Chương I 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ 1
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN GIÁ THÀNH VÀ PHÂN TÍCH 1
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1
1.1. Một số vấn đề lý luận chung về giá thành và tổ chức công tác kế toán tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất: 1
1.1.1. Khái niệm, bản chất và phân loại giá thành sản phẩm: 1
1.1.2. Chức năng và vai trò chủ yếu của giá thành: 3
1.1.3. Ý nghĩa, nhiệm vụ của việc tính giá thành và quản lý giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất: 3
1.1.4. Nội dung của công tác kế toán tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất: 5
1.1.4.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm: 5
1.1.4.2. Kỳ tính giá thành: 6
1.1.4.3 Tổ chức kế toán chi phí sản xuất phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm: 6
1.1.4.3.1. Nguyên tắc hạch toán chi phí (CPSX) vào giá thành sản phẩm: 6
1.1.4.3.2. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tập hợp chi phí sản xuất phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm: 7
1.1.4.4. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ: 8
1.1.4.5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất: 9
1.1.4.6. Tổ chức kế toán tính giá thành sản xuất sản phẩm. 12
1.2. Một số vấn đề lý luận chung về phân tích giá thành sản phẩm: 13
CHƯƠNG II 16
TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 16
VÀ PHÂN TÍCH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CÔNG TY CỔ PHẦN 16
TẤM LỢP VÀ VẬT LIỆU XÂY DỰNG ĐÔNG ANH 16
2.1. Đặc điểm, tình hình chung của Công ty Cổ phần Tấm lợp và Vật liệu Xây dựng Đông Anh: 16
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Tấm lợp và Vật liệu Xây dựng Đông Anh: 16
2.1.2. Đặc điểm về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất các loại sản phẩm chủ yếu của Công ty: 17
2.1.2.1. Đặc điểm về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh: 17
2.1.2.3. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Tấm lợp và Vật liệu Xây dựng Đông Anh: 18
Thủ quỹ 18
2.2. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tính giá thành sản phẩm: 19
2.2.1. Công tác quản lý giá thành ở Công ty Cổ phần Tấm lợp và Vật liệu Xây dựng Đông anh: 19
2.2.2. Đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành: 20
2.2.3. Kỳ tính giá thành: 20
2.2.4. Tổ chức kế toán CPSX phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm: 21
2.2.4.1. Nguyên tắc hạch toán CPSX vào giá thành: 21
2.2.4.2. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty: 21
2.2.4.2.1. Kế toán chi phí NVLTT: 21
2.2.4.2.2. Kế toán chi phí NCTT: 24
2.2.4.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung: 28
2.2.4.3. Tập hợp CPSX cho từng Phân xưởng để phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm: 33
2.2.5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm: 35
2.2.6. Tổ chức kế toán tính giá thành sản xuất sản phẩm: 36
2.3. Thực trạng công tác phân tích giá thành sản phẩm tại Công ty: 36
Chương III 38
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ PHÂN TÍCH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẤM LỢP VÀ VLXD ĐÔNG ANH 38
3.1. Một số nhận xét chung về công tác kế toán giá thành và phân tích giá thành tại Công ty Cổ phần Tấm lợp và Vật liệu Xây dựng Đông anh: 38
3.1.1. Ưu điểm: 38
3.1.2. Nhược điểm: 39
3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tính giá thành sản phẩm và phân tích giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Tấm lợp và Vật liệu Xây dựng Đông anh 42
3.2.1. Ý kiến thứ nhất: Sử dụng TK153 và mở sổ chi tiết, sổ cái TK153: 42
3.2.2 Ý kiến thứ hai: Sử dụng TK chi tiết và mở sổ phản ánh chi tiết CPSX cho từng Phân xưởng, đội sản xuất. 43
3.2.3. Ý kiến thứ ba: Lập Bảng phân bổ NVL, CCDC. 45
3.2.4. Ý kiến thứ tư: Phản ánh và tập hợp CPSX đúng, đủ và đúng kỳ. 46
3.2.5. Ý kiến thứ năm: Xác định đúng, đủ và hợp lý CPSX của từng Phân xưởng sản xuất để phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm. 48
3.2.6. Ý kiến thứ sáu: Tiến hành trích trước hoặc phân bổ CPSX: 50
.3.2.7. Ý kiến thứ bẩy: Theo dõi và hạch toán trị giá phế liệu thu hồi, sản phẩm hỏng không sửa chữa được, sản phẩm hỏng bắt bồi thường.
3.2.8. Ý kiến thứ tám: Phân tích giá thành của sản phẩm tấm lợp AC.
3.2.8.1. Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành của sản phẩm tấm lợp AC:
3.2.8.2. Phân tích khoản chi vật liệu trong giá thành của sản phẩm tấm lợp AC:. 50
61 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1413 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tính giá thành sản phẩm và phân tích giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần tấm lợp và VLXD Đông Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
* Tài khoản kế toán sử dụng: Để tập hợp CPNVLTT, kế toán sử dụng TK 621 "Chi phí NVL trực tiếp" có nội dung kết cấu như sau:
Bên Nợ:
Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ (loại phân bổ 1 lần) xuất sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm trong kỳ hạch toán: Amiăng, xi măng, lưới Inox, than..
Bên Có:
- Trị giá nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, công cụ dụng cụ (loại phân bổ 1 lần) sử dụng không hết được nhập lại kho
- Kết chuyển trị giá nguyên liệu, vật liệu thực sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ vào bên Nợ TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
* Hệ thống sổ sử dụng: Sổ cái TK 621, Bảng kê chi tiết TK 152 và Bảng tổng hợp chi phí NVL trực tiếp cho sản xuất tấm lợp AC (Bảng kê này chỉ tổng hợp và đối chiếu chứ không dùng để ghi vào sổ cái TK 621 và sổ cái TK 154).
* Quy trình ghi sổ:
Cuối tháng, dựa vào các chứng từ có liên quan (như Phiếu xuất kho, Biên bản kiểm kê NVL..), kế toán tính ra được tổng giá trị của NVL, công cụ dụng cụ (loại phân bổ 1 lần) xuất dùng vào việc sản xuất sản phẩm ở Phân xưởng tấm lợp AC, sau đó, số liệu này sẽ được phản ánh vào Bảng kê chi tiết TK 152- NVL. Số liệu từ Bảng kê chi tiết TK 152 sẽ được phản ánh vào sổ cái TK 152, sổ cái TK 621 (theo định khoản Nợ TK 621/Có TK 152), và cuối tháng, khi tập hợp CPSX toàn Phân xưởng để tính giá thành sản phẩm, sẽ được kết chuyển sang sổ cái TK 154-Chi phí SXKDDD (theo định khoản Nợ TK 154/Có TK 621)
+ Bảng kê chi tiết TK152 "NVL": Phụ lục số 4
- Nội dung của Bảng kê chi tiết TK 152 tháng 12 năm 2001: Phản ánh phần giá trị của NVL, CCDC (loại phân bổ 1 lần) xuất dùng cho Phân xưởng tấm lợp AC, Phân xưởng sản xuất tấm lợp kim loại mầu, và các bộ phận khác trong Công ty.
- Căn cứ để lập bảng: Cuối tháng, dựa vào các chứng từ có liên quan, kế toán ghi vào số tiền đã tổng hợp được cho từng đối tượng sử dụng, đối ứng Có TK 152
Từ Bảng kê chi tiết TK 152, kế toán lấy những số liệu được phản ánh theo định khoản Nợ TK 621/Có TK 152 để ghi vào sổ cái TK 621. Cụ thể như sau: Cuối tháng, kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan và xác định được tổng giá trị vật liệu làm ngói AC, của Phân xưởng sản xuất tấm lợp AC, là 4.515.603.835. Số liệu này được dùng làm căn cứ để ghi vào Bảng kê chi tiết TK152, được định khoản như sau:
Ví dụ: Xuất VL làm ngói AC
Nợ TK 621 4.515.603.835
Có TK 152 4.515.603.835
Số liệu này sẽ được ghi vào sổ cái TK 621 (Phụ lục số 5)
+ Sổ cái TK 621 "Chi phí NVL trực tiếp": Phụ lục số 5
- Nội dung: Sổ cái TK 621 là sổ kế toán tổng hợp, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong niên độ kế toán, liên quan đến chi phí NVLTT xuất dùng cho sản xuất sản phẩm ở từng Phân xưởng(Phân xưởng sản xuất tấm lợp AC, Phân xưởng sản xuất tấm lợp Kim loại mầu), theo TK621 được quy định trong hệ thống tài khoản kế toán áp dụng tại Công ty.
(Nội dung của các sổ cái TK kế tiếp trong Luận văn này cũng tương tự như sổ cái TK 621, chỉ khác là theo TK thuộc sổ cái đó, nên nội dung của chúng chỉ ghi phần phản ánh)
- Căn cứ ghi sổ: Căn cứ để ghi chi phí NVLTT vào sổ cái TK621 là Bảng kê chi tiết TK 152 và Bảng kê chi tiết TK 154 (Phụ lục số 19).
- Kết cấu sổ và phương pháp ghi sổ:
Cột ngày chứng từ: Ghi ngày, tháng, năm lập của chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ.
Cột Số hiệu chứng từ: Ghi BK152.
Cột diễn giải: Ghi nội dung nghiệp vụ phát sinh.
Cột TK đối ứng: Ghi số hiệu của các TK đối ứng Nợ hoặc Có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên sổ cái TK 621.
Cột số tiền: Ghi số tiền phát sinh Nợ hoặc Có của TK 621.
Cuối tháng, căn cứ vào Bảng kê chi tiết TK 152, kế toán tiến hành ghi sổ cái TK 621 theo định khoản:
Nợ TK 621 4.515.603.835
Có TK 152 4.515.603.835
Và xác định được CPNVLTT dùng để sản xuất tấm lợp AC là: 4.515.603.835(đ). Số liệu này sẽ được ghi vào Bảng kê chi tiết TK154 "Chi phí SXKDDD"(Phụ lục số 18), sau đó được dùng làm căn cứ để ghi vào sổ cái TK 154 (Phụ lục số 19) để phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm tấm lợp AC và cuối quý làm căn cứ lập Bảng cân đối số phát sinh.
+ Bảng tổng hợp chi phí NVLTT: Phụ lục số 6
- Nội dung: Bảng này cho phép biết được chi phí của từng loại NVL xuất dùng để sản xuất ra sản phẩm của Phân xưởng sản xuất là bao nhiêu.
- Căn cứ lập bảng: Căn cứ vào các sổ kế toán chi tiết, Bảng báo cáo lượng vật tư xuất dùng trong tháng, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ để kế toán lập Bảng tổng hợp CPNVLTT của toàn bộ số lượng tấm lợp AC được sản xuất ra trong tháng ở Phân xưởng tấm lợp AC.
Số liệu trên bảng này dùng để đối chiếu với số liệu trên sổ cái TK621, cụ thể: Tổng CPNVLTT tập hợp được ở bảng này là 4.526.735.368 (đ), đúng bằng CPNVLTT trên sổ cái TK 621.
2.2.4.2.2. Kế toán chi phí NCTT:
* Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, giấy báo ca, phiếu giao nhận sản phẩm, Bảng thanh toán lương..
* Phương pháp tập hợp: Sử dụng phương pháp tập hợp trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí (tại Công ty, CPNCTT của Phân xưởng tấm lợp AC thì được tập hợp vào chi phí của Phân xưởng tấm lợp AC). Do không liên quan đến nhiều đối tượng nên khoản này không phải phân bổ.
* Tài khoản sử dụng: TK622 "Chi phí NCTT"-TK này sử dụng để phản ánh CPNCTT sản xuất sản phẩm ở từng Phân xưởng tại Công ty. TK622 có nội dung kết cấu như sau:
Bên Nợ: Tập hợp CPNCTT tham gia quá trình sản xuất sản phẩm ở các Phân xưởng gồm: tiền lương và các khoản trích theo lương theo quy định, phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển CPNCTT vào bên nợ TK154 "Chi phí SXKDDD" cho các đối tượng chịu chi phí liên quan
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
* Hệ thống sổ: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, sổ cái TK622.
* Quy trình ghi sổ: Hàng tháng căn cứ vào số liệu về tiền lương phải thanh toán cho CNTT sản xuất ở mỗi Phân xưởng do Phòng Kinh tế- kế hoạch cung cấp, kế toán sẽ lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Phụ lục số 7)
Sau đó số liệu ở Bảng phân bổ tiền lương và BHXH sẽ được phản ánh vào Bảng kê chi tiết TK334, sổ cái TK622 (Phụ lục số 8), TK338.
+ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (Phụ lục số 7):
- Nội dung: Bảng phân bổ này phản ánh toàn bộ số tiền lương và các khoản trích theo lương của CNTT sản xuất sản phẩm theo từng Phân xưởng sản xuất, các bộ phận kinh doanh phụ của doanh nghiệp.
- Căn cứ lập Bảng: căn cứ vào số liệu ở Bảng tính lương phải trả cho CNTT ở từng Phân xưởng sản xuất, ở từng bộ phận kinh doanh phụ, lương phải trả cho cán bộ công nhân Phân xưởng, lương của công nhân bốc xếp tấm lợp (thuộc chi phí bán hàng), lương của cán bộ công nhân quản lý doanh nghiệp (thuộc chi phí quản lý doanh nghiệp) do Phòng Kinh tế- kế hoạch gửi lên.
- Phương pháp lập: Hàng tháng, trên cơ sở các chứng từ về lao động và tiền lương trong tháng, kế toán tiến hành phân loại và tổng hợp tiền lương phải trả theo từng đối tượng sử dụng lao động (trực tiếp sản xuất sản phẩm ở từng Phân xưởng, quản lý phục vụ sản xuất ở từng Phân xưởng, quản lý chung của doanh nghiệp, phục vụ bán hàng), để ghi vào các cột thuộc phần ghi Có TK334 "Phải trả cho CNV" ở các dòng phù hợp.
Ví dụ: Lương CNTT sản xuất ở Phân xưởng tấm lợp AC tổng hợp được là: 1.250.243.211(đ), tiền ăn ca là: 52.406.500(đ) sẽ được ghi vào cột lương(TK3341), cột tiền ăn ca(TK3342) thuộc phần ghi Có TK334 và dòng 1.Xưởng tấm lợp AC thuộc phần I. TK622 "Chi phí NCTT".
(Tương tự như vậy ghi cho các đối tượng khác).
Đối với các khoản trích theo lương, được tính như sau: Theo quy định, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo lương phải trả của đối tượng sử dụng lao động nào thì tính vào chi phí sản xuất của đối tượng đó. Nhưng tại Công ty, với lập luận các khoản này khi tính cho CPSX ở Xưởng tấm lợp Kim loại mầu và các bộ phận khác là nhỏ, do vậy chúng được tính hết vào chi phí NCTT của Phân xưởng tấm lợp AC.
Ví dụ: Quỹ lương cơ bản của CBCNV tháng 12 năm 2001 là 92.535.235(đ).Quỹ lương thực tế của CBCNV tháng 12 năm 2001 là 1.487.769.100(đ)
KPCĐ: 2% x Quỹ lương thực tế = 2% x 1.487.769.100 = 29.755.382(đ)
BHXH: 15% x Quỹ lương cơ bản = 15% x 92.535.235= 13.880.285(đ)
BHYT: 2% x Quỹ lương cơ bản = 2% x 92.535.235= 1.850.705(đ)
Các số liệu này được ghi vào cột KPCĐ (TK3382), BHXH (TK3383), BHYT (TK3384) thuộc phần ghi có TK338 "Phải trả, phải nộp khác" và dòng 1/Xưởng tấm lợp AC thuộc phần ghi nợ TK622 "Chi phí NCTT".
Từ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, CPNCTT của Phân xưởng tấm lợp AC là 1.302.649.711(đ), KPCĐ là 29.755.382(đ) BHXH là 13.880.285(đ) và BHYT là 1.850.705(đ), các số liệu này sẽ được dùng làm căn cứ ghi sổ cái TK622.
+ Sổ cái TK622: (Phụ lục số 8)
- Nội dung của sổ cái TK622: Phản ánh CPNCTT và các khoản trích theo lương của CBCNV của Công ty.
- Căn cứ ghi sổ: Căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, Bảng kê chi tiết TK154 "Chi phí SXKDDD"
- Kết cấu sổ:
Cột ngày chứng từ: Ghi ngày, tháng, năm lập của chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ.
Cột Số hiệu chứng từ: Ghi BPBTL hoặc BKTK154
Cột diễn giải: Ghi nội dung nghiệp vụ phát sinh.
Cột TK đối ứng: Ghi số hiệu của các TK đối ứng Nợ hoặc Có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên sổ cái TK622.
Cột số tiền: Ghi số tiền phát sinh Nợ hoặc Có của TK 621.
- Quy trình ghi sổ: Cuối tháng, căn cứ vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán ghi vào sổ cái theo định khoản như sau:
Ví dụ: Lương của công nhân trực tiếp sản xuất:
Nợ TK622 1.250.243.211
Có TK 3341 1.250.243.211
Ví dụ: Tiền ăn ca:
Nợ TK 622 52.406.500
Có TK 3342 52.406.500
Ví dụ: Trích KPCĐ, BHYT, BHXH (19%)
Nợ TK 622 45.486.372
Có TK 338 45.486.372
Căn cứ vào sổ cái TK622, kế toán xác định được CPNCTT của Xưởng tấm lợp AC phát sinh trong tháng 12 năm 2001 là 1.348.136.083(đ) và Số liệu này sẽ được ghi vào sổ chi tiết TK154, sau đó được dùng làm căn cứ ghi sổ cái TK154.
2.2.4.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung:
* Chứng từ sử dụng: Bảng chấm công, Bảng chấm công, giấy báo ca, phiếu giao nhận sản phẩm, Bảng thanh toán lương, Phiếu xuất kho VL, Phiếu chi..
* Phương pháp tập hợp:
- Đối với CPNV Phân xưởng, CPVL, CP KHTSCĐ, CP bằng tiền khác: Các chi phí này được tập hợp trực tiếp theo địa điểm phát sinh chi phí.
- Đối với CP dịch vụ mua ngoài, CP dụng cụ sản xuất: Các chi phí này được tập hợp hết vào CPSXC của Xưởng tấm lợp AC
* TK sử dụng: Để phản ánh CPSXC tại Công ty sử sụng TK 627 "Chi phí sản xuất chung", có nội dung kết cấu như sau:
Bên Nợ:
Các CPSXC phát sinh trong kỳ gồm: lương, phụ cấp lương, ăn giữa ca của NVPX (tổ, đội..) sản xuất, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ KHTSCĐ dùng chung cho hoạt động của Phân xưởng (tổ, đội..) sản xuất và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của Phân xưởng (tổ, đội..).
Bên Có:
- Các khoản chi phí ghi giảm CPSXC
- Kết chuyển CPSXC sang bên nợ TK154 "Chi phí SXKDDD"
TK627 không có số dư cuối kỳ.
Ngoài ra, Công ty cũng mở các TK cấp II như sau:
- TK6271 "CPNV Phân xưởng"
- TK6272 "CPVL"
- TK6273 "CP dụng cụ sản xuất"
- TK6274 "CP KHTSCĐ"
- TK6277 "CP dịch vụ mua ngoài"
- TK6278 "CP bằng tiền khác"
* Hệ thống sổ: Sổ cái các TK627, 6271, 6272, 6273, 6274, 6277, 6278; Bảng kê chi tiết TK152, Bảng phân bổ tiền lương và BHXH..
+ Nội dung:
- Sổ cái TK627: Phản ánh CPSXC phát sinh trong kỳ của từng Phân xưởng, bộ phận sản xuất.
- Sổ cái TK 6271, 6272, 6273, 6274, 6277, 6278: Phản ánh CPNV, CPVL, CP KHTSCĐ, CP bằng tiền khác của từng Phân xưởng, bộ phận sản xuất.
- Sổ cái TK 6273, 6277: Phản ánh CP dụng cụ sản xuất, CP dịch vụ mua ngoài của tất cả các Phân xưởng, bộ phận sản xuất của Công ty nhưng tính cả vào CPSXC của Phân xưởng tấm lợp AC.
+ Kết cấu các sổ cái TK627, 6271, 6272, 6273, 6274, 6277, 6278:
Cột ngày chứng từ: Ghi ngày, tháng, năm lập của chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ.
Cột Số hiệu chứng từ: Ghi BKTK152, 154, BPBTL..
Cột diễn giải: Ghi nội dung nghiệp vụ phát sinh.
Cột TK đối ứng: Ghi số hiệu của các TK đối ứng Nợ hoặc Có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên sổ cái TK627, 6271, 6272, 6273, 6274, 6277, 6278.
Cột số tiền: Ghi số tiền phát sinh Nợ hoặc Có của TK627, 6271, 6272, 6273, 6274, 6277, 6278.
* Quy trình ghi sổ:
Hàng tháng căn cứ vào các chứng từ như: Bảng chấm công, Bảng chấm công, giấy báo ca, phiếu giao nhận sản phẩm, Bảng thanh toán lương, Phiếu xuất kho VL, Phiếu chi..kế toán ghi vào các Bảng kê chi tiết các TK có liên quan; sau đó, những số liệu cần thiết được dùng làm căn cứ ghi vào các sổ cái TK 6271, 7272, 6273, 6274, 6277, 6278.
+ Ví dụ ghi sổ cái TK 6271(Phụ lục số 9):
- Từ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH tháng 12 năm 2001, ở cột tiền lương, cột ăn ca thuộc phần ghi có TK334, dòng 1.Xưởng tấm lợp AC thuộc phần ghi nợ TK6271 ta có số liệu: Lương NVPX tấm lợp AC là 27.675.400(đ) và tiền ăn ca là 620.000(đ). Số liệu này trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH được dùng làm căn cứ để ghi sổ cái TK 6271 theo định khoản:
- Ví dụ: Lương CBCNV Phân xưởng tấm lợp AC:
Nợ TK6271 27.675.400
Có TK3341 27.675.400
- Ví dụ: Tiền ăn ca:
Nợ TK6721 620.000
Có TK3342 620.000
Vậy CPNV Phân xưởng tấm lợp AC thể hiện trên sổ cái TK6271 là: 28.295.400(đ). Số liệu này sẽ được kết chuyển sang TK154 "CPSXKDD" để phục vụ công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
+ Ví dụ ghi sổ cái TK 6272 (phụ lục số 10):
Cuối tháng, căn cứ vào các Bảng kê chi tiết TK liên quan, kế toán tiến hành ghi sổ cái TK 6272 và tính được tổng chi phí NVL xuất kho sử dụng chung cho Phân xưởng tấm lợp AC. Số liệu này sẽ được dùng làm căn cứ ghi vào Bảng kê chi tiết TK 154, sau đó ghi vào sổ cái TK 154 để phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm.
Ví dụ: CP VL dùng để sửa chữa dây chuyền tấm lợp AC là: 97.271.278(đ)
CP phụ tùng, VL, NL dùng để sửa chữa, bảo dưỡng xe ô tô là: 40.391.938(đ)
Số liệu này được phản ánh trên Bảng kê chi tiết TK152 (phụ lục số 4) và được dùng làm căn cứ ghi sổ cái TK 6272 theo định khoản như sau:
Nợ TK 6272 97.271.278
Có TK 152 97.271.278
Nợ TK6272 40.391.938
Có TK152 40.391.938
(Các CPVL tổng hợp được khác cũng được phản ánh và ghi sổ như trên-Xem chi tiết trên sổ cái TK6272 (phụ lục số 10)
Trên sổ cái TK 6272, tổng CPVL sử dụng chung cho Phân xưởng tấm lợp AC tập hợp được là 254.162.529(đ). Số liệu này sẽ được kết chuyển sang TK154 để phục vụ công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
+ Ví dụ ghi sổ cái TK 6273 "CP dụng cụ sản xuất" (Phụ lục số 12):
Tại Công ty không sử dụng TK153, nên khi mua CCDC (loại phân bổ nhiều lần), kế toán phản ánh vào Bảng kê chi tiết TK1421. Cuối tháng, căn cứ vào Bảng kê này, kế toán tính tổng CPCCDC được phân bổ vào CPDCSX của Phân xưởng tấm lợp AC là 10.000.000(đ). Số liệu này được phản ánh trên Bảng kê chi tiết TK 1421 (phụ lục số 11) và sau đó được dùng làm căn cứ ghi sổ cái TK6273 theo định khoản:
Nợ TT6273 10.000.000
Có TK1421 10.000.000
Tổng CPDCSX của Phân xưởng tấm lợp AC tháng 12 năm 2001 là: 10.000.000(đ). Số liệu này sẽ được kết chuyển sang TK154 để phục vụ công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tấm lợp AC.
+ Ví dụ ghi sổ cái TK 6274 "CP KHTSCĐ" (Phụ lục số 14):
Căn cứ vào nguyên giá và thời gian sử dụng của TSCĐ, kế toán tiến hành tính toán, xác định số khấu hao của từng loại TSCĐ và ghi vào sổ TSCĐ. Số liệu này sẽ được ghi vào Bảng tính và phân bổ KHTSCĐ (Phụ lục số 13) và sau đó được dùng làm căn cứ ghi sổ cái TK6274.
Ví dụ, cuối tháng 12 năm 2001, kế toán tính được số KHTSCĐ của Phân xưởng tấm lợp AC là:
Máy móc thiết bị: 48.751.000(đ)
Nhà cửa: 28.316.000(đ)
Phương tiện vận tải: 5.802.000(đ)
Số liệu này được phản ánh trên "Sổ tài sản cố định" tháng 12 năm 2001, Bảng tính và phân bổ KHTSCĐ (Phụ lục số 13), sau đó được dùng làm căn cứ ghi sổ cái TK6274 theo định khoản
Nợ TK6274 82.869.000
Có TK2141 82.869.000
Số liệu này trên sổ cái TK6274 sẽ được kết chuyển sang TK154 để phục vụ công tác tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm.
+ Ví dụ ghi sổ cái TK 6277 "CP dịch vụ mua ngoài" (Phụ lục số 15):
Tất cả các CP dịch vụ mua ngoài thuộc CPSXC của Công ty (như: tiền điện, tiền điện thoại, tiền nước sinh hoạt của CBCNV, bảo dưỡng cần trục xúc thải.. ) đều được tập hợp vào CPDVMN của Phân xưởng tấm lợp AC. Căn cứ vào các hoá đơn và các Bảng kê chi tiết tài khoản có liên quan, kế toán ghi vào sổ cái TK 6277.
Ví dụ: Tiền điện thoại kỳ 3 tháng 11là: 68.922.300(đ), số liệu này được ghi vào sổ cái TK6277 theo định khoản như sau:
Nợ TK6277 68.922.300
Có TK1121 68.922.300
(Các chi phí dịch vụ mua ngoài khác cũng được phản ánh tương tự)
Tổng chi phí dịch vụ mua ngoài tháng 12 năm 2001 thuộc CPSXC của Phân xưởng tấm lợp AC là: 275.402.211(đ). Số liệu này được kết chuyển sang TK154 để phục vụ công tác tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm.
+ Ví dụ ghi sổ cái TK6278 "Chi phí bằng tiền khác":(Phụ lục số 16)
Các chi phí bằng tiền khác thuộc CPSXC ở Phân xưởng tấm lợp AC gồm: chi phí bồi dưỡng ca 3, chi phí cạo khuôn tôn,..
Cuối tháng, căn cứ vào Phiếu chi, Bảng kê chi tiết các TK331, kế toán ghi vào sổ cái TK111, sổ cái TK331 và sổ cái TK6278.
Ví dụ, trong tháng 12 năm 2001 có các số liệu trên chứng từ PC1280, và số liệu tập hợp được trên Bảng kê chi tiết TK331 phản ánh số chi phí bằng tiền khác thuộc CPSXC, được định khoản như sau:
- Mua dụng cụ tấm lợp AC (PC1280): 334.900(đ)
Nợ TK6278 334.900
Có TK1111 334.900
- Chi sửa chữa dây chuyền tấm lợp AC (BK331): 20.275.400(đ)
Nợ TK6278 20.275.400
Có TK1111 20.275.400
Trên sổ cái TK 6278, tổng số chi phí bằng tiền khác thuộc CPSXC của Phân xưởng tấm lợp AC được tập hợp là 20.855.300(đ)
+ Ví dụ ghi sổ cái TK 627 "Chi phí sản xuất chung" (Phụ lục số 17):
Sổ cái này kế toán dùng để tập hợp CPSXC ở từng Phân xưởng. Cuối tháng, kế toán căn cứ vào số liệu trên các Bảng kê chi tiết các TK có liên quan, các Phiếu chi, hoá đơn.. để ghi vào sổ cái TK627.
Ví dụ: Mua dụng cụ tấm lợp AC 334.900(đ), ghi:
Nợ TK 627 334.900
Có TK 1111 334.900
Tháng 12 năm 2001, tổng số CPSXC được tập hợp cho Phân xưởng tấm lợp AC là 671.584.440(đ). Số liệu này sẽ được ghi vào Bảng kê chi tiết TK154, sau đó được dùng làm căn cứ ghi vào sổ cái TK 154 (Phụ lục số 19).
2.2.4.3. Tập hợp CPSX cho từng Phân xưởng để phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm:
CPSX ở từng Phân xưởng, sau khi được tập hợp riêng theo từng khoản mục (CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC) cần được kết chuyển để tập hợp CPSX theo từng Phân xưởng.
* TK sử dụng: Công ty áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên nên để tập hợp CPSX, phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm, kế toán sử dụng TK154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang". Nội dung kết cấu của TK này như sau:
Bên Nợ:
- CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản phẩm và chi phí thực hiện dịch vụ
Bên Có: - Trị giá phế liệu thu hồi, trị giá sản phẩm hỏng không sửa chữa được
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm sản xuất, chế tạo xong, nhập kho hoặc chuyển đi để bán.
Số dư bên Nợ: Phản ánh chi phí của sản phẩm, lao vụ còn dở dang cuối kỳ.
* Hệ thống sổ sử dụng: Bảng kê chi tiết TK154, TK155 sổ cái TK154 và các sổ kế toán có liên quan.
* Quy trình ghi sổ:
Hàng tháng, căn cứ vào số liệu trên các sổ cái TK621, TK622, TK627 được ghi theo định khoản: Nợ TK154/Có TK621,622,627 để ghi vào Bảng kê chi tiết TK154"Chi phí SXKDDD" (Phụ lục số 18).
Ví dụ: Chi phí NVLTT tập hợp được trong tháng 12/2001 là 4.515.603.835(đ); chi phí NCTT là: 1.348.136.083(đ); chi phí sản xuất chung là: 671.584.440(đ)
Sau đó, căn cứ vào số liệu ghi trên Bảng kê chi tiết TK 154, kế toán ghi vào sổ cái TK154 và số liệu này sẽ dùng làm căn cứ ghi vào Bảng kê chi tiết TK155, sổ cái TK155.
+ Ghi sổ cái TK154"Chi phí SXKDDD" (Phụ lục số 19):
- Sổ cái này sử dụng để tập hợp CPSX của từng Phân xưởng, Bộ phận và cung cấp số liệu dùng để tính giá thành sản phẩm, công việc, lao vụ
- Căn cứ ghi sổ: Căn cứ vào Bảng kê chi tiết TK154 và TK155 để ghi sổ
- Nội dung kết cấu:
Cột ngày chứng từ: Ghi ngày, tháng, năm lập của chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ.
Cột Số hiệu chứng từ: Ghi BKTK154,155
Cột diễn giải: Ghi nội dung nghiệp vụ phát sinh.
Cột TK đối ứng: Ghi số hiệu của các TK đối ứng Nợ hoặc Có liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên sổ cái TK154
Cột số tiền: Ghi số tiền phát sinh Nợ hoặc Có của TK154.
- Quy trình ghi sổ: Cuối tháng, căn cứ vào số liệu trên Bảng kê chi tiết TK154, kế toán tiến hành ghi sổ cái TK154.
Ví dụ: Kết chuyển chi phí NVLTT tập hợp được trong tháng 12/2001
Nợ TK154 4.515.603.835
Có TK 621 4.515.603.835
Ví dụ: Kết chuyển chi phí NCTT
Nợ TK154 1.348.136.083
Có TK 622 1.348.136.083
Ví dụ: Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Nợ TK154 671.584.440
Có TK 627 671.584.440
Theo như sổ cái TK154, tháng 12 năm 2001, tổng CPSX sản phẩm tấm lợp AC là:6.535.324.358(đ). Số liệu này sẽ được dùng làm căn cứ ghi vào sổ cái TK155 để phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm.
2.2.5. Phương pháp tính giá thành sản phẩm:
Do Công ty sản xuất các sản phẩm nói chung, và sản phẩm tấm lợp AC nói riêng trên dây chuyền có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín; tổ chức sản xuất nhiều sản phẩm; chu kỳ sản xuất ngắn và liên tục; đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành; và trong quá trình sản xuất không phát sinh CPSXDD đầu kỳ và cuối kỳ nên Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn với công thức như sau:
Z = C
z
=
Z
Khối lượng SP hoàn thành
Trong đó:
Z: Tổng giá thành sản phẩm
z: Giá thành đơn vị sản phẩm
C: Tổng CPSX phát sinh trong kỳ
2.2.6. Tổ chức kế toán tính giá thành sản xuất sản phẩm:
Do đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tấm lợp AC không có sản phẩm dở dang nên tổng giá thành thực tế chính bằng tổng CPSX sản phẩm tấm lợp AC tập hợp được trong kỳ. Vì vậy, để tính giá thành sản xuất sản phẩm tấm lợp AC, kế toán phải căn cứ vào CPSX sản phẩm tấm lợp AC tập hợp được trong kỳ và khối lượng sản phẩm đã hoàn thành.
Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn và sử dụng Bảng tính giá thành (Xem trang trước)
Cụ thể, tháng 12 năm 2001, kế toán đã tập hợp được tổng CPSX sản phẩm tấm lợp AC là: 6.535.324.358(đ) nên tổng giá thành sản xuất 379.326 tấm ngói AC là: 6.535.324.358(đ) và giá thành đơn vị 1 tấm sản phẩm là 17.228,8(đ). Các số liệu này được phản ánh trên Bảng tính giá thành sản xuất sản phẩm tấm lợp AC (tháng 12 năm 2001)
2.3. Thực trạng công tác phân tích giá thành sản phẩm tại Công ty:
Tại Công ty Cổ phần Tấm lợp và Vật liệu Xây dựng Đông anh, kế toán tổ chức kế toán tập hợp CPSX, tính giá thành sản phẩm, và phân tích giá thành sản phẩm, đặc biệt khi giá thành có biến động lớn.
Hàng tháng, kế toán sẽ tiến hành phân tích giá thành và cuối mỗi năm, sẽ tiến hành phân tích, đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành của cả năm lên Tổng giám đốc. Tuy nhiên, việc phân tích giá thành chỉ dừng lại ở việc so sánh (số tuyệt đối và tương đối) giữa giá thành thực tế năm nay và năm trước; giữa giá thành thực tế và kế hoạch của từng loại sản phẩm; giữa các khoản mục cấu thành nên giá thành, chứ chưa đi sâu nghiên cứu từng khoản mục giá thành.
Để phân tích giá thành tháng 12/2001, kế toán lập Bảng so sánh khoản mục chi phí trong giá thành của 1 sản phẩm. Đối với sản phẩm tấm lợp AC, kế toán lập Bảng so sánh khoản mục chi phí trong giá thành của 1 tấm sản phẩm tấm lợp AC (Xem trang bên).
Từ Bảng so sánh trên, kế toán tiến hành phân tích như sau: So với kế hoạch, giá thành thực tế đơn vị tăng 69,3 (đ), với tỷ lệ tăng tương ứng là 0,4% là do các nhân tố tác động sau:
- CPNVLTT giảm 595,7 (đ)/tấm sản phẩm AC, với tỷ lệ giảm tương ứng là 4,77% là do trong tháng Công ty đã tiếp kiệm được vật tư (Ví dụ: amiăng tiết kiệm được 0,027kg/tấm SP, ximăng tiết kiệm được 0,1kg/tấm, sợi thuỷ tinh tiết kiệm được 0,001kg/tấm), và giá bán trung bình của 2 loại vật liệu chính là amiăng, sợi thuỷ tinh đã giảm đột ngột (amiăng giảm 554đ/kg, sợi thuỷ tinh giảm 630đ/kg).
- CPNCTT tăng 24đ (tỷ lệ tăng tương ứng là 0,68%) và CPNVPX tăng 4,6đ (tỷ lệ tăng tương ứng là 6,57%) là do trong thực tế tiền lễ tết, tiền làm thêm,...đã tăng lên so với kế hoạch. Cụ thể: đối với CPNCTT, kế hoạch chỉ có 1.180đ/tấm SP nhưng trên thực tế, do sản lượng sản xuất và sản lượng bán ra tăng (kế hoạch: 350.000 tấm, thực tế bán được 353465) đã làm cho khoản tiền lễ tết, tiền làm thêm... tăng lên đến 1.201 đ/tấm SP. Bên cạnh đó, đơn giá tiền lương cũng tăng lên, từ 974đ/tấm lên 977đ/tấm đã làm cho CPNCTT tăng lên 3đ/SP. Đối với CPNVPX, cũng tương tự như CPNCTT, khoản tiền lễ tết, làm thêm...kế hoạch dự tính là 30đ/tấm SP, nhưng thực tế cũng tăng lên đến 34,6đ/tấm SP.
- CPVL thuộc CPSXC, tăng lên 280đ/tấm, với tỷ lệ tăng tương ứng 71% là do trong thực tế đã phát sinh thêm một số khoản chi phí mà kế hoạch không dự phòng, hoặc có dự phòng nhưng thực tế phát sinh lớn hơn, ví dụ: phát sinh CP sửa chữa mương nước thải (80.137.000đ) và CP sửa chữa dây chuyền tấm lợp tăng (kế hoạch chỉ có 88.050.677đ nhưng tháng 12 chi phí này là 127.440.591đ).
- Chi phí dịch vụ mua ngoài tăng 339,8đ/tấm SP, với tỷ lệ tăng tương ứng là 122,5% là do Công ty thanh toán trước tiền điện kỳ 3/12: 64.931.400 (đ), gia công cửa văn phòng: 7.177.500 (đ), sử
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29725.doc