Chuyên đề Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản lí lao động tiền lương tại công ty xây dựng Lũng Lô

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU .2

 

PHẦN I: VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TIỀN LƯƠNG 3

 

I. Khái niệm, vai trò của tiền lương .3

 

1. Khái niệm .3

 

2. Vai trò .3

 

3. Phân biệt tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế 3

 

II. Khái niệm tổng quỹ lương.4

 

1. Khái niệm, phân loại tổng quỹ lương. . .4

 

2. Các phương pháp xây dựng quỹ lương trong doanh nghiệp .5

 

III. Các hình thức và chế độ tiền lương ở nước ta hiện nay.5

 

1. Hình thức trả lương theo thời gian .5

 

2. Hình thức trả lương theo sản phẩm .6

 

3. Hình thức trả lương theo cấp bậc 6

 

4. Chế độ trả lương theo cấp bậc, chức danh .7

 

PHẦN II: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ TIỀN LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP NGẦM – CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ.7

 

I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP

 

1.Một số nét về tổng công ty xây dựng Lũng Lô .7

 

2.Quátrình hình thành và phát triển của Xí nghiệp XDCT Ngầm 8

 

3.Đặc điểm tổ chức hoạt động & tổ chức quản lí SXKD .8

 

4.Tình hình về công tác kế toán .10

 

II.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ TIỀN LƯƠNG .11

 

1. Quy chế trả lương . . .11

 

2. Cơ cấu lao động của Xí nghiệp . .13

 

3.Hình thức trả lương . .13

 

4.Chế độ tiền thưởng và phụ cấp . .17

 

PHẦN III: MỘT SỐ Y KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÍ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP NGẦM.20

 

KẾT LUẬN .21

 

doc30 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1077 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác quản lí lao động tiền lương tại công ty xây dựng Lũng Lô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chất công việc của họ Về bản chất tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động 2. Vai trò của tiền lương : @ Đối với người lao động: - Tiền lương là đòn bẩy kinh tế khuyến khích tinh thần hăng hái lao động kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả của họ. Nói cách khác tiền lương là nhân tố thúc đẩy năng suất lao động - Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động để ổn định kinh tế gia đình, đủ chi trả, có tích luỹ. @ Đối với doanh nghiệp: - Tiền lương là một chi phí của doanh nghiệp. Việc thực hiện chính sách trả lương có vai trò thúc đẩy doanh ngiệp hoàn thiện tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Với chế độ trả tiền lương thích hợp nhất cho người lao động trong doanh nghiệp làm cho người lao động vì lợi ích kinh tế mà ra sức học tập nâng cao trình độ văn hoá, tay nghề, khoa học kỹ thuật, phát huy sáng kiến cải tiến công nghệ, quan tâm tới kết quả sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra tiền lương còn có vai trò lớn lao về mặt chính trị, xã hội. Thông qua việc thực hiện chức năng của tiền lương: Điều phối kích thích lao động, đảm bảo tái sản xuất sức lao động, tiền lương còn có vai trò là công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước. 3. Phân biệt tiền lương thực tế và tiền lương danh nghĩa. - Tiền lương danh nghĩa: tiền lương danh nghĩa là thu nhập mà người lao động nhận được sau khi làm việc, dưới hình thức tiền tệ. - Tiền lương thực tế: tiền lương thực tế là khối lượng hàng hoá sinh hoạt mà người lao động mua được bằng tiền lương danh nghĩa: Tiền lương thực tế = tiền lương danh nghĩa chỉ số giá - Như vậy cái mà người lao động quan tâm không phải chủ yếu ở tiền lương danh nghĩa mà ở tiền lương thực tế. Vì chỉ có tiền lương thực tế mới phản ánh chính xác mức sống của người lao động, vì nó phụ thuộc vào sức mua của đồng tiền và sự biến động giá cả của hàng hoá sinh hoạt, đặc biệt là giá cả của những hàng hoá sinh hoạt chủ yếu, khi tiền lương danh nghĩa không đổi. II. QUỸ TIỀN LƯƠNG 1.1 khái niệm: Tổng quỹ lương là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp phải trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý (lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương) trong một thời kỳ nhất định. @ Theo quy định hiện hành của nhà nước tổng quỹ lương bao gồm các khoản: - Tiền lương tháng, tiền lương ngày theo hệ thống thang lương và mức lương chức vụ quy định. - Lương trả theo sản phẩm. - Tiền lương trả cho công nhân khi họ làm ra sản phẩm hỏng theo chế độ quy định. - Tiền lương thời gian trả cho công nhân được huy động đi làm các công việc khác. - Lương thời gian trả cho người lao động khia họ đi học. - Phụ cấp làm thêm giờ, thêm ca, làm việc vào các ngày nghỉ phép lễ, thứ 7, chủ nhât. - Phụ cấp dạy nghề trong sản xuất. - Phụ cấp trách nhiệm. - Phụ cấp thâm niên. - Phụ cấp khu vực độc hại. - Phụ cấp thôi việc. - Các khoản thưởng thường xuyên. 1.2. Phân loại tổng quỹ lương trong doanh nghiệp. @ Phân loại tổng quỹ lương theo tiêu thức lao động. Theo tiêu thức lao động tổng quỹ lương bao gồm: - Toàn bộ tiền lương. - Phụ cấp có tính chất lương. - Các thưởng thường xuyên. @ Phân loại tổng quỹ lương theo tiêu thức thời gian. - Tổng mức lương giờ: tổng mức lương giờ là tổng số tiền trả cho cán bộ công nhân viên căn cứ vào tổng số giờ làm việc thực tế của họ. - Tổng mức lương ngày: tổng mức lương ngày là tổng số tiền trả cho cán bộ công nhân viên căn cứ vào tổng số ngày làm việc thực tế của họ. - Tổng mức lương tháng: tổng mức lương tháng là tổng số tiền trả cho cán bộ công nhân viên căn cứ vào phạm vi tháng làm việc của họ. 2. Các phương pháp xây dựng tổng quỹ lương trong doanh nghiệp. - Từ năm 1986 trở về trước nhà nước quản lý quỹ tiền lương của doanh nghiệp, tổng quỹ tiền lương đựơc xây dựng bằng cách : Tổng quỹ = lương  Tiền lương bình quân Số công x nhân bình quân - Từ năm 1986 trở về đây các doanh nghiệp có hai phương pháp xây dựng tổng quỹ lương. Tổng quỹ lương được tính theo phần trăm trên doanh thu hoặc lợi nhuận. Tổng quỹ lương = nKH * DTKH nKH: Hệ số tiền lương kế hoạch DTKH: Doanh thu kế hoạch III. CÁC HÌNH THỨC VÀ CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG HIỆN NAY. Việc trả tiền lương cho lao động có thể thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, tình chất công việc và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Mục đích của chế độ tiền lương là quán triệt phân phối theo lao động. Trên thực tế thường áp dụng các hình thức chế độ tiền lương sau: 1. Hình thức trả lương theo thời gian: Tiền lương theo thời gian thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như: hành chính, quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ, kế toán... Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế. Tiền lương thời gian có thể chia ra các loại sau: 1.1. Tiền lương tháng: - Tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cớ sở hợp đồng lao động. 1.2. Tiền lương tuần: - Tiền lương tuần là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 và chia cho 52 tuần: 1.3. Tiền lương ngày - Tiền lương ngày là tiền lương trả cho một ngày làm việc được xác định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng (theo chế độ hiện hành nhà nước qui định là 22 ngày) 1.4. Tiền lương giờ - Tiền lương giờ là tiền lương trả cho một giờ làm việc của người lao động và được xác định bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc theo qui định của luật lao động (không quá 8 giờ/ngày) - Do hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian (mang tính bình quân, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên để khắc phục phần nào hạn chế đó, trả lương theo thời gian có thể được kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc. 2. Hình thức trả lương theo sản phẩm. - Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra. Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau như trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả lương sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có thưởng, theo sản phẩm luỹ tiến, sản phẩm tập thể, sản phẩm khoán. + Lương sản phẩm luỹ tiến: Hình thức này được áp dụng trong những khâu quan trọng trong sản xuất. + Lương sản phẩm cá nhân gián tiếp: Lương gián tiếp sản phẩm cá nhân gián tiếp được áp dụng cho công nhân phụ, phụ thuộc vào mức lương của công nhân chính. + Lương sản phẩm khoán: một công việc cụ thể được trả một khoản lương nhất định khi hoàn thành xong công việc đó. 3. Hình thức trả lương theo cấp bậc Hình thức trả lương theo cấp bậc là chế độ trả lương cho công nhân những người trực tiếp sản xuất: - Chế độ cấp bậc: tiêu chuẩn kỹ thuật đó là văn bản quy định mức độ phức tạp và yêu cầu trình độ lành nghề của công nhân. - Thang, bảng lương: thang, bảng lương xác định quan hệ về tỷ lệ tiền lương giữa các công nhân cùng nghề, nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc của họ. Mỗi thang bảng lương gồm một số cấp bậc nào đó đựơc trả lương cao hơn người lao động đơn giản mấy lần. - Mức lương là số lượng tiền tệ để trả công lao động trong một đơn vị thời gian phù hợp với cấp bậc lương trong thang lương. 4. Chế độ trả lương theo chức vụ, chức danh Chế độ trả lương này được áp dụng rộng rãi cho cả cán bộ và nhân viên trong các doanh nghiệp, các đơn vị hành chính sự nghiệp, các đơn vị lực lượng vũ trang khi hoạt động nhiệm vụ hoặc chức danh trong đơn vị mình. - Mức lương: mức lương được quy định cho từng chức vụ, chức danh và mỗi chức vụ, chức danh đều quy định người đảm nhiệm nó phải có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn để hoàn thành nhiệm vụ. - Mức lương theo chức vụ cần chú ý tới quy mô của từng đơn vị, tầm quan trọng của từng vị trí và trách nhiệm trong đơn vị đó. - Cơ sở để lập lương đối với viên chức nhà nước là tiêu chuẩn nghiệp vụ và chuyên môn, còn với chức vụ quản lý doanh nghiệp đó chính là các tiêu chuẩn xếp hạng của doanh nghiệp. - Thang, bảng lương: xác định về tỷ lệ tiền lương giữa các chức vụ, chức danh. Mỗi thang, bảng lương bao gồm một chức vụ, chức danh có hệ số lương tương ứng. PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIỀN LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP XDCT NGẦM - CÔNG TY XD LŨNG LÔ I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP Là một thành viên của công ty xây dựng Lũng Lô nên sự ra đời của xí nghiệp gắn liền với công ty xây dựng Lũng Lô Xí nghiệp là một doanh nghiệp xây dựng, hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân và chịu sự quản lí của tổng công ty xây dựng Lũng Lô 1.Một số nét khái quát về tổng công ty xây dựng Lũng Lô +Tên công ty: Công ty xây dựng Lũng Lô - Bộ quốc phòng Tổng công ty xây dựng Lũng Lô thuộc bộ tư lệnh công binh - Bộ quốc phòng +Trụ sở:162 đường Trường Chinh - Đống Đa - Hà Nội +Năm thành lập: Tiền thân của tổng công ty xây dựng lũng Lô là công ty xây dựng công trình Lũng Lô được thành lập vào ngày 16/11/1989 theo quy định số 294/QĐ_BQP của Bộ quốc phòng Ngày 17/4/1996 BQP có quyết định số 466/QĐ - QP thành lập công ty xây dựng Lũng Lô trên cơ sở xác lập 3 Doanh nghiệp Công Ty xây dựng Lũng Lô cũ Công ty xây dựng 25/3 Xí nghiệp khảo sát thiết kế và tư vấn xây dựng Vốn pháp định của công ty là 3.625 triệu đồng 2. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp XDCT Ngầm Xí nghiệp XDCT Ngầm được thành lập ngay sau khi công ty xây dựng Lũng Lô ra đời. Ban đầu xí nghiệp chỉ là một đội thi công nhỏ, quân số ít, vốn nhỏ (hơn 300 triệu đồng) sau nhiều năm thành lập đến nay Xí nghiệp đã lớn mạnh. - Trụ sở của Xí nghiệp đặt tại 1000 Hoàng Quốc Việt - Hà Nội - Xí nghiệp có chi nhánh tại TP Vinh - Nghệ An - Chức năng nhiệm vụ của xí nghiệp: Với trang thiết bị cơ giới đa dạng và hiện đại cùng đội ngũ cán bộ nhiều kinh nghiệm lực lượng công nhân kĩ thuất lành nghề, Xí nghiệp chuyên: Thi công xây lắp các công trình công nghiệp, dân dụng giao thông, thuỷ lợi, cầu cảng. Dò tìm và xử lí bom đạn, vật liệu nổ. - Những thành tích đã đạt được của Xí nghiệp trong những năm gần đây tuy là một doanh nghiệp mới thành lập nhưng đã Xí nghiệp đã tạo được cho mình chỗ đứng cũng như Tổng công ty xây dựng Lũng Lô một uy tín lớn mà không phải doanh nghiệp xây dựng nào cũng có được . Trong những năm qua xí nghiệp đã xây dựng và hoàn thành nhiều công trình, các công trình bàn giao,được chủ đầu tư đánh giá cao thi công đúng tiến độ. Có được những thành tựu là do sự cố gắng nỗ lực của tập thể ban Giám đốc,các phòng ban, của từng cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp. Bên sự giúp đỡ của bộ Quốc phòng, Binh chủng công binh, Tổng công ty xây dựng Lũng Lô, kết hợp với sự vươn lên, XNXDCT Ngầm đã đạt được những thành tưu đáng kể. Tổng doanh thu thu được thực hiện hàng năm đều tăng, năm sau cao hơn năm trước. 3. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lí sản xuất kinh doanh. a. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh. - Là một xí nghiệp kinh doanh xây lắp, chính vì vậy mà đặc điểm tổ chức sản xuất của Xí nghiệp cũng có nhiều khác biệt so với nghành khác. + Sản phẩm của xí nghiệp là các công trình nhà cửa được xây dựng và sử dụng tại chỗ, đứng cố định tại địa điểm xây dựng và phân bố tản mạn ở nhiều nơi trên lãnh thổ.Đặc điểm nay làm cho sản xuất xây dựng có tính lưu động và thiếu ổn định. + Sản phẩm xây lắp lại phụ thuộc chặt chẽ vào điều kiện địa phương có tính đa dạng và cá biệt cao về công dụng, về cấu tạo và phương pháp chế tạo. + Sản phẩm xây lắp thường có kích thước lớn , chi phí lớn, thời gian xây dựng và sử dụng lâu dài. Do đó những sai lầm về xây dựng có thể gây nên những lãng phí lớn tồn tại lâu dài và khó sửa đổi. + Sản phẩm xây lắp thuộc phần kết cấu xây dựng chủ yếu , đóng vai trò nâng đỡ và bao che, không tác động trực tiếp lên đối tượng lao động trong quá trình sản xuất (trừ một số công trình đặc biệt như đường ống, công trình thuỷ lực) + Sản phẩm xây lắp có liên quan đến nhiều nghành cả về phương diện cung cấp nguyên vật liệu và cả về phương diện sử dụng sản phẩm của xây dựng làm ra. + Sản phẩm xây lắp mang tính tổng hợp về kĩ thuật, kinh tế , xã hội, văn hoá, nghệ thuật, quốc phòng. + Xí nghiệp có một lĩnh vực rất đặc biệt đó là dò mìn và xử lí bom đạn. Đây là công việc mà không phải doanh nghiệp nào cũng có thể đảm nhận được. Đây cũng là ưu thế lớn của doanh nghiệp trong cạnh tranh. + Chính tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu ổn định luôn biến đổi theo địa điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng cụ thể nên con người và công cụ lao động luôn phải di chuyển từ công trình này đến công trình khác còn sản phẩm xây dựng thì đứng yên tại chỗ, một đặc điểm hiếm thấy ở các nghành khác. Các phương án xây dựng về mặt kĩ thuật và tổ chức sản xuất cũng phải luôn thay đổi theo từng địa điểm và giai đoạn cụ thể. Đặc điểm này làm khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, khó cải thiện cho người lao động, làm nảy sinh nhiều chi phí cho khâu di chuyển lực lượng sản xuất và cho công trình tạm phục vụ sản xuất. Đặc điểm này đòi hỏi các tổ xây dựng phải tăng cường tính cơ động, linh hoạt và gọn nhẹ về mặt trang thiết bị sản xuất, lựa chọn các hình thức tổ chức sản xuất linh hoạt, tăng cường điều hành tác nghiệp, phấn đấu giảm chi phí có liên quan đến vận chuyển, lựa chọn vùng họat động thích hợp, lợi dụng tối đa lực lượng lao động tại chỗ và liên kết tại chỗ để tranh thầu xây dựng, chú ýy đến nhân tố vận chuyển khi lập giá tranh thầu. Đặc điểm này cũng đòi hỏi phải phát triển rộng khắp trên lãnh thổ các loại hình dịch vụ sản xuất phục vụ xây dựng cũng như thuê máy xây dựng, cung ứng và vận tải, sản xuất vật liệu xây dựng b. Đặc điểm về tổ chức quản lí sản xuất kinh doanh Xí nghiệp XDCT Ngầm tổ chức quản lí theo 2 cấp :Mô hình tổ chức quản lí của xí nghiệp được xây dựng trên cơ sở mô hình quản lí của Tổng công ty xây dựng Lũng Lô đã được điêu chỉnh cho phù hợp với quy mô và hình thức hoạt động của xí nghiệp. Xí nghiệp giám sát các công trường, quản lí các công trường trong quá trình hoạt động, hướng dẫn các công trường thực hiện đường lối kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra. Đồng thời nhận và thi hành đường lối chung của Tổng công ty. Tuy Xí nghiệp hạch toán độc lập song đường lối chung trong quá trình hoạt động cũng như nhiệm vụ các phòng ban trong xí nghiệp đều nhất quán theo sự chỉ đạo của Bộ quốc phòng, của Tổng công ty Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của Xí nghiệp Ban giám đốc Phòng TCKT Phòng KT thi công Phòng kế toán tổng hợp Văn phòng XN Công trường 1 Công trường 2 Công trường 3 Công trường n.. 4. Tình hình chung về công tác kế toán - Bộ máy kế toán xí nghiệp được tổ chức theo mô hình tập trung .Mô hình tập trung còn gọi là tổ chức kế toán một cấp. Xí nghiệp chỉ mở một bộ sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở phần hành kế toán. Phòng kế toán của xí nghiệp thực hiện toàn bộ công tác kế toán, còn các công trường và đơn vị trực thuộc không được mở sổ sách và hình thành bộ máy nhân sự riêng.Toàn bộ công tác ghi sổ, lập báo cáo được thực hiện ở phòng kế toán của xí nghiệp, các đơn vị trực thuộc, các công trường có thể trở thành đơn vị hạch toán ban đầu theo chế độ báo sổ Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp như sau: Kế toán trưởng Bộ phận tc,kt vốn bằng tiền,vay và thanh toán Bộ phận kế toán TSCĐ và vật liệu Bộ phận kế toán tiền lương và t.toán BHXH Bộ phận kt tập hợp chi phí và tính giá thành Bộ phận kế toán tổng hợp và kiểm tra kế toán Bộ phận k.toán công Phụ trách kt các công Công trườn g 1 Công trường 2 Công trường n II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÍ TIỀN LƯƠNG TẠI XÍ NGHIỆP XDCT NGẦM – CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ 1. Quy chế trả lương. Xí nghiệp có bản quy chế trả lương nội bộ áp dụng trả lương cho cán bộ công nhân viên 1.1 Mục đích: - Hướng mọi người trong xí nghiệp vì lợi ích giữa hiệu quả kinh doanh của xí nghiệp với tiền lương, thu nhập cá nhân mà phát huy tài năng, trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh, xây dựng đơn vị - Thực hiện công khai dân chủ trong lĩnh vực phân phối trên cơ sở tuân thủ theo đúng quy định của nhà nước,của Bộ quốc phòng,quy chế của công ty. - Hướng hoạt động tiền lương của xí nghiệp từng bước phù hợp với quy chế đổi mới quản lí tiền lương, thu nhập của nhà nước, của bộ quốc phòng, của công ty - Làm cho tiền lương thực sự là đòn bẩy kinh tế đối với từng người trong quá trình sản xuất kinh doanh và xây dựng xí nghiệp 1.2 Yêu cầu: - Tiền lương của người lao động được trả trực tiếp cho người lao động,không dùng vào mục đích khác - Đối với đối tượng trả lương theo thời gian, phải xếp mức lương theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ, thang bảng lương theo quy định của nhà nước, và theo chức danh chức trách công việc được giao (kể cả là quân nhân) - Trả lương cho người lao động theo hình thức lương sản phẩm hay lương khoán phải dựa trên cơ sở xây dựng đơn giá tiền lương cho sản phẩm ở mức lương khoán hay công việc khoán. 1.3 Nguyên tắc chung - Thực hiện phân phối theo lao động,tiền lương phụ thuộc vào kết quả cuối cùng của từng người, từng công việc, từng bộ phận Những người thực hiện các công việc đòi hỏi có trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao, kỉ thuật cao, tay nghề giỏi, đóng góp nhiều vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp thì được trả lương cao, có thể cao hơn những người khác cùng bằng cấp cùng trình độ. - Chống phân phối bình quân, hệ số giản cách giữa người có tiền lương cao và những người có tiền lương thấp do hội đồng tiền lương xí nghiệp lựa chọn và quyết định, nhưng không quá 2 lần so với hệ số lương cao nhất áp dụng theo quy định của chính phủ và thấp nhất bằng hệ số lương theo nghị định của chính phủ quy định quỹ tiền lương được phân phối trực tiếp cho người lao động làm việc trong xí nghiệp không dùng vào mục đích khác. - Tiền lương và thu nhập hàng tháng của người lao động làm việc trong xí nghiệp được ghi vào sổ lương của xí nghiệp theo quy định của chính phủ và hướng dẫn của tổng công ty. - Ban tài chính cùng với tổ chức công đoàn, lao động tiền lương xây dựng quy chế trả lương, thông qua hội đồng tiền lương xí nghiệp, Giám đốc quyết định. - Quy chế trả lương được phổ biến công khai đến từng người lao động trong xí nghiệp và đăng kí với cơ quan có thẩm quyền giao đơn giá tiền lương 1.4 Quỹ tiền lương và sử dụng quỹ tiền lương trong xí nghiệp 1.41 Nguồn hình thành quỹ tiền lương căn cứ vào kế hoạch thực hiện nhiệm vụ sản xuất,kinh doanh của xí nghiệp trong năm đã được công ty phê duyệt để xây dựng quỹ lương tương ứng chi trả cho người lao động bao gồm: Quỹ tiền lương theo đơn giá tiền lương Quỹ tiền lương bổ sung theo chế độ quy định của nhà nước Quỹ tiền lương từ các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ khác ngoài đơn giá tiền lương Quỹ tiền lương dự phòng từ năm trước chuyển sang Nguồn hình thành quỹ tiền lương trên gọi là Tổng quỹ lương của xí nghiệp Bằng thực tiễn chi trả lương của các năm trước và thu nhập các quỹ tiền lương trên xí nghiệp xây dựng tổng quỹ lương trong năm bằng 10-15 % tổng doanh thu kế hoạch năm 1.4,2. Sử dụng tổng quỹ lương Để đảm bảo quỹ tiền lương không vượt quá chi so với tiền lương được hưởng, dồn chi quỹ tiền lương vào các tháng cuối năm xí nghiệp quy địng phân chia tổng quỹ lương như sau: Quỹ khen thưởng từ quỹ tiền lương đối với người lao động có năng suất cao có thành tích trong công tác không vượt quá 10% tổng quỹ lương Quỹ tiền lương trả trực tiếp cho người lao động ít nhất bằng 76% tổng qũy lương Quỹ khuyến khích người lao động có trình độ chuyên môn kỉ thuật cao,tay nghề giỏi tối đa bằng 2% tổng quỹ lương Quỹ dự phòng cho năm sau tối đa bằng 12% tổng qũy lương 2. Cơ cấu lao động của xí nghiệp Chỉ tiêu Số lượng Tỷ trọng (%) Tổng số lao động Lao động trực tiếp Lao động gián tiếp 245 214 31 100 87,35 12,65 3. Hình thức và phương pháp trả lương 3.1.Hình thức trả lương Xí nghiệp áp dụng 3 hình thức trả lương, mỗi hình thức áp dụng cho một loại hình lao động và đối tượng khác nhau: + Khối văn phòng chi trả hàng tháng tại văn phòng theo bảng lương khối văn phòng áp dụng cho đối tượng là biên chế, hợp đồng dài hạn, hợp đồng ngắn hạn dựa trên kết quả làm việc theo số ngày công thực tế. +Khối công trường chi trả hàng tháng tại văn phòng theo bảng lương khối công trường áp dụng cho đối tượng là biên chế, hợp đồng dài hạn, một số ít là hợp đồng ngắn hạn giữ chức danh quan trọng và có hướng sử dụng lâu dài dựa trên kết quả làm việc theo số ngày công thực tế của từng người + Khối công trường chi trả theo tính chất công trường qúy hoặc năm áp dụng cho các đối tượng là hợp đồng ngắn hạn dựa trên kết quả theo ngày công thực tế hoặc công khoán. 3.2.Phương pháp trả lương 3.21. Đối tượng trả lương theo thời gian Đối tượng trả lương theo thời gian (viên chức quản lí, chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành nghiệp vụ và các đối tượng sản xuất khác mà không trả lương theo sản phẩm hay lương khoán). Xí nghiệp là một thành viên trong công ty XD Lũng Lô - là doanh nghiệp kinh tế quốc phòng hoạt động theo luật doanh nghiệp nhà nước Người lao động gồm có: Sĩ quan, QNCN, CNVQP, HĐLĐ nên xí nghiệp chọn phương thức trả lương cho người lao động vừa theo hệ số lương được xếp theo nghị định của chính phủ,vừa theo kết quả của từng người, từng bộ phận lao động. Công thức tính như sau: Ti = T1i + T2i Trong đó : *T i : là tiền lương của người thứ i được nhận *T1i là tiền lương theo nghị định của người thứ i (lương nộp bảo hiểm) ni . 290000 .hi Cách tính như sau : T1i = 22 ngày + ni: số ngày công thực tế của người thứ i +hi: hệ số lương cấp bậc theo quy định của nghị định của người thứ i *T2i : là tiền lương theo công việc được giao khoán với mức độ phức tạp, tính trách nhiệm, hiệu quả công tác, mức độ hoàn thành công việc và ngày công thực tế của người thứ i, không phụ thuộc vào hệ số lương xếp theo nghị định. T2i = HS lương doanh nghiệp x lương tối thiểu + phụ cấp công trường + phụ cấp trách nhiệm Trong đó: + Hệ số lương của doanh nghiệp được hội đồng xí nghiệp duỵyệt theo từng nhóm, loại trình độ, hiệu qủa công tác, thâm niên công tác của từng người và có xét đến tương quan hệ hệ số lương theo nghị định của chính phủ. + Lương tối thiểu theo nghị định là 290.000 + Phụ cấp công trường là hệ số áp dụng riêng trong xí nghiệp bao gồm tổng các loại phụ cấp khu vực, phụ cấp lưu động, thu hút, độc hạicho từng đối tượng ở từng công trường khác nhau. + Phụ cấp trách nhiệm là khoản phụ cấp tính riêng cho các đối tượng không được hưởng theo nghị định như các chức danh chỉ huy trưởng, chỉ huy phó công trường lái xe, lái máy, nhân viên kỹ thuật có tinh thần trách nhiệm, năng lực, hiệu qủa công tác cao được Giám đốc quyết định. › Ví dụ: + Lao động gián tiếp (Khối văn phòng): Anh Hồ Ngọc Sơn là kế toán, là CNQP, trong tháng Anh Sơn làm việc 22 ngày, cuối tháng tiền lương của Anh được xác định : - Lương NĐ: Hệ số lương :2,02 Phụ cấp ANQP: 30 % - Lương doanh nghiệp: Hệ số lương: 4,22 Tổng lương: 2,02 x 290.000 + 0,3 x 2,02 x290.000 + 4,22 x 290.000 = 1.985.340đ + Lao động trực tiếp (Khối công trường): Anh Nguyễn Văn Toàn là thợ sửa chữa có bậc lương 5/10, trong tháng anh Toàn làm việc 22 ngày, được xác định lương: - Lương NĐ: Hệ số lương: 3,4 - Lương doanh nghiệp: Hệ số lương DN: 2,1 Phụ cấp công trường: 1,1 Tổng lương: (3,4 + 2,1 + 1,1) x 290.000 = 1.914.000đ 3.21. Đối tượng trả lương theo hình thức lương khoán: Áp dụng cho lao động trực tiếp Phải tiến hành kí ở hợp đồng. Trong hợp đồng phải ghi rõ trách nhiệm của mỗi bên, nơi sản xuất, an toàn lao động, nội dung giao khoán từng công việc, đơn giá giao khoán từng công việc. Hàng tháng căn cứ vào công việc đã hoàn thành trong biên bản nghiệm thu, đơn giá giao khoán từng công việc tính ra tiền phải trả từng đối tượng lao động. › Ví dụ: Anh Lê Quốc Trung CN bậc 3/7 có hệ số lương 1,67, trong tháng 2 thi công công trình đường vào đền Hùng và số giờ công thực hiện được là 112 h, tiền lương của anh Trung được xác định như sau: - Lương NĐ: Hệ số lương:1,67 - Lương khoán DN : 112 x 8.000 = 896.000đ ( Lương khoán bằng số giờ công nhân đơn giá khoán) Hệ số phụ cấp công trường: 0,9 Tổng lương: 1,67 x 290.000 + 896.000 + 0,9 x290.000 = 1.641.300đ o Các trường hợp nghỉ được trả lương : - Các trường hợp nghỉ ốm, nghỉ thai sản chi trả lương theo nghị định theo quy định của bộ Luật lao động - Các trường hợp nghỉ phép, nghỉ lễ, nghỉ ôm, thi nâng bậc, những người được xí nghiệp cử đi học được Giám đốc cho phép được hưởng nguyên lương. - Riêng đối tượng hợp đồng lao động Rà phá bom mìn, vật liệu nổ trong thời gian nghỉ chờ việc dưới 1 tháng được trả 70% lương - Tiền lương thêm giờ, làm đêm cho người lao động được chi trả trực tiếp tại công trường ngoài bảng lương nhưng chỉ được chi trả khi có kế hoạch được Giám Đốc phê duyệt - Các buổi họp do Xí nghịêp hoặc Công ty tổ chức được hưởng nguyên lương 4. Chế độ tiền thưởng và phụ cấp 4.1. Chế độ tiền thưởng - Quỹ khen thưởng từ quỹ tiền lương đối với người lao động có năng suất cao có thành tích trong công tác không vượt quá 10% tổng quỹ lương. - Nguồn tiền thưởng được hình thành từ lợi nhuận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc8205.doc
Tài liệu liên quan