MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GAS PETROLIMEX 3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển công ty 3
1.1.1. Gai đoạn từ năm 1998 đến năm 2003 3
1.1.2. Giai đoạn từ năm 2003 đến 2006 3
1.1.3. Giai đoạn từ năm 2006 đến năm nay 4
1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 7
1.2.1. Mặt hàng kinh doanh 7
1.2.2. Tổ chức hoạt động kinh doanh 7
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty 10
1.3.1. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Gas Petrolimex 10
1.3.2. Cơ cấu quản lý của công ty cổ phần Gas Petrolimex 15
1.4. Đặc điểm tổ chức kế toán 20
1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán 20
1.4.2. Tổ chức hệ thống sổ kế toán 28
CHƯƠNG II: THỰC TẾ KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GAS PETROLIMEX 31
2.1. Đặc điểm hàng hóa và quá trình lưu chuyển hàng hóa tại công ty 31
2.1.1. Đặc điểm hàng hóa tại công ty 31
2.1.2. Đặc điểm quá trình lưu chuyển hàng hóa tại công ty 32
2.2. Kế toán mua hàng tại công ty 34
2.2.1.1. Phương thức mua hàng 34
2.2.1.2. Trình tự mua hàng 35
2.2.2. Phương thức thanh toán và nguyên tắc hạch toán ngoại tệ 37
2.2.2.1. Phương thức thanh toán 37
2.2.2.2. Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ 40
2.2.3. Phương pháp tính giá hàng mua 41
2.2.3.1. Phương pháp tính giá hàng nhập khẩu 41
2.2.3.2. Phương pháp tính giá hàng nhập nội 43
2.2.5. Trình tự ghi sổ kế toán 44
2.3. Kế toán tiêu thụ hàng hóa tại công ty 78
2.3.1. Phương thức và trình tự tiêu thụ hàng hóa 78
2.3.1.1Các hình thức bán hàng của công ty 78
2.3.1.2.Trình tự quá trình bán hàng: 80
2.3.2. Phương thức theo dõi công nợ phải thu và thu tiền hàng. 81
2.3.3. Phương thức xác định giá vốn, giá bán và hạch toán hàng tồn kho 83
2.3.3.1. Phương thức xác định giá vốn hàng hóa 83
2.3.4. Kế toán kho hàng 85
2.3.5.Trình tự ghi sổ kế toán 86
2.3.6. Kế toán doanh thu bán hàng 96
2.3.7. Giá vốn hàng bán 102
2.3.8. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 105
2.3.9. Kế toán chi phí bán hàng 108
III.MỘT SỐ Ý KIẾN ĐÓNG GÓP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN LƯU CHUYỂN HÀNG HÓA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GAS PETROLIMEX 112
3.1. Nhận xét, đánh giá về công tác quản lý và kế toán của công ty cổ phần Gas Petrolimex. 112
3.1.1. Công tác quản lý 112
3.1.2.Công tác kế toán nói chung 112
3.1.3. Công tác kế toán lưu chuyển hàng hóa tại công ty 115
3.1.3.1. Ưu điểm 115
3.1.3.2. Hạn chế 119
3.2. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hóa tại công ty cổ phần Gas Petrolimex. 124
3.2.1. Hoàn thiện về công tác kế toán nói chung 124
3.2.2. Hoàn thiện về kế toán lưu chuyển hàng hóa 127
3.2.2.1. Hoàn thiện về mặt kế toán tài chính 127
3.2.2.2. Hoàn thiện về kế toán quản trị 135
160 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1215 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hóa ở công ty cổ phần Gas Petrolimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phẩm khí (PVGC)
Hàng hóa khai bảo: Liquatied Pẻtoleum Gas (LPG)
Tầu: “VIETGAS 01” – 322/vg01 – 28/pvgá/2009
Cảng xếp hàng: Thị Vải, Vũng Tàu
Cảng dỡ hàng: Petrolimex Trà Nóc Cần Thơ
Khối lượng: Theo chứng thư giám định khối lượng
Ngày lấy mẫu: 02/12/2008
Nguồn mẫu: Mẫu đại diện từ hầm số 1,2
Số niêm phong: 0024675/0024676
Mẫu được gửi đến phòng thử nghiệm của ITS và kết quả thử nghiệm như sau:
KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Kết quả
Phương pháp
1
Áp suất hơi nước ở 37,8 độ C
kPa
800
ASTM D 1267 – 02
2
Hàn lượng lưu huỳnh
ppm
10
ASTM D 2764 – 98
3
Hàm lượng nước tự do
Không phát hiện
GPA 2140 – 97
4
Ăn mòn tầm đồng
1a
ASTM D 1038 – 03
5
Khối lượng riêng ở 15 độ C
Kg/l
0.5407
ASM D 1857 – 02
6
Thành phần
ASTM D 2163 – 01
C2H6
%mol
2.21
C3H6
%mol
59.89
C4H10
%mol
14.47
n C4H10
%mol
21.89
NeoC6H12
%mol
0.08
i-C8H12
%mol
1.28
n- C8H12
%mol
0.48
C4H6
%mol
0.00
7
Hàm lượng độ ẩm
%mol
20.05
ASTM D 2158 – 04
8
Phân tử lượng trung bình
49.36
Tính toán
9
Tỷ lệ C3/C4
%wt
55.47
44.88
Tính toán
Ghi chú: Khối lượng riêng trên được xác định bởi cây tỷ trọng kế 101H có số hiệu là 314027
Giám định viên Phê duyệt
Lê Văn Vũ Trần Minh Ngọc
Tại kho của công ty: Khi nhận được bộ hóa đơn mua hàng do đại diện của phòng xuất nhập khẩu giao cho làm căn cứ cho thủ kho ghi nhận hàng vào kho. Thủ kho sẽ lập phiếu nhập kho cho hàng mua trong nước ( biểu số 2) và nước ngoài (biểu số 1). Từ phiếu nhập kho số 5975 - TL của hàng nhập khẩu và phiếu nhập số 5898 - TN của hàng nhập nội máy tính sẽ tự động lập thẻ kho ghi lại những mặt hàng đã nhập và tổng kết lại vào cuối tháng (biểu số 3, biểu số 4 ).
Biểu số 1: Phiếu nhập mua hàng nhập khẩu
CÔNG TY CP GAS PETROLIMEX
775 Đường Giải Phóng – Hà Nội
PHIẾU NHẬP MUA HÀNG
Ngày 29 tháng 12 năm 2008
Số chứng từ: 5975 - TL
Người nhập hàng: Nguyễn Anh Tuấn
Phương pháp nhập: 01 – Nhập khẩu
Nguồn : 22- Nguồn công ty Gas – Petrolimex
Đơn vị trả hàng: Sojitz Petroleum co.(Singapore) PTE LTD
Địa chỉ: 77 Robinson road #32-00, Singapore 06 8896
Diễn giải: Nhập mua LPG chuyến 55/2008 – Thượng Lý
Mã hợp đồng: CFR-PGCHP/SOPEC-T2008
Nhập vào kho: 0875 HT vào kho: 0875
Tên vật tư
Mã vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Gas hóa lỏng không bao bì
120101
Kg
200.060
7.241
1.448.748.116
Tổng cộng tiền hàng
Chi phí
Tổng cộng tiền thanh toán
Thuế nhập khẩu
Thuế GTGT
1448.748.116
887.228
1.449.635.344
70.378.092
147.793.994
Cộng toàn bộ
1.667.807.430
Bằng chữ: Một tỷ sáu trăm sau mươi bảy triệu tám trăm linh bảy nghìn bốn trăm ba mươi đồng.
Người mua Người lập phiếu Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Biểu số 2: Phiếu nhập mua hàng nhập nội
CÔNG TY CP GAS PETROLIMEX
775 Đường Giải Phóng – Hà Nội
PHIẾU NHẬP MUA HÀNG
Ngày 04 tháng 12 năm 2008
Số chứng từ: 5898- TN
Người nhập hàng: Trần Ly Sa
Phương pháp nhập: 02 – Nhập mua nội
Nguồn : 22- Nguồn công ty Gas – Petrolimex
Đơn vị trả hàng: Cty kinh doanh sản phẩm khí
Địa chỉ: 101 Lê Lợi Vũng tàu
Diễn giải: Nhập mua LPG chuyến 13/2008 Trà Nóc
Mã số thuế: 3500102710-023
Mã hợp đồng: 30/2008/PVGAS TRADING-PETROLIMEX/B2
Nhập vào kho: 056199 HT vào kho: 056199
Tên vật tư
Mã vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Gas hóa lỏng không bao bì
120101
Kg
520.000
7094
3.688.868.456
Tổng cộng tiền hàng
Chi phí
Tổng cộng tiền thanh toán
Thuế nhập khẩu
Thuế GTGT
3.688.868.456
3.688.868.456
368.886.846
Cộng toàn bộ
4.057.755.302
Bằng chữ: Bốn tỷ không trăm năm mươi bảy triệu bảy trăm năm mươi lăm nghìn ba trăm linh hai đồng.
Người mua Người lập phiếu Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
Biểu số 3: Thẻ kho tại kho Trà Nóc
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 01/12/2008
Tên hàng: Gas hóa lỏng (LPG) ĐVT: Kg
Chứng từ
Diê
Diễn giải
Ngày N,X
Số lượng
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu tháng
152.000
.
.
..
.
..
5898 - TN
04/12
Nhập theo hợp đồng 30/2008/PVGAS TRADING-PETROLIMEX/B2
04/12
520.000
..
.
..
Cộng
1.002.000
987.000
167.000
Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
Biểu số 4: Thẻ kho tại kho Thượng Lý
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: 01/12/2008
Tên hàng: Gas hóa lỏng (LPG) ĐVT: Kg
Chứng từ
Diê
Diễn giải
Ngày N,X
Số lượng
SH
NT
Nhập
Xuất
Tồn
Tồn đầu tháng
149.000
.
.
..
.
..
5975 - TL
29/12
CFR-PGCHP/SOPEC-T2008
29/12
200.060
..
.
..
Cộng
1.870.120
1.900.002
119.118
Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc
Tại phòng kế toán
Căn cứ vào phiếu nhập kho số 5898 - TN, 5975 – TL và bản quyết toán chuyến hàng do phòng xuất nhập khẩu tổng hợp chuyển đến, kế toán nhập số liệu vào máy tính và máy tính cập nhật vào sổ chi tiết hàng hóa (TK15651), sổ chi tiết thanh toán với người bán (TK33121), bảng tổng hợp nhập xuất tồn, bảng kê nhập mua nhóm theo mặt hàng, bảng kê số 8 (TK 156511) , nhật ký chứng từ số 1, nhật ký chứng từ số 5, nhật ký chứng từ số 6, đồng thời vào sổ cái các TK 156, TK 151, TK 331,
Kế toán chi tiết doanh thu bán hàng
Biểu số 5: Bảng kê nhập mua nhóm theo mặt hàng nhập khẩu
TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN GAS PETROLIMEX
B.KÊ NHẬP MUA NHÓM THEO MẶT HÀNG
Từ ngày 29/12/2008 Đến ngày: 29/12/2008
DM phương thức nhập hàng: 01-Nhập khẩu
DM nguồn hàng: Tất cả
DM kho hàng: Tất cả
DM khách hàng: Tất cả
Mã hàng
Diễn giải
Đơn giá
Lượng nhập
Tiền nhập
Tiền hạch toán
120101.00
Nhập hàng của công ty Soitz-petroleum
Gas hóa lỏng LPG không bao bì (KG)
7241
200.060
1.448.748.116
1.600.480.000
Tổng cộng
200.060
1.448.748.116
1.600.480.000
Định khoản
TK Nợ
TK Có
Số tiền
156511
156512
15151
15151
1331
15151
15151
15151
331131
33188
33312
33331
1.600.480.000
-80.466.564
1.448.748.116
887.228
147.793.994
70.378.092
Ngàytháng..năm
Người lập biểu
Biểu số 6: Bảng kê nhập mua nhóm theo mặt hàng nhập nội
TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN GAS PETROLIMEX
B.KÊ NHẬP MUA NHÓM THEO MẶT HÀNG
Từ ngày 04/12/2008 Đến ngày:04/12/2008
DM phương thức nhập hàng: 02-Nhập nội
DM nguồn hàng: Tất cả
DM kho hàng: Tất cả
DM khách hàng: Tất cả
Mã hàng
Diễn giải
Đơn giá
Lượng nhập
Tiền nhập
Tiền hạch toán
120101.00
Nhập hàng của công ty kinh doanh sản phẩm khí
Gas hóa lỏng LPG không bao bì (KG)
7.737
520.000
3.688.868.456
4.160.000.000
Tổng cộng
520.000
3.688.868.456
4.160.000.000
Định khoản
TK Nợ
TK Có
Số tiền
156511
156512
15151
13311
15151
15151
331131
331131
4.160.000.000
-471.131.544
3.688.868.456
368.886.846
Ngàytháng..năm
Người lập biểu
Biểu số 7: Sổ chi tiết hàng hóa tại kho Trà Nóc
SỔ CHI TIẾT HÀNG HÓA
Tháng 12 năm 2008
Tài khoản 156511 Kho: Trà Nóc
Hàng hóa: Gas hóa lỏng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL(kg)
TT
SL(kg)
TT
SL(kg)
TT
Đầu tháng
8.000
.
.
..
..
.
8.000
.
.
.
.
..
5898- TN
04/12
Mua hàng trong nước nhập kho
15151
8.000
520.000
4.160.000.000
..
Cộng tháng
..
Người lập biểu Kê toán trưởng Giám đốc
Biểu số 8: Sổ chi tiết hàng hóa tại kho Thượng Lý
SỔ CHI TIẾT HÀNG HÓA
Tháng 12 năm 2008
Tài khoản 156511 Kho: Thượng Lý
Hàng hóa: Gas hóa lỏng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL(kg)
TT
SL(kg)
TT
SL(kg)
TT
Đầu tháng
8.000
.
.
..
..
.
8.000
.
.
.
.
..
5975 - TL
29/12
Mua hàng nước ngoài nhập kho
15151
8.000
200.060
1.600.480.000
..
Cộng tháng
..
Người lập biểu Kê toán trưởng Giám đốc
Biểu số 9: Sổ tổng hợp chi tiết hàng hóa
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIÊT HÀNG HÓA
Tài khoản: 15651
Tháng 12 năm 2008
STT
Mã HH
Tên hàng hóa
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn cuối kỳ
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
I
120101
Gas
758.412
6.067.296.000
5.202.000
41.616.000.000
5.020.112
40.160.896.000
940.300
7.522.400.000
II
201102
Bếp
..
Cộng
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc
Kế toán tổng hợp nhập mua hàng hóa
Biểu số 10: Bảng kê số 8
TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN GAS PETROLIMEX
BẢNG KÊ SỐ 8
NHẬP, XUẤT, TỒN KHO
Hàng hóa (TK 156511) Tồn đầu kỳ: 758.412 Kg
Tháng 12 năm 2008 Số dư đầu kỳ: 6.067.296.000 đ
STT
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Nợ TK 156511, Ghi Có các TK:
Ghi Có TK 156511, Ghi Nợ các TK:
SH
NT
SL(Kg)
TK 15151
Cộng Nợ TK
SL(Kg)
TK 632111
Cộng Có TK
..
..
.
..
.
..
.
11
5898- TN
04/12
Mua hàng trong nước nhập kho
520.000
4.160.000.000
4.160.000.000
..
.
..
.
.
.
.
85
5975 - TL
29/12
Mua hàng nước ngoài nhập kho
200.060
1.600.480.000
1.600.480.000
Cộng
5.202.000
41.616.000.000
41.616.000.000
5.020.112
40.160.896.000
40.160.896.000
Tồn cuối kỳ: 940.300 Kg
Số dư cuối kỳ: 7.522.400.000 đ
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu số 11: Nhật ký chứng từ số 6
TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN GAS PETROLIMEX
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 6
Ghi Có TK 15151 – hàng mua đang đi đường – Gas
Tháng 12/2008
STT
Diễn giải
SD đầu tháng
Hóa đơn
Phiếu nhập
Ghi Có TK 151, ghi Nợ các tài khoản
SD cuối tháng
SH
NT
SH
NT
156511
156512
Cộng có TK15151
7
Mua hàng của cty kinh doanh sp khí
0005892
3/12
5898- TN
04/12
4.160.000.000
(471.131.544)
3.688.868.456
.
.
.
.
.
.
.
.
75
Mua hàng của công ty Sojitz
P2-12-246
26/12
5975 - TL
29/12
1.600.480.000
(80.466.564)
1.520.013.436
.
..
..
..
.
..
..
Cộng
2.457.765.000
41.616.000.000
(5.005.100)
41.610.994.900
5.433.317.100
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu số 12: Nhật ký chứng từ số 1
TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN GAS PETROLIMEX
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1
Ghi có TK 111 – Tiền mặt
Tháng 12 năm 2008
STT
ngày
Ghi có Tài khoản 111, ghi Nợ Tài khoản
Cộng có TK 111
TK112
TK113
..
TK331
TK334
TK 6417
TK 642
1
..
.
.
.
.
.
.
.
.
..
.
.
.
..
..
.
.
15
4/12/2008
..
.
.
.
20.000.000
..
42.000.000..
.
..
.
..
.
52
29/12/20008
7.800.000
31.000.000
.
.
.
.
.
.
.
Cộng
61.200.100
102.600.000
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu số 13: Nhật ký chứng từ số 2
TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN GAS PETROLIMEX
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 2
Ghi có TK 112 – Tiền gửi ngân hàng
Tháng 12 năm 2008
STT
ngày
Ghi có Tài khoản 112, ghi Nợ Tài khoản
Cộng có TK 112
TK111
..
15151
TK331
TK334
TK 6417
TK 642
1
..
.
.
.
.
.
.
.
.
..
.
.
.
..
..
.
.
15
4/12/2008
..
.
.
1.863.991
..
84.000.000..
.
..
.
..
.
52
29/12/20008
723.960
61.000.000
.
.
.
.
.
.
.
Cộng
23.476.547.000
13.248.259.000
421.200.100
62.084.451.000
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu số 14: Nhật ký chứng từ số 5
TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN GAS PETROLIMEX
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 5
Tài khoản 331 – Phải trả người bán
Từ ngày 01/12/2008 - Đến ngày 31/12/2008
STT
Nhà cung cấp
SD đầu tháng
Ghi Có TK 331, ghi Nợ các TK
Ghi Nợ TK 331, ghi Có các TK
SD cuối tháng
Nợ
Có
TK 15151
TK13311
Cộng có TK 331
TK 112
Cộng Nợ TK 331
Nợ
Có
..
..
.
..
.
..
.
.
.
8
Công ty kinh doanh sản phẩm khí
3.688.868.456
368.886.846
4.057.755.302
..
..
.
.
.
.
..
9
Công ty Sojitz – petroleum
..
1.448.748.116
1.448.748.116
.
10
Công ty bảo hiểm Pjico
..
887.228
10.878.248
.
.
..
.
..
.
..
.
.
Cộng
12.235.133.000
21.110.000.000
1.024.000.000
25.125.600.200
13.248.259.000
15.257.861.000
22.102.872.200
Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng
Biểu số 15: Sổ cái tài khoản 15151
TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN GAS PETROLIMEX
Sæ c¸i
Tài khoản 15151 : Hàng mua đang đi đường - Gas
Từ ngày 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008
Nợ
Có
Dư đầu tháng
Phát sinh trong tháng
Dư cuối tháng
2.457.765.000
44.586.547.000
5.433.317.100
41.610.994.900
stt
Tên tài khoản
Số tiền
TKĐƯ
Nợ
Có
1
Hàng hóa – Gas( giá hạch toán)
41.616.000.000
156511
2
Hàng hóa- Gas( chênh lệch giá)
(5.005.100)
156512
3
Phải trả người bán
21.110.000.000
331
4
Tiền gửi ngân hàng
23.476.547.000
112
Tổng số phát sinh
Dư cuối tháng
44.586.547.000
5.433.317.100
41.610.994.900
Người ghi sổ kế toán trưởng
Ngày 31/12/2008
Giám đốc
Biểu số 16: Sổ cái tài khoản 156511
TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN GAS PETROLIMEX
Sæ c¸i
Tài khoản 156511 : Hàng hóa
Từ ngày 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008
Nợ
Có
Dư đầu tháng
Phát sinh trong tháng
Dư cuối tháng
6.067.296.000
41.616.000.000
7.522.400.000
40.160.896.000
stt
Tên tài khoản
Số tiền
TKĐƯ
Nợ
Có
1
Hàng mua đang đi đường - Gas
41.616.000.000
15151
2
Giá vốn hàng bán –Gas
41.156.148.000
63211
Tổng số phát sinh
Dư cuối tháng
41.616.000.000
7.522.400.000
41.156.148.000
Người ghi sổ kế toán trưởng
Ngày 31/12/2008
Giám đốc
Biểu số 17: Sổ cái tài khoản 331
TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM
CÔNG TY CỔ PHẦN GAS PETROLIMEX
Sæ c¸i
Tài khoản 331 : Phải trả người bán
Từ ngày 01/12/2008 đến ngày 31/12/2008
Nợ
Có
Dư đầu tháng
Phát sinh trong tháng
Dư cuối tháng
12.235.133.000
15.275.861.000
22.102.872.200
25.125.600.200
stt
Tên tài khoản
Số tiền
TKĐƯ
Nợ
Có
1
Tiền gửi ngân hàng
13.248.259.000
112
2
Hàng mua đang đi đường- Gas
21.110.000.000
15151
3
Thuế GTGT được khấu trừ
1.024.000.000
33311
.
.
.
Tổng số phát sinh
Dư cuối tháng
15.275.861.000
22.102.872.200
25.125.600.200
Người ghi sổ kế toán trưởng
Ngày 31/12/2008
Giám đốc
2.3. Kế toán tiêu thụ hàng hóa tại công ty
2.3.1. Phương thức và trình tự tiêu thụ hàng hóa
2.3.1.1Các hình thức bán hàng của công ty
Bán buôn hàng hóa: Là một công ty lớn trong lĩnh vực kinh doanh thương mại bán buôn là hình thức bán chủ yếu của công ty. Bán buôn cũng có nhiều kiểu khác nhau có thể bán sau khi đã nhập kho hàng của công ty hoặc bán tay ba không qua kho hàng hóa của công ty.
Bán buôn qua kho: Là hình thức bán mà công ty mua hàng về nhập kho rồi mới bán cho khách hàng với khối lượng lớn. Là công ty có khá nhiều kho với sức chứa lớn, hình thức bán buôn này cũng là một trong các thế mạnh của công ty. Công ty bán buôn thường là bán theo hợp đồng với khách hàng nhằm cung cấp lâu dài với khối lượng lớn. Tùy vào hợp đồng ký kết theo yêu cầu của khách hàng mà công ty có thể vận chuyển đến tận nơi cho khách hay bán tại kho cho khách để khách tự vận chuyển. Nếu khách hàng nhận hàng tại kho của khách hàng, công ty chịu trách nhiệm vận chuyển thì công ty sẽ phụ trách việc vận chuyển hàng bằng đội vận chuyển của công ty hoặc công ty thuê vận chuyển bên ngoài vận chuyển hàng cho khách. Cách bán hàng kiêm vận chuyển này thường được công ty áp dụng cho khách hàng công nghiệp và khách hàng đại lý trực thuộc của công ty. Nếu khách hàng nhận hàng tại kho của công ty, khách hàng sẽ có trách nhiệm vận chuyển hàng về, phương pháp này thường được áp dụng bán cho các đại lý ngoài ngành và các hãng khác mua lại của công ty.
Bán buôn không qua kho: Là hình thức bán tay ba, hình thức này chỉ được công ty áp dụng bán cho các công ty con. Các công ty này thường có các kho tại các cảng do đó khi có nhu cầu các công ty con sẽ đặt hàng tại tổng công ty. Tổng công ty sẽ mua hàng trên danh nghĩa của mình sau đó ký hợp đồng với người bán vận chuyển trực tiếp tới kho cho các công ty con. Việc nhập hàng này cả hai bên cùng có lợi, công ty con không mất thời gian và chi phí nhiều cho quá trình mua hàng từ nhà cung cấp, công ty mẹ đỡ phải nhập kho hàng hóa cũng khá tốn kém vì gas là sản phẩm đặc biệt dễ cháy nổ nên khi nhập phải đảm bảo cho an toàn. Cách này dựa vào uy tín và kinh nghiệm nhập khẩu nhiều năm của công ty để nhập khẩu hàng chất lượng và giá cả phải chăng, do đó các công ty con cũng có lợi nhiều. Cách này được sử dụng nhằm mục đích tăng hiệu quả cho toàn công ty.
Bán lẻ hàng hóa: Một trong những kênh phân phối hoàn toàn theo sự kiểm soát của công ty là phân phối qua các cửa hàng trực thuộc của công ty. Các cửa hàng này do công ty đầu tư và kết quả hoạt động kinh doanh là do công ty nắm giữ. Đây là kênh phân phối khá hiệu quả vừa thay mặt cho công ty phân phối trực tiếp đến cho khách hàng, vừa mang lại lợi nhuận cao hơn cho công ty. Đây là kênh phân phối dưới hình thức kinh doanh trực tiếp của công ty thông qua các đại lý của mình, phân phối gas đến tận tay người tiêu dùng. Kênh phân phối này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong việc phân phối gas của công ty, và chỉ phát triển ở những nơi trọng điểm, có sức tiêu thụ cao. Là hình thức bán lẻ trực tiếp cho khách hàng, công ty chỉ bán tại các cửa hàng trực thuộc mà không bán tại kho hàng. Các cửa hàng của công ty cũng sử dụng phần mền kế toán tại cửa hàng và cập nhật luôn chứng từ vào phần mềm khi các nghiệp vụ phát sinh. Các cửa hàng gas cũng có những người chuyên vận chuyển các bình gas đến cho khách hàng. Ngoài việc theo dõi việc tiêu thụ gas các cửa hàng của công ty còn phải theo dõi bình chứa gas nữa, bình và gas luôn phải theo dõi cung nhau gắn liền với nhau để có thể phục vụ khách hàng kịp thời. Định mức dự trữ gas tồn kho quy định cả vỏ đựng và vỏ rỗng:
Định mức tồn kho vỏ đựng là 03 ngày (số lượng gas bình quân trong 3 ngày)
Số lượng gas bình quân trong 01 ngày = Tổng lượng gas xuất bán trong kỳ / Số ngày theo lịch trong kỳ
Định mức tồn kho vỏ bình rỗng là 01 ngày
Số lượng vỏ rỗng bình quân 1 ngày = Tổng lượng bỏ bình nhập về cửa hàng trong kỳ/Số ngày trong kỳ.
Tại cửa hàng có hai hình thức giao hàng là :
Bán hàng trực tiếp: Là phương thức cung cấp hàng đến tận tay người tiêu dùng cuối cùng.
Bán hàng qua đại lý: Là phương thức bán hàng cho các khách hàng ký hợp đồng đại lý với công ty để cung cấp hàng hóa cho người tiêu dùng.
Các hình thức xuất hàng khác:
Hình thức hàng đổi hàng: Là hình thức trao giữa các công ty kinh doanh gas với nhau. Khi mà công ty thiếu gas để phục vụ khách hàng các công ty sẽ có thể cho nhau vay đến khi họ nhập gas vế sẽ trả lại với điều kiện phải đảm bảo chất lượng và giá cả.
Hình thức tiêu dùng nội bộ: Là một công ty lớn, hoạt động khuyến mại, quảng cáo sản phẩm là một công việc không kém phầm quan trọng. Trong một số đợt khuyến mại công ty xuất gas cho khách hàng được khuyến mại dùng thử. Đây là một hình thức xuất hàng sử dụng nội bộ công ty.
2.3.1.2.Trình tự quá trình bán hàng:
Theo hình thức bán buôn: Xuất phát từ nhu cầu của khách hàng, khách hàng gửi đơn đặt hàng tới công ty. Phòng kinh doanh của công ty xem xét về khối lượng khách hàng cần so với lượng hàng mà công ty hiện đang có trong kho hàng, nếu thấy có thể cung cấp thì hai bên gặp gỡ và ký hợp đồng với công ty đó. Hợp đồng phải được ký bởi giám đốc hoặc trưởng phòng kinh doanh, tùy theo tầm quan trọng của hợp đồng. Sau khi ký hợp đồng bán hàng phòng kinh doanh gửi bản sao hợp đồng và giấy yêu cầu xuất kho hàng hóa, kế toán vật tư lập hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho, kế toán điền các dữ liệu vào mẫu hóa đơn bán hàng có sẵn trong phần mền, sau khi nhập xong kế toán in thông tin vừa nhập vào hóa đơn mà bộ tài chính ban hành. Phần mềm kế toán tự động nhập số liệu, định khoản và lên các báo cáo. Sau đó gửi lên cho kế toán trưởng ký duyệt, chuyển đến thủ kho để thủ kho lấy căn cứ xuất kho hàng hóa và ghi thẻ kho.
Tùy vào các hình thức bán hàng khác nhau mà quy trình bán hàng có sự khác nhau, có thể lược bỏ đi một số bước. Như bán lẻ hàng hóa tại các cửa hàn`g trực thuộc thì khi bán lẻ cho khách cửa hàng cũng nhập hóa đơn vào trong phần mềm kế toán sau đó truyền số liệu về cho phòng kế toán công ty, việc bán lẻ sẽ bớt đi các khâu đặt hàng và ký duyệt.
Các hình thức bán hàng như trao đổi hàng hay xuất hàng khuyến mại là các nghiệp vụ không xảy ra thường xuyên. Nhưng các nghiệp vụ này đều được thực hiện theo quy trình nhất định tuân thủ điều lệ của công ty. Hàng đổi hàng phải được xuất phát từ yêu cầu của công ty khác được phòng kinh doanh đồng ý và lập yêu cầu xất kho sau đó kế toán vật tư thực hiện tiếp như hình thức xuất hàng bán buôn. Hình thức xuất hàng khuyến mại nằm trong chiến lược kinh doanh của công ty. Khi có yêu cầu xuất hàng khuyến mại kế toán vật tư nhập số liệu dựa trên phiếu xuất kho và yêu cầu xuất hàng hóa.
2.3.2. Phương thức theo dõi công nợ phải thu và thu tiền hàng.
Với mạng lưới khách hàng rộng khắp, và nhiều kênh phân phối việc theo dõi, phân tích và thu nợ là các công việc diễn ra thường xuyên. Đối với mỗi loại khách hàng công ty có những chính sách quản lý công nợ khác nhau nhằm hạn chế tới mức tối đa nợ xấu khó đòi hoặc không đòi được.
Với khách hàng bán buôn là các đại lý ngoài ngành, các khách hàng công nghiệp công ty có chính sách cho nợ ít hơn vì không có nhiều yếu tố ràng buộc. Và công ty còn có những chiến lược chiết khấu thanh toán với tỷ lệ khá hấp dẫn để công ty có thể thu được tiền một cách nhanh nhất, với chi phí thấp nhất mà vẫn đảm bảo giữ được khách hàng.Công ty sử dụng những chính sách đánh giá nợ khó đòi một cách chính xác để có thể chủ động về vốn của doanh nghiệp. Công ty thường đánh giá qua thời gian quá hạn. thông qua một số bảng thống kê để theo dõi nợ quá hạn.
Với khách hàng là các công ty con, công ty ký hợp đồng và yêu cầu phải thanh toán đúng hẹn vì là công ty con nên công ty có thể dùng quyền hạn của mình để ép các công ty con này thanh toán đúng hạn, nếu có chậm trễ cũng không đáng kể.
Với khách hàng mua lẻ công ty quản lý công nợ thông qua các cửa hàng. Với nguyên tắc quản lý tiền hàng với bình gas nhỏ 12kg, 13kg thì các cửa hàng phải thu tiền đặt cọc bình gas và thu tiền gas ngay khi giao cho khách hàng.Với các loại bình lớn như 48kg, 45kg và một số bình 12kg, 13kg được xuất bán với số lượng lớn cho các khách hàng công nghiệp, nhà hàng, khách sạn, trường học thì phải có hợp đồng do cửa hàng trưởng ký duyệt và cửa hàng phải chịu trách nhiệm đôn đốc, thu hồi nợ của khách. Nếu gặp khó khăn phải báo cáo kịp thời về công ty để có biện pháp sử lý.
Thường các khách hàng mua lẻ thường thanh toán ngay và bằng tiền mặt, với các của hàng trên địa bàn Hà Nội và lân cận thì các nhân viên phòng kinh doanh công ty đến cửa hàng để thu trực tiếp tiền hàng về nộp vào quỹ tiền mặt của công ty, còn các cửa hàng ở các tỉnh khác thì do các chi nhánh đảm nhận thu và gửi về cho công ty quan tài khoản tại ngân hàng. Các hình thức tiêu thụ khác đều thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
Điểm đặc trưng của kinh doanh gas là khách hàng phải đặt tiền trước để kí cược vỏ bình gas nếu khách hàng mua gas bình, do đó khách hàng cũng có thể nợ cả tiền kí cược. Nhưng trường hợp này chỉ cho phép với khách hàng lâu năm và có uy tín.
Trong quá trình kinh doanh, khi cho khách hàng mua chịu, trước khi ký hợp đồng phòng kinh doanh cần phải nghiên cứu kỹ về khách hàng, về tình hình tài chính của khách hàng để cho nợ hay không, nợ ít hay nhiều để có thể thu hồi được vốn nhanh nhất, hạn chế thấp nhất rủi ro gặp phải.
Quy trình theo dõi công nợ và thanh toán:Khi ký kết hợp đồng kinh tế( mua, bán) công ty đã xác định công nợ với khách hàng hoặc với nhà cung cấp. Sau đó, khi giao nhận hàng hóa ngoái hóa đơn mua bán, biên lai ghi nhận công nợ. Khi đến hạn thanh toán, nếu xảy ra nghiệp vụ thanh toán sẽ chấm dứt công nợ với khách hàng hoặc nhà cung cấp, nếu chưa thanh toán sẽ ghi vào nợ quá hạn và tiếp tục theo dõi, và có những biện pháp đòi nợ hiệu quả hoặc cân đối vốn để trả nợ quá hạn. Nếu khách hàng thanh toán ngay sau khi bán hàng có hóa đơn bán hàng sẽ lập thêm phiếu thu tiền để xóa ngay phần công nợ phải thu khi nhập hóa đơn bán hàng vào máy.
2.3.3. Phương thức xác định giá vốn, giá bán và hạch toán hàng tồn kho
2.3.3.1. Phương thức xác định giá vốn hàng hóa
Là một công ty thương mại kinh doanh chủ yếu là gas một loại hàng hóa đặc biệt giá cả thị trường không ổn định, và công ty kinh doanh lớn do đó mà các nghiệp vụ nhập xuất xảy ra thương xuyên nên công ty hạch toán giá vốn hàng hóa theo giá hạch toán. Căn cứ vào giá kỳ trước, dự báo mức tăng giảm giá năm hiện hành phòng kế toán và phòng kinh doanh sẽ đưa ra mức giá hạch toán cho năm hiện hành vào đầu năm. Công ty theo dõi hàng tồn kho theo giá hạch toán và chênh lệch giữa giá hạch toán và giá thực tế của hàng hóa. Khi mua hàng công ty hạch toán theo giá hạch toán vào TK 156511 và chênh lệch giữa giá hạch và giá thực tế cho vào TK 156512, khi xuất hàng hóa hạch toán giá vốn vào TK 156511 cuối kỳ phân bổ chênh lệch giữa giá hạch toán và giá thực tế.
Chênh lệch giá đầu kỳ + phát sinh trong kỳ
Giá trị hạch toán của hàng hóa xuất kho trong kỳ
x
=
Chênh lệch giá phân bổ trong kỳ
Giá trị hạch toán của hàng hóa nhập trong kỳ
Giá trị hạch toán của hàng hóa tồn đầu kỳ
+
Các hình thức xác định giá bán của hàng hóa
Tại vì công ty có nhiều hình thức bán hàng do đó giá bán cũng phải được xác định phù hợp với mỗi hình thức bán hàng đó.
Hình thức bán buôn, giá bán buôn được xác định như sau:
Giá bán buôn = giá vốn hàng hóa + chi phí vận chuyển và chi phí qua kho( nếu có) + % lợi nhuận ( bán buôn )
Với hình thức bán lẻ:
Công ty xuất hàng hóa cho cửa hàng theo giá giao trên cơ sở giá vốn của công ty, chi phí qua kho ( Chi phí đóng bình, chi phí sơn sửa, kiểm định và chi phí khấu hao vỏ bình), chi phí vận chuyển từ kho đến cửa hàng, chi phí quản lý chung , lợi nhuận định mức để xác định giá giao gas bình gas bình của công ty cho cửa hàng.
Các khoản chi p
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2151.doc