MỤC LỤC
Chương I:Các vấn đề chung về tiền lương và các khoản trích theo lương
1.1.Vai trò của lao động quản lý sản xuất kinh doanh và tiền lương
1.2. Phân loại lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.3. Ý nghĩa tác dụng công tác quản lý lao động để tổ chức lao động
1.4. Các khái niệm và ý nghĩa tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.4.1. Các khái niệm
1.4.2. Ý nghĩa của tiền lương
1.4.3. Quản lý tiền lương
1.5. Các chế độ tiền lương: Được trích lập và sử dụng BHXH, BHYT, KPCĐ tiền ăn giữa ca của doanh nghiệp quy định.
1.5.1. Chế độ, Nhà nước quy định về tiền lương
1.5.2. Chế độ tiền ăn giữa ca
1.5.3. CĐ tiền thưởng Quy định
1.6. Các hình thức tiền lương
1.6.1. Hình thức trả lương theo luật lao động.
1.6.1.1. Kinh nghiệm về hình thức trả lương theo luật lao động.
1.6.1.2. Các hình thức trả lương cho người lao động trong phương pháp tính lương
1.6.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
1.6.2.1. Hình thức về trả lương theo sản phẩm
1.6.2.2. Các phương pháp trả lương theo sản phẩm
1.7. Nhiệm vụ KTTL và các khoản trích theo lương
1.8. Nội dung và phương pháp tính trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
1.9. Kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.9.1. Chứng từ lao động tiền lương
1.9.2. Tiền lương và trợ cấp BHXH
1.10. Kế toán tổng hợp tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ
1.10.1. Để phản ánh tình hình thanh toán các tài khoản tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu.
ChươngII : Thực tế công tác kết toán tiền lương và các khoản trích theo tiên lương tại CTTNHH TRÌNH VIỆT ANH
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty TNHH TRÌNH VIỆT ANH
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý
2.1.2.1. Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty
2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán Công ty
2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
2.2.Tổ chức vận dụng hình thức kế toán tại Công ty
2.2.3. Nội dung quỹ tiền lương và thực tế công tác quản lý quỹ tiền lương của doanh nghiệp.
2.2.4. Hạch toán lao động và tính lương, trợ cấp BHXH.
CHƯƠNG III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán và các khoản trích theo lương của Công ty kế toán công ty tnhh Trình Việt Anh
I . Nhận xét
II . Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH ÁNH NGỌC
KẾT LUẬN
63 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1493 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán và các khoản trích theo lương của Công ty kế toán công ty TNHH Trình Việt Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ải trả, phải nộp khác.
- TK 338 có 6 TK Cấp 2:
+ TK 338.1: Tài sản thừa chờ xử lý
+ TK 338.2: KPCĐ
+ TK 338.3: BHXH
+ TK 338.4: BHYT
+ TK 338.7: Doanh thu chưa thực hiện
+ TK 338.8: Phải trả, phải nộp khác
Trình độ hạch toán TK 338
1. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh
Nợ TK 622
Nợ TK 627
Nợ TK 641
Nợ TK 241
Có TK 338
2. BHXH, BHYT khấu trừ vào lương của công nhân viên
Nợ TK 334
Có TK 338
3. Chi tiêu kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp
Nợ TK 338
Có TK 111, 112
4. BHXH vượt chi được cấp bù
Nợ TK 111, 112
Có TK 338
5. BHXH trả cho công nhân viên
Nợ TK 338
Có TK 334
Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương
TK 334
TK 338
TK 622, 627, 641, 642
TK 335
TK 111, 112
TK 111, 112
Khấu trừ lương, BHXH, BHYT
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho CNV
TL NP thực tế phải trả CNV
KPCĐ vượt chi được cấp bù
Nộp BHXH, BHYT,
KPCĐ
cho Cơ quan quản lý quỹ
Chương II:
Thực tế công tác kế toántiền lương
và các khoản trích theo tiền lương tại Công ty
tnhh trình việt anh
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty tnhh Trình Việt Anh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty tnhh trình việt anh đặt tại văn phòng chính tại trục đường số 37 Bùi Ngọc Dương – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội.
Công ty tnhh trình việt anh là một doanh nghiệp tư nhân. Hiện nay doanh nghiệp được phép đặt trụ sở chính tại số 37 Bùi Ngọc Dương – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội.
Là một doanh nghiệp với quy mô nhỏ, Công ty tnhh trình việt anh đã tính tăng bộ máy hành chính và đội ngũ cán bộ công nhân viên từ 125 đến 135 người trong đó có 30 kỹ sư, 25 trung cấp, 40 công nhân kỹ thuật và 45 công nhân cấp bậc.
Bảng 1: Các chỉ tiêu của Công ty tnhh trình việt anh
STT
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
1
Doanh thu
7.100.000.000
7.263.000.000
7.539.000.000
2
Lợi nhuận
720.000.000
735.000.000
800.000.000
3
Tổng nộp ngân sách
2.880.000.000
2.940.000.000
3.200.000.000
4
Tổng số công nhân
285
314
330
5
Thu nhập bình quân
7.158.000
7.188.000
8.320.000
6
Nguyên giá TSCĐ
8.715.000.000
9.777.000.000
11.835.600.000
7
Tổng vốn kinh doanh
9.050.000.000
10.000.000.000
12.000.000.000
Qua bảng trên ta đánh giá tình hình đầu tư và cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty như sau:
a) Tỷ suất nợ và tỷ suất tự tài trợ như sau:
Tỷ suất nợ
=
Nợ phải trả
=
1.860.000.000
12.000.000.000
=
15.5%
Nguồn vốn
Tỷ suất
Tự tài trợ
=
Vốn chủ sở hữu
=
10. 140.000.000
=
84.5%
Nguồn vốn
12.000.000.000
Tình hình tài chính của Công ty là tốt, Công ty có khá nhiều vốn tự có, tính độc lập cao với các chủ nợ.
b) Tỷ suất đầu tư:
Tỷ suất đầu tư
=
TSCĐ
Tổng số tài sản
+ Đầu năm
=
9.777.000.000
=
0,9777
10.000.000.000
+ Cuối năm
=
11.835.600.000
=
0,9863
12.000.000.000
Tỷ suất đầu tư đầu năm của Công ty so với cuối năm là thấp hơn. Điều này chứng tỏ Công ty có quan tâm đầu tư vào tài sản cố định ở thời điểm cuối năm.
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ
=
Vốn chủ sở hữu
Giá trị TSCĐ
+ Đầu năm
=
8.260.000.000
=
0.8442
9.777.000.000
+ Cuối năm
=
10.140.000.000
=
0,8567
11.835.600.000
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ của Công ty ngày càng cao. Chứng tỏ khả năng phát triển bền vững của Công ty.
c) Khả năng sinh lợi
Tỷ suất lợi nhuận trên DT
=
Lợi tức sau thuế
DT thuần
=
800.000.000
x
100%
=
10.61%
7.539.000.000
Như vậy cứ 100đ doanh thu ta được 10.61đ lợi nhuận.
- Hệ số quay vòng tài sản
=
Doanh thu thuần
∑TS sử bình quân
=
7.539.000.000
=
0.685
(10.000.000.000 +12.000.000.000)/2
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sử dụng
=
Lợi tức sau thuế
x
Doanh thu thuần
Doanh thu thuần
∑ TS sử dụng bình quân
=
800.000.000
x
7.539.000.000
=
0.0727
7.539.000.000
11.000.000.000
Như vậy, cứ 100đ vốn hoạt động bình quân trong kỳ sẽ mang lại 7.27đ lợi nhuận sau thuế, chỉ tiêu càng lớn thì vốn sử càng có hiệu quả cao và gia tăng.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý
2.1.2.1. Tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công tytnhh Trình Việt Anh là doanh nghiệp tư nhân có đầy đủ tư cách pháp nhân, được hạch toán độc lập và tiến hành hoạt động theo quy định của Nhà nước.
Công ty phân chia các bộ phận sản xuất ra thành các đội sản xuất và các cụm.
Đội sản xuất gồm 6 người có nhiệm vụ, chức năng là tham mưu cho Giám đốc về lĩnh vực chủ chốt . tổ chức thực hiện sửa chữa lắp đặt, phần máy móc thiết bị, cung ứng vật tư các thiết bị phụ tùng thay thế, đồng thời có nhiệm vụ đảm bảo máy móc thiết bị an toàn phục vụ tốt cho công việc sản xuất .
Các cụm gồm có: 6 cum, có chức năng nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ của Công ty trong địa bàn cụm. Cụm trưởng được Giám đốc ủy quyền điều hành các cán bộ công nhân công nhân viên, trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ của Công ty ở địa bàn cụm mình phụ mình trách, giúp việc cụm trưởng, cụm phó và cán bộ kỹ thuật.
* Sản phẩm của Công ty:
Công ty có quy trình sản xuất như sau:
Phối liêu thuỷ tinh
Cho vào lò nung
Tạo ra sản phẩm rồi ủ
Hoàn thành sản phảm
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty là đơn giản và khép kín không phân chia giai đoạn lên đối tượng tính giá thành là đối tượng tập hợp chi phí.
2.1.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Công ty
Công ty là doanh nghiệp có mô hình quản lý và tổng hợp các bộ phận khác nhau nhưng có mối liên hệ phụ thuộc vào nhau. Các bộ phận này được chuyên môn hóa với các chức năng và nhiệm vụ cụ thể và theo từng cấp để thực hiện chức năng quản lý của từng bộ phận phù hợp với trình độ nhất định. Công ty tnhh trình việt anh đã tạo ra mộ bộ máy quản lý phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất của mình nhằm thúc đẩy Công ty ngày càng vững mạnh.
a) Ban Giám đốc
Gồm Giám đốc và hai phó Giám đốc. Một phó Giám đốc phụ trách điều hành và một phó Giám đốc phụ trách về kỹ thuật của Công ty. Ban Giám đốc quản lý chung mọi hoạt động của Công ty.
Giám đốc là người được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý và có nhiệm vụ quản lý toàn diện chịu trách nhiệm về mọi mặt sản xuất kinh doanh và đời sống của cán bộ CNV trong Công ty. Giám đốc Công ty là người có thẩm quyền cao nhất chịu trách nhiệm trước Nhà nước và các nhân viên. Giám đốc có quyền ra mọi quyết định và chỉ thị.
Phó Giám đốc phụ trách về điều hành : Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các kế hoạch phục vụ sản xuất đưa máy móc thiết bị phục vụ nông nghiệp vào sản xuất được đồng bộ, sửa chữa máy móc thiết bị và tổ chức công tác tiền lương.
Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật, chịu trách nhiệm về toàn bộ kỹ thuật ,bộ máy của công ty.
b) Phòng kỹ thuật
Tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý kỹ thuật trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty: quản lý kỹ thuật máy móc, quản lý vật tư, quản lý kỹ thuật chất lượng dịch vụ, thiết bị an toàn lao động của Công ty, nghiên cứu để áp dụng khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng của máy móc, xây dựng các thông số kỹ thuật hợp lý với yêu cầu của sản xuất,xác định các quy chế sử dụng và quản lý các thiết bị máy móc, lập định tu sửa máy móc thiết bị để phục vụ tốt các yêu cầu kỹ thuật và công nghệ sản xuất.
c)Phòng kế hoạch vật tư
Tổng hợp kế hoạc vật tư của các cụm sản xuất và các yêu cầu về vật tư của các cụm, lập kế hoạch mua sắm vật tư, điều hành phương tiện vận chuyển, đảm bảo yêu cầu về vật tư của sản xuất về cả số lượng, chất lượng và chủng loại. Lập các kế hoạch nhằm đưa máy móc thiết bị vào trong sản xuất một cách phù hợp và đảm bảo cho hoạt động sản xuất được liên tục không bị gián đoạn.
d) Phòng tổ chức hành chính
- Chức năng tham mưu cho Giám đốc về tổ chức bộ máy quản lý, công tác cán bộ, lao động tiền lương, chế độ đối với người lao động, công tác an ninh Chính trị, bảo vệ… Tổ chức quản lý hành chính quản trị trong Công ty, phục vụ và tạo điều kiện thuận lợi cho các phòng ban và cán bộ CNV thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
- Nhiệm vụ: Thực hiện tuyển dụng lao động, thực hiện công tác bảo vệ an ninh Chính trị, an ninh kinh tế, thực hiện công tác thi đua khen thưởng… Bố trí sắp xếp nơi làm việc của cán bộ CNV, của văn phòng, quản lý trang thiết bị văn
phòng dụng cụ làm việc ở các văn phòng ở Công ty, phục vụ các hội nghị, buổi họp, các ngày lễ, kỷ niệm….
e) Phòng tài vụ kế toán
- Chức năng: Tổ chức quản lý, thực hiện công tác hạch toán kế toán tài chính thống kê theo quy định của Nhà nước thực hiện kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động tài chính của Công ty theo pháp luật, xây dựng tổ chức kế hoạch tài chính thống nhất, quản lý tập chung các nguồn vốn. tổ chức về nhiệm vụ hệ thống kế toán thống kê, điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước và các quyết định của ngành.
- Nhiệm vụ trong công tác tài chính giúp Giám đốc trong công tác quản lý sử dụng vốn, tài sản của Công ty, tham mưu cho Giám đốc thực hiện công tác đầu tư. Quản lý và sử dụng vốn quỹ trong Công ty để phục vụ cho các nhu cầu sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn vốn và có hiệu quả, tham mưu trong việc huy động vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh. Tổng hợp và phân tích hoạt động kinh tế của Công ty. Phân tích hiệu quả kinh tế, các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh khác, quản lý theo dõi thu chi lập kế hoạch thực hiện quản lý công tác tiền mặt theo quy định.
Trong công tác hạch toán kế toán: Giúp Giám đốc tổ chức thực hiện và quản lý công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp.
Hạch toán kế toán và phản ánh chính xác, đầy đủ toàn bộ tài sản, nguồn vốn
Thực hiện công tác kiểm kê thường xuyên, thực hiện chế độ báo cáo kế toán thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định.
Tổ chức cấp phát thanh toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Thanh toán các khoản tiền vay, các khoản công nợ phải trả và thu.
Thực hiện các khoản nộp ngân sách, chịu trách nhiệm bảo quản lưu giữ chứng từ, tài liệu kế toán theo quy định của Nhà nước.
Tổ chức phổ biến hướng dẫn kịp thời các chế độ thể lệ tài chính kế toán của Nhà nước.
Hướng dẫn bồi dưỡng nghiệp vụ để nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân viên kế toán.
Sơ đồ: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty tnhh Trình việtanh
Giám đốc
Phó Giám đốc
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh
Phòng kế toán tài chính thống kê
Phân xưởng
Hoàn thiện
Phân xưởng in
Phân xưởng chế bản
Phân xưởng
Cơ khí
2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán Công ty
2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Phòng kế toán tài chính của Công ty tnhh Trình việt anh là một trong những phòng chức năng của Công ty, có nhiệm vụ phản ánh và Giám đốc các nghiệp vụ kế toán phát sinh theo chế độ hạch toán kinh doanh của Công ty. Cụ thể là:
- Để phục vụ tốt các nhiệm vụ trên, Công ty có một đội ngũ kế toán viên thành thạo được bố trí như sau:
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Thủ kho
KT thanh toán
KT
TSCĐ
KT
Giá thành
KT vật liệu
Nhân viên thống kê
2.2 Vận dụng hình thức kế toán tại Công ty
Hình thức kế toán là hệ thống sổ kế toán sử dụng để ghi chép, hệ thống khóa và tổng hợp số liệu chứng từ gốc theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất định.
Căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, chế độ thể lệ kế toán, quy mô đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, yêu cầu quản lý cũng như để dễ dàng trong việc đối chiếu, kiểm tra giữa kế toán của Công ty với kế toán của các đơn vị phụ thuộc, Công ty đã áp dụng hình thức kế toán "Nhật ký chứng từ ghi sổ".
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán "Nhật ký chứng từ ghi sổ" áp dụng tại Công ty tnhh trình việt anh
Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ kế toán ở Công ty
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ kế toán chi tiết
Bảng TH
chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Bảng TH
chi tiết
Ghi hàng ngày
Đối chiếu kiểm tra
Ghi cuối tháng
Qua sơ đồ ta thấy hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng chứng từ gốc, kế toán lập chứng từ ghi sổ. Sau đó được dùng ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc sau khi lập chứng từ ghi sổ dùng ghi vào các sổ.
Cuối tháng khóa sổ tính ra số tiền của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ. Tính tổng phát sinh bên nợ, tổng phát sinh bên có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối phát sinh
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
2.2.Tổ chức vận dụng hình thức kế toán tại Công ty
Trong những năm qua Công ty tnhh trình việt anhđã và đang không ngừng lớn mạnh, khẳng định là một đơn vị kinh tế đóng vai trò quan trong nghành sản xuất nói riêng và trong tổng thể kinh tế của huyện nói chung, cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty không ngừng được đầu tư và hiện đại hóa.
Trong Công ty tnhh trình việt anh, công nhân lao động sản xuất chủ yếu là người dân ở huyện từ liêm bao gồm hơn 300 người. Họ đóng vai trò quan trọng trong việc phục vụ hoạt động sản kinh doanh .
Để đảm bảo chất lượng thông tin kế toán nâng cao vai trò kiểm tra, giám sát bằng đồng tiền trong quá trình hình thành, sử dụng và đổi mới nhân công trong Công ty thì Công tnhh trình việt anhđã tăng cường công tác quản lý, chặt chẽ về nhân công cũng như nhân viên trong văn phòng. Ngoài những yêu cầu chung của kế toán về công tác quản lý và phân loại CNV, Công ty còn thực hiện theo quy định của cơ quan Cấp trên.
- Lập bảng danh sách CNV
- Việc quản lý và tổ chức công nhân sẽ được thực hiện bằng phần mềm máy vi tính nhằm phục vụ kịp thời và chính xác những yêu cầu quản lý hạch toán CNV của các đơn vị và toàn Công ty.
Bảng danh sách công nhân viên của Công ty
STT
Đơn vị
Tổng số
Biên chế
Hợp đồng
Ghi chú
1
Ban lãnh đạo
3
3
0
2
Phòng hành chính
6
6
0
3
Phòng tài vụ kế toán
5
5
0
4
Phòng kỹ thuật
4
3
1
5
Phòng kế hoạch vật tư
4
3
1
6
Công nhân viên
308
280
28
Qua bảng trên ta thấy cán bộ CNV trong Công ty có năng lực chuyên môn bồi dưỡng nâng cao trình độ để giải pháp thúc đẩy sự phát triển của Công ty, giúp cho tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả cao và việc chi trả lương luôn đúng lịch và các khoản đóng góp đầy đủ để đảm quyền lợi của người lao động luôn đặt lên hàng đầu, giải pháp nâng cao thu nhập cho người lao động, khuyến khích người lao động trong sản xuất kinh doanh là một vấn đề quan trọng.
2.2.3. Nội dung quỹ tiền lương và thực tế công tác quản lý quỹ tiền lương của doanh nghiệp.
Quỹ tiền lương của Công ty tnhh Trình Việt Anh là toàn bộ số tiền Công ty trả cho công nhân viên về tiền lương, các khoản trích theo lương, BHXH, BHYT, tiền thưởng cho CNV.
Công tác quản lý quỹ lương của Công ty đang áp dụng là chi trả lương cho CNV theo thời gian. Cuối tháng kế toán tính lương trả cho công nhân viên và các khoản phụ cấp (nếu có).
2.2.4. Hạch toán lao động và tính lương, trợ cấp BHXH.
*. Hạch toán lao động
Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, để tạo điều kiện cho công tác quản lý và hạch toán tiền lương, Công ty đã căn cứ vào chế độ kế toán hiện hành, căn cứ vào yêu cầu quản lý để tiến hành phân loại CNV một cách hợp lý và phù hợp với đặc điểm tổ chức kinh doanh.
- Các chứng từ kế toán lao động trong Công ty:
+ Bảng chấm công (Mẫu số 01 - LĐTL): Theo dõi thời gian làm việc thực tế của từng người lao động
+ Bảng thanh toán lương (Mẫu số 02 - LĐTL)
+ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH (Mẫu số 03 - BH) xác nhận số ngày nghỉ hưởng BHXH của người lao động và làm căn cứ để tính BHXH trả thay lương theo chế độ quy định.
+ Danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH (Mẫu số 04 - BH)
+ Bảng thanh toán tiền thưởng (Mẫu số 05 - LĐTL)
* Trình tự tính lương BHXH phải trả và tổng hợp số liệu.
Trong Công ty tnhh Trình Việt Anh phòng tổ chức lao động có trách nhiệm tính lương còn về thanh toán tiền lương cho người lao động do thủ quỹ của phòng kế toán thực hiện. Căn cứ vào đặc điểm sản xuất của Công ty thì Công ty sử dụng hai hình thức trả lương.
- Trả lương theo thời gian
- Trả lương theo sản phẩm hoàn thành
+ Chứng từ ban đầu để hạch toán tiền lương là căn cứ vào bảng chấm công của tổ sản xuất trong đơn vị .
Bảng chấm công của Công ty tnhh Trình Việt Anh
Đơn vị: Công ty tnhh trình việt anh Phòng quản lý văn phòng
Mẫu số 01- lao động tiền lương
Bảng chấm công
(Tháng 3/2007)
STT
Họ và Tên
Cấp bậc lương hoặc cấp bậc chức vụ
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
4
5
chủ nhật
6
…
28
29
30
Số công hưởng lương sản phẩn
Số công hưởng lương thời gian
Số công nghỉ việc hưởng 100%
Số công nghỉ việc … % lương
Số công hưởng BHXH
1
Trần văn Doanh
+
+
+
-
+
…
+
+
-
22
2
Trần trọng Trác
+
+
+
-
+
…
+
+
-
22
3
Nguyễn văn Thụ
+
+
+
-
+
…
+
+
-
22
4
Hà văn Hưởng
+
+
+
-
+
…
+
+
-
22
5
Lê thị Huệ
+
+
+
-
+
…
+
+
-
22
6
Ngô thị Chính
+
+
+
-
+
…
+
+
-
22
7
Ngô thị Thoan
+
+
+
-
+
…
+
+
-
22
8
Nguyễn thị Nhàn
+
+
+
-
+
…
+
+
-
22
9
Phạm văn Quang
+
+
+
-
+
…
+
+
-
22
10
Lê văn Tuấn
+
+
+
-
+
…
+
+
-
22
Người chấm công
(Ký, họ tên)
Phụ trách bộ phận
(Ký,họ tên)
Người duyệt
(Ký, họ tên)
Mỗi phòng ban trong Công ty phải lập bảng chấm công hàng tháng cho các CNV phòng mình. Hàng ngày người được phân công việc chấm công phải căn cứ theo tình hình thực tế của phòng mình để chấm công cho từng người, quy vào ngày tương ứng trong các cột từ ngày 01 - 31 theo ký hiệu quy định trong chứng từ như sau:
Ký hiệu chấm công
- Lương sản phẩm : K
- Lương thời gian : +
- ốm, điều dưỡng : Ô
- Con ốm : cô
- Thai sản : TS
- Nghỉ phép : NP
- Hội nghị, học tập : H
- Nghỉ bù : NB
- Nghỉ không lương : K0
- Ngừng việc : N
- Tai nạn : T
- Lao động nghĩa vụ: LĐ
Cuối tháng người chấm công và phụ trách bộ phận ký vào bảng chấm công và chuyển bảng chấm công cùng các chứng từ có liên quan như phiếu nghỉ hưởng BHXH có xác nhận của cán bộ YT để bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu để quy ra công mà tính lương BHXH cho người lao động. Kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng để ghi vào bảng chấm công.
Nhà nước ta quy định 1 ngày công của công nhân viên là 8h. Khi trường hợp quy thành ngày công nếu còn giờ lẻ thì người chấm công sẽ ghi số giờ bên cạnh số công và đánh dấu phẩy ở giữa.
VD: Số công của anh Nguyễn Văn An là được 22 công 4h thì người chấm công cho anh Nguyễn Văn An ghi là 22,4.
Bảng chấm công cho công nhân viên mục đích là để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, nghỉ BHXH để làm căn cứ tính lương, BHXH trả thay lương cho từng người và quản lý lao động trong đơn vị.
Bảng chấm công được lưu lại phòng hoặc ban tổ chức kế toán cùng các chứng từ có liên quan.
Phương pháp tính trợ cấp BHXH trả thay lương
Việc tính lương, trợ cấp BHXH và các khoản phải trả người lao động được thực hiện tại phòng kế toán của Công ty. Hàng tháng căn cứ vào các tài liệu hạch toán về thời gian, kết quả lao động và chính sách xã hội về lao động tiền lương, BHXH do Nhà nước ban hành kế toán tính tiền lương, trợ cấp BHXH và các khoản phải trả cho người lao động.
Phiếu nghỉ hưởng BHXH của Công ty tnhh Trình Việt Anh như sau:
Mặt trước:
Tên cơ sở y tế
Bệnh viện Vân Đình
KB/BA
Mẫu số - C03 - BH
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH
Quyển số 2422 Số: 90
Họ và Tên : Nguyễn Thị Lợi tuổi 54
Đơn vị công tác : Công ty tnhh Trình Việt Anh
Lý do nghỉ việc : Sinh con thứ 2
Số ngày cho nghỉ : 120
(Từ ngày 02/03/2006 đến hết ngày 02/07/2006)
Xác nhận của phụ trách đơn vị
Số ngày được nghỉ 120 ngày
(Ký, ghi họ tên)
Ngày 3 tháng 3 năm 2006
Y bác sỹ KCB
Mặt sau:
Phần đơn vị sử dụng lao động ghi
Số sổ BHXH
1. Số ngày được nghỉ hưởng BHXH 104 ngày
2. Lũy kế ngày nghỉ cùng chế độ 104 ngày
3. Lương tháng đóng BHXH 892.500đ
4. Lương bình quân ngày 34.300đ
5. Tỷ lệ % hưởng BHXH 100%
6. Số tiền hưởng BHXH 3.570.000đ
Ngày …. tháng…..năm……
Phụ trách BHXH của đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Phần cơ quan
BHXH duyệt
…. Ngày
…..Ngày
…..Đồng
….Đồng
….%
….Đồng
Ngày .... tháng….năm….
Cán bộ cơ quan BHXH
(Ký, ghi rõ họ tên)
Công ty thực hiện theo đúng chế độ hiện hành của Nhà nước như trong trường hợp ốm đau, thai sản, tai nạn rủi ro có xác nhận của cán bộ y tế. Còn nếu như phải làm việc trong môi trường độc hai, nặng nhọc, nơi có phụ cấp hệ số 07 thì được nghỉ thêm 10 ngày so với mức hưởng ở điều kiện bình thường.
Nếu bị bệnh dài ngày với các bệnh đặc biệt được bộ y tế ban hành thì thời gian nghỉ hưởng BHXH không quá 180ngày/năm. Không phân biệt thời gian đóng BHXH.
Với công thức tính lương BHXH trả thay lương:
Mức lương BHXH trả thay lương
=
HSL x Mức lương tối thiểu
.x
Số ngày nghỉ hưởng BHXH
x
% số ngày nghỉ hưởng BHXH
22
Chứng từ kế toán BHXH thay lương của Công ty sử dụng bao gồm phiếu nghỉ ốm, thai sản, hưởng BHXH và bản thanh toán BHXH.
Phiếu nghỉ ốm thai sản hưởng BHXH: Trong thời gian lao động người lao động bị ốm được cơ quan y tế cho phép nghỉ, người được nghỉ phải báo cho Công ty và nộp giấy nghỉ cho người phụ trách chấm công
Số ngày nghỉ thực tế của người lao động căn cứ theo bảng chấm công hàng tháng.
Cuối tháng phiếu nghỉ hưởng BHXH kèm theo bảng chấm công kế toán của đơn vị được chuyển đến phòng kế toán của Công ty để tính BHXH tùy thuộc vào số người phải thanh toán trợ cấp BHXH trả thay lương trong tháng của từng đơn vi và kế toán có thể lập bảng thanh toán BHXH là phiếu nghỉ hưởng BHXH. Khi lập phải phân bộ theo từng chi tiết, trường hợp, nghỉ bản thân ốm, con ốm, tai nạn giao thông, tai nạn rủi ro, thai sản…Trong mỗi khoản phải phân ra số ngày và số tiền trợ cấp BHXH trả thay lương
cộng hòa xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Mẫu số C04- BH
Ban hành theo QĐ số 140/1999/QĐ - BTC
Danh sách người lao động hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội
Đợt…..... Tháng 12 năm 2005
Loại chế độ:…. Nghỉ ốm
Tên cơ quan (đơn vị): Công ty tnhh Trình Việt Anh
Tổng số lao động: ………………….. Trong đó nữ:………………………………..Tổng quỹ lương trong kỳ:……………………..
Số hiệu Tk: 421101 - 010006 Mở tại: Ngân hàng nông nghiệp từ liêm
TT
Họ và Tên
Số sổ BHXH
Tiền lương tháng đóng BHXH
Thời gian đóng BHXH (năm)
Đơn vị đề nghị
Cơ quan BHXH duyệt
Người nhận tiền ký
Ghi chú
Số ngày nghỉ
Tiền trợ cấp
Số ngày nghỉ
Tiền trợ cấp
Trong kỳ
LK từ đầu năm
Trong kỳ
LK từ đầu năm
1
Dương Tuấn Vũ
2204005702
678.600
2
30
30
587.300
VP
2
Nguyễn Thị Ước
2297057540
892.500
7
8
8
206.000
HM
3
Tạ Quang Hưong
892.500
1
12
12
308.900
LH
4
Phạm Hồng Tuấn
819.000
1
13
13
307.200
Tổng cộng
(Chưa được thanh toán)
ấn định: Một triệubốn trăm linh chín nghìn bốn trăm nghìn đồng./.
Kèm ttheo: Chứng từ gốc
Cơ quan BHXH duyệt: Số người Số ngày Số tiền
Số tiền bằng chữ:
Ngày …..tháng ……năm2006
CBP. KHTC
CBP.QLCĐCS
Giám Đốc BHXH
K.T đơn vị
Ngày 10 tháng 3 năm 2006
Giám đốc Công ty
Cuối tháng kế toán tính tổng hợp số ngày nghỉ và số tiền trợ cấp cho từng người và cho toàn Công ty, bản này phải được nhân viên phụ trách về BHXH của Công ty xác nhận và chuyển cho kế toán duyệt chi. Bảng này được lập thành 2 liên, 1 liên gửi cho cơ quan quản lý quỹ BHXH cấp trên để thanh toán số thực tri, 1 liên lưu lại phòng kế toán cùng các chứng từ khác có liên quan.
VD: Chế độ thanh toán BHXH trả thay lương trong tháng 3/2006 là anh Nguyễn Văn Thịnh là nhân viên văn phòng Công ty bị gẫy chân có xác nhận của bác sỹ theo bảng chấm công thực tế của anh là 13 ngày anh đã nghỉ ốm 13. Mức lương cơ bản của anh là 1,46 theo chế độ hiện hành thì anh chỉ được hưởng mức lương BHXH trả thay lương được tính như sau
Số tiền lương BHXH trả thay lương
=
1,46 x 290.000đ
x
13
x
75%
=
187.643đ
22
Vậy anh Thịnh sẽ được hưởng mức lương BHXH trả thay lương trong tháng 3 là 187.643đ.
Sau khi lập bảng danh sách xong kế toán Công ty lập phiếu chi tiền BHXH trả thay lương cho toàn Công ty.
Đơn vị: Công ty tnhh Trình Việt Anh
Phiếu chi
Ngày 30/3/2006
Họ và Tên người nhận tiền: Phạm thị Thoa
Địa chỉ: Phòng kế toán
Lý do chi: Trợ cấp BHXH cho CNV
Số tiền: 1.409.400đ
Kèm theo 01 chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị
Kế Toán Trưởng
Người Lập Phiếu
Ngoài các chế độ hưởng BHXH trong Công ty còn có hình thức tiền thưởng cuối năm hoặc thưởng kỳ cho các cán bộ CNV. Mức thưởng sẽ do Giám đốc doanh nghiệp quyết định sau khi có ý kiến tham gia của tổ chức công đoàn và trên cơ sở năng suất lao động, thành tích công tác của mỗi CNV trong Công ty.
Thưởng trong mỗi cá nhân và đơn vị bên ngoài Công ty có quan hệ kinh tế đã hoàn thành tốt những điều kiện của hợp đồng, đóng góp hiệu quả vào hoạt động kinh doanh của Công ty. Mức thưởng do Giám đốc Công ty quyết định.
Bảng thanh toán tiền thưởng của Công ty như sau:
Đơn vị: Công ty tnhh Trình Việt Anh tháng 3/2006
STT
Họ và Tên
Bậc lương
Xếp loại
Số tiền
Ký nhận
Ghi chú
1
Nguyễn Duy Phong
1.58
A
100.000đ
2
Vũ Tuấn Nam
2.81
80.000đ
3
Phạm Thị An
2.81
100.000đ
4
Bùi Văn Hiếu
1.42
60.000đ
5
Đinh Thị Thu
2.63
80.000đ
Tập hợp các chứng từ gốc trên ta có bảng thanh toán lương như sau:
Bảng chi tiết thanh toán lương của văn phòng Công ty
Tháng 3 năm 2006
STT
Họ và Tên
Chức danh
Số công
Hệ số lương
Lương cơ bản
Phụ cấp
Các khoản khác
Tổng cộng
BHXH 6%
Thực lĩnh
Các khoản tr
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 370(1).doc