dưới sự giám sát của quyền kế toán trưởng. Trong đó kế toán TSCĐ theo dõi tình hình tiêu thụ về mặt lượng nhập-xuất-tồn thành phẩm còn kế toán tiêu thụ và công nợ theo dõi tình hình tiêu thụ về mặt giá trị .
Sơ đồ tổ chức bộ máy kê toán của công ty như sau:
Kế toán trưởng
Phó phòng kiêm kế toán giá thành
Phó phòng phụ trách kế toán tiêu thụ
Thủ quỹ
Kế toán tiền mặt
Kế toán ngân hàng và công nợ
Kế toán tiêu thụ
Kế toán tiền lương
Kế toán vật tư
Kế toán tài sản cố định
Kế toán tổng hợp và thuế
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
b. Chế độ kế toán áp dụng:
Hiện nay, công ty bánh kẹo Hải Châu đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
Theo chế độ kế toán hiện hành phòng tài vụ có trách nhiệm lập các báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính.
Với hình thức sổ Nhật ký chung, công ty sử dụng các loại sổ như: Sổ nhật ký chung, sổ cái, các sổ thẻ kế toán chi tiết.
Hiện nay công ty bánh kẹo Hải Châu đã trang bị hệ thống máy vi tính phục vụ cho công tác kế toán, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả công việc, góc độ kiểm tra số liệu, lập và in các sổ sách kế toán, các báo cáo tài chính.Với việc sử dụng chương trình kế toán này, trình tự công việc xử lý số liệu như sau:
Chứng từ gốc
Xử lý nghiệp vụ
Nhập dữ liệu
Vào nhật ký chung
Vào sổ cái
Các sổ chi tiết, báo cáo
Bảng CĐKT
Báo cáo tài chính
In và lưu trữ
Khoá sổ chuyển sang kỳ
-Các chứng từ gốc bao gồm: Phiếu nhập kho , phiếu xuất kho thành phẩm, phiếu xuất bao gồm hoá đơn bán hàng GTGT, phiếu xuất kho nội bộ, xuất kho sản phẩm khuyến mại.
-Khi xử lý nghiệp vụ thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất để mở thẻ kho.
-Khâu nhập dữ liệu được thực hiện tại phòng tài vụ: kế toán lấy phiếu nhập xuất để nhập vào máy.
+ Khi nhập thì nhập lượng đ máy sẽ tự tính giá
+Khi xuất, nếu xuất về lượngđ máy sẽ định khoản luôn cho từng đối tượng.
VD: Doang thu bán thành phẩm: Nợ TK 131
Có TK 511.2
Có TK 333.1
Doanh thu hàng xuất khẩu: Nợ TK 131
( thuế xuất =0) Có TK 511.4
Khi xuất sản phẩm để chào hàng quảng cáo định khoản vào TK641 Khi xuất san phẩm để tiếp khách , định khoản vào TK642
+Khi dữ liệu được nhập xong , nếu muốn vào sổ theo yêu cầu chỉ cần ấn vào những nút biểu tượng đã được tạo sẵn, máy sẽ tự vào sổ.
Cuối tháng hoặc cuối niên độ , theo yêu cầu máy sẽ in ra các tài liệu cần thiết.
2.2. Thực tế công tác tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty bánh kẹo hải châu.
2.2.1. Kế toán thành phẩm xuất kho và giá vốn hàng bán:
Kế toán thành phẩm xuất kho:
Hiện nay, công ty bánh kẹo Hải Châu đang sử dụng phương pháp tính giá cho hàng tồn kho là phương pháp bình quân gia quyền của số thành phẩm tồn kho đầu kỳ và thành phẩm nhập kho trong kỳ.
- Để xuất bán thành phẩm, phòng kế hoạch – vật tư sẽ lập hoá đơn GTGT theo yêu cầu của khách hàng. Chứng từ gồm 3 liên:
-Một liên lưu tại phòng KH-VT
-Một liên giao cho kế toán quỹ
-Một liên người mua giữ.
Trích hoá đơn bán hàng GTGT
Công ty bánh kẹo Hải Châu
N0 062936
Hoá đơn GTGT
Ngày 15 tháng 10 năm 2000
Đơn vị bán hàng: Công ty bánh kẹo Hải Châu
Địa chỉ : 5B Minh Khai- HBT- Hà Nội Số tài khoản 7301.0660 FNHĐ TPT
Điện thoại : Mã số 01- 00114184 – 1………….
Họ tên người mua hàng: Bùi Diệu Hương
Địa chỉ : Thị xã Tuyên Quang
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 ´ 2
1
2
3
4
5
Kẹo cứng socola sữa
Kẹo mềm socola sữa
Kẹo cứng nhân socoal
Kẹo cứng trái cây
Kẹo sữa dứa
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
225.000
150.000
150.000
7.500
3.750
15.840
15.840
16.335
3.564.000
2.736.000
2.450.250
Khuyến mại
Khuyến mại
Cộng
Cộng tiền hàng : 8.390.250
Thuế suất thuế GTGT 10% : 839.025
Tổng cộng giá thanh toán : 9.229.275
Số tiền viết bằng chữ : Chín triệu hai trăm hai mươi chín nghìn hai trăm bảy
mươi năm đồng chẵn
Người mua Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, dấu)
- Sau khi nhận được hoá đơn GTGT người
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33832.doc