MỤC LỤC
Lời nói đầu . 1
ChưongI: Một số vấn đề lý luận về chất lượng sản phẩm và quản thị chất lượng sản phẩm . 2
I. Những vấn đề chung về chất lượng sản phẩm 2
1.Khái niệm về chất lượng sản phẩm . 2
2. Sự hình thành chất lượng sản phẩm 5
3. Chi phí cho chất . 6
II. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm . 7
1. Nhóm nhân tố bên ngoài . 7
2. Nhóm nhân tố bên trong . 8
III. Quản trị chất lượng sản phẩm . 10
1. Khái niệm và đặc điểm của Quản trị chất lượng sản phẩm . 10
2. Vai trò và chức năng của Quản trị chất lượng sản phẩm . 11
IV. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng sản phẩm trong Doanh nghiệp 13
Chương II Thực trạng chất lượng sản phẩm và Quản trị chất lượng sản phẩm tại Công ty cơ khí HN 13
I. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty cơ khí HN 13
1. Quá trình hình thành và pát triển của Công ty cơ khí HN . 13
2. Một số đặc điểm kinh tế- kỹ thuật ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của Công ty . 15
3. Kết quả kinh doanh của Công ty trong thời gian qua 21
II. Thực trạng về chất lượng sản phẩm tại Công ty cơ khí HN . 22
1. Thực trạng về chất lượng sản phẩm tại Công ty cơ khí HN . 22
2. Sản phẩm chính của Công ty cơ khí HN 22
3. Phân tích các dạng hỏng 24
III. Thực trạng về tổ chức quản lý chất lượng sản phẩm tại Công ty cơ khí HN 26
1. Thực trạng về tổ chức quản lý chất lượng sản phẩm tại Công ty cơ khí HN 26
2. Các phương pháp quản trị chất lượng sản phẩm tại Công ty cơ khí HN 27
3. Những ưu và nhược điểm về tổ chức quản lý chất lượng sản phẩm tại Công ty . 29
4. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm tại Công ty như hiên nay . 31
Chương III. Phương hướng và một số ý kiến nhăm nâng cao chất lượng sản phẩm và Quản trị chất lượng sản phẩm tại Công ty cơ khí HN 32
1. Phương hướng . 32
2. Một số biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng ở Công ty cơ khí HN 33
3. Một số ý kiến nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm . 35
Kết luận . 37
40 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1649 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số ý kiên nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại Doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ý sử dụng đúng công nghệ, con người có hiệu quả hơn. Đặc biệt là sự sáng tạo của con người trong việc cải tiên chất lượng sản phẩm.
Chức năng của Quản trị chất lượng sản phẩm
Quản trị chất lượng có chức năng bao trùm tất cả những chức năng cơ bản của quá trình quản trị. Được Demming mô tả trong “Vòng tròn chất lượng”.
Chức năng này được lặp đi lặp lại thành một vòng tuần hoàn liên tục nhờ đó làm cho chất lượng sản phẩm của các Doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện, cải tiến và đổi mới.
A : Điều chỉnh và cải tiến
P : Hoạch định A P
C : Kiểm tra C D
D : Tổ chức thực hiện
2.2.1 Hoạch định chất lượng (Plan).
Hoạch định chất lượng là giai đoạn đầu tiên của Quản trị chất lượng, là hoạt động xác định mục tiêu, chính sách, phương tiện, nguồn lực và biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng sản phẩm, đây có thể coi là yếu tố quan trọng hàng đầu tác động đến toàn bộ các hoạt động quản trị sau này.
2.2.2 Tổ chức thực hiện
Tổ chức thực hiện có ý nghĩa quyết định đến việc biến các kế hoạch thành hiện thực, đây là quá trình thực hiện các chính sách, chiến lược và kế hoạch chất lượng thông qua các hoạt động kỹ thuật, phương tiện, phương pháp cụ thể nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm theo đúng yêu cầu kỹ thuật đặt ra.
2.2.3 Kiểm tra kiểm soát chất lượng
Là hoạt động theo dõi, thu thập, phát hiện và đánh giá những khuyết tật của sản phẩm, tìm ra nguyên nhân gây khuyết tật từ đó đưa ra những biện pháp giải quyết thích hợp, loại trừ sự tái diễn, đồng thời góp phần cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm .
2.2.4 Điều chỉnh, cải tiến
Đây là các hoạt động làm cho các hoạt động của hệ thống Doanh nghiệp có khả năng thực hiện được những tiêu chuẩn chất lượng đề ra đồng thời cũng là hoạt động đưa chất lượng sản phẩm thích ứng với tình hình mới nhằm giảm dần khoảng cách mong muốn của khách hàng ở mức độ cao hơn.
IV. ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng sản phẩm trong Doanh nghiệp
Hiện nay với sự phát triển của nền kinh tế thị trường sản phẩm hàng hoá đa dạng phong phú, nên cạnh tranh ngày càng gay gắt trên cả ba phương diện: chất lượng, giá cả và phương thức thanh toán thì việc nâng cao chất lượng sản phẩm là vô cùng quan trọng. Bởi chất lượng sản phẩm là yếu tố sống còn quyết định tồn tại hay tiêu vong đối với Doanh nghiệp, nó mang ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó là yếu tố quyết định sản phẩm của mình có cạnh tranh được trên thị trường, có được chấp nhận trên thị trường hay không? Điều đó phụ thuộc vào chất lượng sản phẩm mà chất lượng sản phẩm có giá trị sử dụng là thước đo mức độ hữu ích của giá trị sử dụng. Chính vì thế mà chất lượng sản phẩm luôn luôn là vấn đề bức xúc hiện nay đối với toàn xã hội đặc biệt là đối với các Doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm quyết định đến sự sống còn, sự tồn tại hay diệt vong của Doanh nghiệp. Nó có ý nghĩa đến nhu cầu, thị yếu của người tiêu dùng.
Chương II Thực trạng chất lượng sản phẩm và Quản trị chất lượng sản phẩm tại công ty cơ khí Hà Nội
I. Khái quát quá trình hình thành, phát triển của công ty cơ khí Hà Nội.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cơ khí Hà Nội.
1.1 Quá trình hình thành
Sau 1954, khi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi, Miền Bắc hoàn toàn giải phóng. Đảng và Nhà nước đã bắt tay vào tiến hành xây dựng XHCN ở Miền Bắc, phát triển dựa trên nền tảng của KHKT nhằm đưa đất nước thoát ra khỏi tình trạng lạc hậu. Với sự quyết tâm đó 26-11-1955 Đảng và Chính Phủ đã quyết định xây dựng một xí nghiệp cơ khí hiện đại, được Liên Xô viện trợ ngày 15-12-1955 Nhà máy cơ khí HN được khởi công xây dựng, đến 12-4-1958 Nhà máy chính thức khánh thành và đi vào hoạt động với đội ngũ cán bộ công nhân viên gồm 600 người. Lúc đó nhà máy lấy tên “Nhà máy công cụ số 1”.
1.2 Quá trình phát triển của công ty cơ khí Hà Nội dược chia thành các giai đoạn
* Giai đoạn 1958-1965, Đây là giai đoạn mới thành lập còn gặp nhiều khó khăn nhưng Nhà máyđã hoàn thành việc chế tạo và lắp ráp hoàn chỉnh một số loại máy như: 2A25, HTC12A, T616… đến 1965 giá trị tổng sản lượng tăng gấp 8 lần, riêng máy công cụ tăng 22% so với năm 1958, thử nghiệm và đưa vào nhiều loại máy mới : T630, T639D, K525…
*Giai đoạn 1966-1975 Có thể nói đây là giai đoạn rất khó khăn với nhà máy. Mỹ bắn phá miền Bắc, nhưng không vì thế mà nhà máy giảm công suất hoạt động, Nhà máy đã đặt nhiệm vụ “vừa sản xuất vừa chiến đấu” tiếp tục hoàn thành nhiệm vụ sản xuất máy T630, K525… sản xuất máy bơm xăng… Và nhà máy đổi tên thành nhà máy cơ khí Hà Nội.
*Giai đoạn 1976-1985 Giai đoạn này công ty cùng cả nước xây dựng XHCN Công ty được giao nhiều nhiệm vụ lớn : Xây dựng Lăng Bác, Công trình phân lũ Sông Đáy, thuỷ điện Hoà Bình… 1983 Công ty đã tăng quy mô mặt bằng sản xuất lên gấp 2.6 lần, có 13 phân xưởng, 24 phòng ban. Nhà máy được Nhà nước phong tặng danh hiệu “anh hùng” trong sản xuất , Nhà máy có sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài.
* Giai đoạn 1986-1995 Cùng với biến đổi lớn và nhưng khó khăn chung của cả nước, trong giai đoạn chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Công ty gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh và tìm kiếm thị trường tiêu thụ, thua lỗ kéo dài. Nhưng với đội ngũ cán bộ công nhân viên luôn luôn nhiệt tình trong công việc đã khắc phục khó khăn: tìm kiếm hợp đồng, đa dạng hoá sản phẩm … đã giúp Công ty tùng bước thoát khỏi tình trạng làm ăn thua lỗ.
* Giai đoạn 1996 đến nay Với việc vượt qua những khó khăn tưởng chừng không thể vượt qua đã làm uy tín của Công ty ngày một lan rộng và được nhiề tị trường chú ý quan tâm. 10-1996 Công ty liên doanh với Công ty TOYOTA của Nhật Bản và thành lập liên doanh VINA-SHROKI và lấy tên là Công ty cơ khí Hà Nội.
Năm 2000 Công ty được tổ chứcATA và Quacert đánh giá và cấp chứng chỉ đảm bảo hệ thống quản lý chất lượng cho Công ty đạt tiêu chuẩn ISO.
Tên thường gọi của Công ty :
Công ty cơ khí Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế :
HaNoi Mechenical Company.
Tên viết tắt :
HAMECO
Địa chỉ giao dịch :
24 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại :
048583268
Fax :
048583268.
2. Một số đăc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm của Công ty.
2.1 Đặc điểm về bộ máy quản lý.
Để tiến hành tổ chức quản lý và điều hành sản xuất có hiệu quả, Công ty cơ khí Hà Nội tổ chức quản lý theo cơ cấu “Trực tuyến chức năng”. Mối quan hệ giũa các cấp trong hệ thống quản lý là mối quan hệ dọc từ cấp trên xuống cấp dưới, Theo sơ đồ sau.
Chủ tịch kiêm giám đốc
Các Đvị SXKD độc lập
P.Y tế
Trường THCNCTM
P.N.cứu, đầu tư
P.KT-TK-TC
Trợ lý
R.Cán thép
Kho.Vật
tư
XNVật tư
XN.CTB
BP chế tạo…
P.KH,ĐHSX
TT.XDCb
Tr.M.non
P.Bảo vệ
P.QT. ĐS
TT-TK-TĐH
P.QLCLSP
VP Công ty
P.Tổ chức nhân sự
Bộ phận kinh doanh
PGĐ. Điều hành SX
PGĐ. phụ trách đời sống
PGĐ kỹ thuật
X.canthép
X.CK lớn
X.kêt cấu
X.B.răng
X.lắp ráp
X.CK chế
XCKchinh
XN.Đúc
X.CalNVL
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty cơ khí HN
2.2 Đặc điểm về lao động.
Lao động là một yếu tố đầu vào không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bất kỳ máy móc thiết bị, công nghệ, kỹ thuật cao đên đâu thì cũng không thể thay thế được con người. Tại Công ty cơ khí Hà Nội có đội ngũ cán bộ công nhân viên gồm 890 người, ở các phòng ban khác nhau, được thể hiện thông qua bảng sau.
Chỉ tiêu
Năm 2002
Người %
Năm 2003
Người %
Năm 2004 Người %
1.Tổng LĐ
Nam
Nữ
957
100
930
100
890
100
714
74,6
720
77,4
702
78,9
243
25,4
210
22,6
188
21,1
2. Cơcấu LĐ -Trực tiếp -Gián tiếp
957
100
930
100
890
100
718
75,1
700
75,3
693
77,9
239
24,9
230
24,7
197
22,1
3. Trinh độ ĐH&trênĐhT.Cấp + CĐ CN.kỹ thuật
957
100
930
100
890
100
160
16,7
165
17,7
175
19,6
102
10,7
105
11,3
96
10,8
695
72,6
660
71
619
69,6
Bảng cơ cấu lao động của Công ty cơ khí Hà Nội.
Qua bảng cơ cấu lao động của Công ty cơ khí Hà Nội ta thấy.
Về số lượng lao động của Công ty qua các năm cho thấy chiều hướng giảm xuống, từ 957 (2002) xuống còn 890 (2004), trong đó tỷ lệ nam giới luôn chiếm tỷ lệ đa số so với nữ giới 74,6/25,4 (2002) tăng lên 78,9/21,1(2004).
Cơ cấu lao động theo khu vực sản xuất : Lao động trực tiếp tham gia sản xuất ngày càng cao 75,1(2002) tăng lên 77,9(2004), đồng nghĩa với lao động gián tiếp giảm 24,9(2002) xuống còn 22,1(2004), điều này nói nên cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty giảm và hoạt động ngày càng tốt hơn, làm cho chất lượng sản phẩm của Công ty ngày càng tăng.
Cơ cấu lao động theo trình độ của Công ty đã tăng một cách rõ rệt như trình độ ĐH & trên ĐH tăng từ 16,7(2002) lên 19,6(2004), công nhân kỹ thuật giảm từ 72,6(2002) xuống còn 69,6(2004) có nghĩa là lao động “chất xám” của Công ty ngày càng tăng…
2.3 Đặc điểm về máy móc thiết bị và quy trình công nghệ của Công ty.
Máy móc thiết bị và quy trình công nghệ là một phần rất quan trọng không thể thiếu được đối với bất kỳ một Doanh nghiệp sản xuất. Chất lượng và số lượng máy móc thiết bị và quy trình công nghệ sẽ nói nên Doanh nghiệp đó có hiện đại hay không? Thực trạng máy móc thiết bị và quy trình công nghệ tại Công ty cơ khí HN hiện nay là rất cũ và lạc hậu so với sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện nay. Điều này được thể hiện trong bảng sau.
STT
Tên máy
SL cái
Gía Trị TB
M.độ HM (%)
CPBD 1năm
C.Suất KW
TGSX SP(giờ)
Năm C.tạo
1
Máy tiện
153
7.000
65
70
4-60
1.400
1956
2
Máy phay
102
4.500
60
450
4-16
1.000
1956
3
Máy bào
29
4000
55
400
2-40
1100
1956
4
Máy mài
141
4100
55
410
2-10
900
1956
5
M.khoan
74
2.000
60
200
2-10
1.200
1956
6
Máy Doa
20
5.500
60
550
4-16
900
1960
7
Máycưa
21
1500
70
150
2-10
1.400
1956
8
Máy búa
10
4.500
60
450
2-8
900
1966
9
M.cắt đột
16
4.000
60
400
2-8
800
1956
10
M hàn Đ
28
800
55
80
5-10
1.400
1956
11
M hàn H
20
400
55
40
5-10
1.200
1993
12
M.nén khí
19
6.000
60
140
10-75
1.000
1956
13
Cần trục
70
8.000
55
80
10-75
1000
1956
14
LL thép
4
110.000
55
110
10-100
800
1956
15
LL gang
2
50.000
65
300
30-100
800
1956
709
Bảng số liệu về máy móc thiết bị sản xuất của Công ty cơ khí HN
Qua bảng số liệu trên cho thấy Máy móc thiết bị và quy trình công nghệ của Công ty cơ khí HN đến nay là quá cũ và lạc hậu không còn khả năng tham gia sản xuất với tốc độ cao , và cho chất lượng cao. Dây truyền này hầu như được lắp ráp nhờ sự giúp đỡ của Liên Xô, và được lắp ráp khép kín từ giai đoạn nấu kim loại đến giai đoạn lắp ráp thành phẩm .Với việc lắp ráp theo kiểu này thì rất khó phát hiện được sản phẩm hỏng, dẫn tới ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm .
2.4 Đặc điểm về nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là một trong 4 yếu tố cấu thành nên sản phẩm, nó chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Sản phẩm có đạt chất lượng hay không nó phụ thuộc vào cung ứng nguyên vật liệu. Chính vì vậy mà Công ty rất thận trọng trong việc mua và bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu, Công ty sử dụng nguyên vật liệu chủ yếu là Gang, thép, tôn,đất đèn… Những nguồn cung ứng nguyên vật liệu cho Công ty chủ yếu là:
Nhập từ nước ngoài: Singapor, Hàn Quốc, Đức, Trung Quốc…
Nguồn cung ứng trong nước: Từ Công ty vật tư kim khí Hải Phòng, Công ty Đông á, Đông Hải và đặc biệt là Công ty gang thép Thái Nguyên. Công ty sử dụng một số nguyên vật liệu sau.
STT
Tên vật tư
Số lượng (tấn)
Đơn giá (Đồng/kg)
KL.đen
1200
3600-7200
KL.màu
15
24000-39000
Gang,sắt phế
500
400-1200
Fero
15
6000-14000
Đất đèn
20
3800
Than điện
15
16000
Bảng một số nguyên vật liệu dùng tại Công ty cơ khí HN
2.5 Đặc điểm về nguồn vốn của Công ty cơ khí HN
Từ trước đến nay Công ty cơ khí HN luôn được nhà nước quan tâm và cung cấp một số nguồn vốn nhất định, nhưng nguồn vốn của Công ty vẫn không đủ lớn so với cơ cấu của Công ty đặc biệt là vốn lưu động có khoảng hơn 8 tỷ Vnđ, không tương xứng với vai trò của Công ty trong nền kinh tế quốc dân, nó ảnh hưởng rất lớn đến viêc mở rộng quy mô sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm.
2.6 Đặc điểm về sản phẩm và thị trường tiêu thụ.
*Sản phẩm của Công ty cũng rất phong phú về chủng loại, đa dạng về mẫu mã, Công ty thường sản xuất theo những đơn đặt hàng và cả sản phẩm mà Công ty sản xuất thông qua khảo sát thị trường. Sản phẩm chủ yếu là các loại máy công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp như máy tiện máy phay, máy kéo…
* Thị trường tiêu thụ của Công ty chủ yếu là thị trường trong nứơc, thị trường không mấy khắc khe, hiện nay Công ty cũng đã thâm nhập được một số thị trường nước ngoài như Italia,Hàn Quốc,Trung Quốc,Thái Lan…
Kết quả kinh doanh của Công ty trong thời gian qua.
Mặc dù có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng, nhưng Công ty đã cố gắng hoàn thành được kế hoạch mà Công ty đã đặt ra điều này được thể hiện trong bảng sau.
STT
Chỉ tiêu
Đvị tính
Năm 2002
Năm 2003
Tỷ lệ(%)
1
T.Giá trị SL
Trđồng
75.635
88.399
116,876
2
Tổng doanh thu
Trđồng
80.713
105.729
131,239
3
SP chủ yếu
Trđồng
64.150
71.044
110,747
4
Giá trị SX
Trđồng
5.381
10.389
201,431
5
GT.nhập khẩu
Trđồng
3.678
7.514
204,296
6
T.chi phí SX
Trđồng
75.672
96.382
127,368
7
Lợi nhuận
Trđồng
4.000
5.300
132,5
8
Tiền lương bq
Trd/ng
1,060
1,173
110,66
Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cơ khí HN.
Qua bảng trên cho thấy mặc dù máy móc thiết bị và quy trình công nghệ của Công ty đã cũ và lạc hậu nhưng Công ty vẫn đặt được kết quả như vậy phải kể đến sự lỗ lực không biết mệt mỏi của cán bộ công nhân viên trong Công ty, và cả việc Quản trị chất lượng tại Công ty. Chính vì thế Công ty không những hoàn thành kế hoạch mà còn vượt mức kế hoạch so với năm trước.Điều này được thể hiện trong bảng sau.
STT (1)
Chỉ tiêu (2)
TH2003 (3)
KH
2004(4)
TH 2004 (5)
Chỉ số
(5/3)
(5/4)
1
Giátrịtổng sản lượng
88.399
99.648
107.506
121,6
108
2
Tổng doanh thu
105.927
150.659
168.046
158,7
111,5
DTSX CN
71.044
100.695
80.034
109,1
79,58
DTTM
34.883
50.000
88.012
252,3
176
3
Th.nhập bq(trd/ng/t)
1,171
1,264
1,290
110,2
102,1
4
Các khoản thu
2330
_
13.515
_
Thuế
1.400
_
8.600
614,3
_
KHTSCĐ
930
_
4.915
528
_
5
Lãi(lỗ)
300
_
500
167
_
6
Giá trị hợp đồng ký
156.216
_
92.860
_
Trong năm
105.839
_
51.784
49
_
Đến đầu năm sau
50.377
_
41.067
82
_
Bảng kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch năm 2004
Qua bảng số liệu trên cho thấy Công ty đã hoàn thành kế hoạch hầu hết các chỉ tiêu như Tổng giá trị sản lượng tăng 8% hay tăng 7.858 triệu đồng, còn so với năm 2003 tăng 21,6% hay tăng 19.107 tr.đồng; Tổng doanh thu tăng 11,5% so với kế hoạch hay tăng 17.389 trđồng, còn so với năm 2003 răng 58,6% hay tăng 62.119 trđồng…
II. Thực trạng về chất lượng sản phẩm tại Công ty cơ khí HN.
1. Thực trạng về chất lượng sản phẩm tại Công ty cơ khí HN.
Công ty cơ khí HN là Công ty chuyên sản xuất các loại máy công cụ, phục vụ cho ngành kinh tế quốc dân, có thể nói đây là ngành đòi hỏi công nhân phải có kỹ thuật cao, vì thế Công ty luôn coi trọng chất lượng sản phẩm, luôn đặt chất lượng lên hàng đầu. Sản phẩm được sản xuất tại Công ty luôn có chất lượng cao so với trình độ cuyên môn, năm 2002 Công ty đã được công nhận chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn ISO 9000. Mặc dù Công ty luôn phấn đấu để có thể tạo ra những sản phẩm có chất lượng tốt nhưng do dây truyền công nghệ của Công ty quá cũ kỹ, lỗi thời và lạc hậu chính vì thế mà sản phẩm của Công ty vẫn không cạnh tranh được trên thị trường khốc liệt, chủ yếu tập chung tiêu thụ ngay tại thị trường trong nước. Công ty sản xuất đa dạng sản phẩm như: Thiết bị sản xuất, công cụ dụng cụ… Nhưng chủ yếu vẫn là các loại máy công cụ phục vụ cho các ngành kinh tế quốc dân.
2. Sản phẩm chính của Công ty cơ khí HN.
`Sản phẩm chính hiện nay của Công ty là các loại máy công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, chính vì thế mà Công ty đang chú trọng đầu tư vào dây truyền sản xuất các loại máy công cụ như: các loại máy tiện T630A, T630D, NT14L, máy bào ngang B365, máy khoan cần K525, máy phay vạn năng… Những sản phẩm này Công ty đang tiêu thụ ở thị trường trong nước la chủ yếu, và có một số được tiêu thụ ơ thị trườngThế giới như ở ý, Thái Lan, Cu Ba… Doanh thu hàng năm của Công ty về loại sản phẩm này chiêm tỷ trọng tương đối lớn khoảng 40.000-55.000 triệu. Các loại máy công cụ của Công ty được sản xuất theo quy trình sau.
Bản vẽ
Mẫu gỗ
Làm khuôn
Làm ruột
Nấu thép
Rót thép
Làm sạch
Cưa gỗ
ủ
Gia công chi tiết
Nập kho bán thành phẩm
Lắp ráp
Nhập kho thành phẩm
KCS
Quy trình sản xuất máy công cụ
Ngoài sản phẩm chính trên Công ty còn sản xuất một số mặt hàng khác và thiết bị công nghiệp như Bơm, thiết bị thuỷ điện các loại bơm thuỷ lực: Bơm bánh răng, bơm pitông hướng trục bơm trục vít áp xuất đên 30 Mpa, bản nược 36000 m3/h…
3. Phân tích các dạng hỏng
Việc phân tích và đánh giá các sản phẩm để tứ đó phát hiện ra các sản phẩm hỏng (sản phẩm không đạt yêu cầu) để sử lý các sản phẩm hỏng đó. Công ty phân tích và đánh giá sản phẩm dựa vào các chỉ tiêu (tiêu chuẩn) chất lượng ISO 9000 và tiêu chuẩn của Việt Nam về tiêu chuẩn chất lượng và kỹ thuật đối với sản phẩm nào mà Công ty sản xuất ra. Nhà nước ban hành TCVN về chất lượng sản phẩm la phải sản xuất ra sản phẩm đạt độ chính xác cấp II trở lên.
- Các thông số và kích thước cơ bản của sản phẩm như là công xuất, vòng quay, tải trọng điện thế , áp xuất kích, nối lắp và giới hạn…
Tiêu chuẩn về yêu câu kỹ thuật cho nguyên vật liệu, bán thành phẩm về cơ, lý, hoá, về tính năng sử dụng, về hình dáng, màu sắc.
Phương pháp thử nghiệm: chuẩn bị và chọn mẫu chính xác
Ghi nhận bao gói, vân chuyển, bảo quản; Công ty thống nhất về việc nghi nhận, các yêu cầu về bao gói và đặc biệt về việc bảo quản và vận chuyển để bảo đảm toàn vẹn chất lượng sản phẩm .
Phải có tiêu chuẩn chất lượng chung
Tiêu chuẩn kỹ thuật toàn diện; Công ty dựa vào hệ thống chỉ tiêu ISO và tiêu chuẩn VN để xác định các sản phẩm hỏng từ đó loại sản phẩm đó ra khỏi lô hàng trước khi đem tiêu thụ trên thị trường, nhằm nâng cao chất lượng và uy tín trên thị trường. Khi phát hiện những sản phẩm thì Công ty sử lý những sản phẩm đó như sau.
Kết thúc
Loại SP không phù hợp liên quan đến hệ thống
Lập phiếu yêu cầu hành đông tức khắc
Xem xét tìm nguyên nhân
Đề ra biện pháp khăc phục phòng ngừa
Phát hiện SP hỏng
Được ngay
Khắc phục
Sử lý
Thực hiên
Xử lý
Kết thúc
+ Đối với những sản phẩm hỏng trong Công ty sử lý theo sơ đồ sau
Sơ đồ sử lý sản phẩm hỏng tại Công ty cơ khí HN
+ Đối với sản phẩm hỏng ngoài Công ty thì tuỳ thuộc vào mức độ hỏng, nguyên nhân gây hỏng Công ty có biện pháp khắc phục khác nhau.
Nếu sản phẩm hỏng trong phạm vi bảo hành thì Công ty cho nhân viên đến thu hồi, sửa chữa hoặc có thể đổi lấy sản phẩm khác tuỳ theo mức độ hỏng thông qua các đại lý của Công ty…
Việc phát hiện sản phẩm có đạt chất lượng hay không, đây không chỉ là trách nhiệm của phòng KCS mà nó còn là trách nhiệm của toàn cán bộ công nhân viên trong Công ty. Nhưng phòng KCS có trách nhiệm chỉ đạo và đôn đốc họ và trực tiếp kiểm tra ở từng khâu trong quá trình sản xuất để phát hiện, tìm nguyên nhân, đưa ra phương án khắc phục nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo cơ hội cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường.
III. Thực trạng về tổ chức quản lý chất lượng sản phẩm tại Công ty cơ khí HN
1. Thực trạng về tổ chức quản lý chất lượng sản phẩm tại Công ty cơ khí HN
Quản trị chất lượng là một khâu then chốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp .Vì không thể sản xuất ra sản phẩm và dịch vụ tốt nếu công tác quản trị chất lượng và quy trình hoạt động kém hiệu quả. Do đó để có được sản phẩm và dịch vụ tốt thì điều này đồng nghĩa với việc Công ty phải có một bộ máy quản trị tốt, phải luôn kiểm tra đôn đốc, thường xuyên tổ chức cuộc thi tay nghề giỏi , cuộc thi sáng tạo sản phẩm và cuộc thi quản trị chất lượng trong Công ty nhăm nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, uy tín của Doanh nghiệp trên thị trường, tăng sức mạnh cạnh tranh cho Công ty. Tại Công ty công tác quản trị chất lượng dược giao cho phòng Quản lý chất lượng, phong này có trách nhiệm kiểm tra kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. Công ty đang thực hiện công tác quản lý chất lượng ở từng khâu, từng quá trình sản xuất từ việc quản lý chất lượng từ khâu thiết kế, khâu thu mua nguyên vật liệu, sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm trên thị trường và đặc biệt vấn đề Quản trị chất lượng không chỉ dừng lại ở phòng quản lý chất lượng mà nó còn được thực hiện bởi tất cả các thành viên trong Công ty, không phân biệt phòng này với phòng khác, cá nhân này với cá nhân kia. Nhưng đều được phòng quản trị chất lượng hướng dẫn và thực hiên. Các biện pháp quản trị chất lượng mà hiên nay Công ty đang áp dụng:
2. Các phương pháp Quản trị chất lượng tại Công ty cơ khí HN.
Để đảm bảo các mục tiêu chất lượng mà Công ty đã đề ra trong qua trình sản xuất kinh doanh Công ty dã sử dụng một số phương pháp Quản trị chất lượng sau.
* Quản lý chất lượng đầu vào: Đây là một trong những khâu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, vì đầu vào là công cụ, vật liệu qua quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm. Phòng Quản lý chất lượng có trách nhiêm kiểm tra, đảm bảo vật tư, nguyên vật liệu để từ đó nhập kho hoặc trực tiếp đi vào sản xuất không qua kho và ngoài ra phải kiểm tra bản thiêt kế xem có phù hợp vơi quy trình sản xuất của Công ty không? Công ty luôn luôn đảm bảo đầu vào tốt và luôn có lượng dự trữ nhất định đủ để sản xuất, tiết kiệm được chi phí dự trữ ở mức thấp nhất, luôn bảo đảm nguyên vật liệu để có thể quá trình sản xuất diên ra liên tục…
* Quản lý chất lượng trong khâu sản xuất : Công ty thực hiên phương pháp quản lý chất lượng trong từng giai đoạn của qua trình sản xuất, nhưng đối với sản xuất sản phẩm là các loại máy công cụ thì Công ty kiểm tra sản phẩm sau khi hoàn thành song, vì đây là dây truyền sản xuất khép kín của Công ty. Việc quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất tại Công ty, đây không chỉ là trách nhiệm của phòng quản lý chất lượng mà đó là trách nhiệm của toàn bộ cán Bộ công nhân viên trong Công ty.
* Quản lý chất lượng trong khâu phân phối và tiêu dùng.
Sản xuất và tiêu dùng là hai khâu không thể tách rời nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, nhận thức được điều này Công ty cũng đã quan tâm một cách đúng mức trong khâu phân phối và tiêu dùng, luôn luôn quan tâm đến bảo vệ chất lượng sản phẩm cũng như lợi ích của khách hàng làm sao với chi phí thấp nhất. Vì đây không chỉ là lợi ích của khách hàng mà là chính vì lợi ích của Công ty, khi khách hàng chấp nhân mua sản phẩm của mình thì Công ty mới tiếp tục sản xuất được. Bởi vậy mà Công ty đã lập quỹ dự phòng để cho việc bảo đảm chất lượng sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng và những sản phẩm trong thời gian bảo hành.
Với việc áp dụng các phương pháp quản lý chất lượng đã nêu trên thi Công ty cũng đã đạt được một kết qủa khá khả quan trong năm 2004 như là:
+ Tổng giá trị sản lượng tăng 8% so vơi kế hoạch đề ra và tăng 21,6% so với năm 2003.
+ Tổng doanh thu tăng 11,5%so với kế hoạch và tăng 58,6% so với năm 2003.
+ Thu nhập bình quân đầu người tăng 2,1% so với kế hoạch và tăng 10,2% so với năm 2003…
+Công ty nắm bắt được một phần nào thị yếu của người tiêu dùng từ đó cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm thoả mãn với nhu cầu của khách hàng.
+ Công ty đã cải thiện được một phần công tác quản lý kỹ thuật, quy trình công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm .
+ Công ty xây dựng được hệ thông thông tin liên lạc trong nội bộ, góp phần quản lý, điều hành sản xuất thuận lợi, thông suốt ngoài ra Công ty còn xây dựng các cơ chế, biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm như: Khuyến khích vật chất, khen thưởng cá nhân tập thể có thành tích trong sản xuất, sáng tạo ra sản phẩm kiểu mới có chất lượng cao.
Với những nỗ lực đó Công ty đã vinh dự đón nhận chứng chỉ ISO 9002 cho hệ thống quản trị chất lượng và đây là vinh dự lớn cho toàn bộ cán Bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
Nhưng như vậy thì không có nghĩa là Công ty không mắc phả thiếu xót và sai lầm trong sản xuất như công tác quản trị chất lượng sản phẩm vẫn chưa thực sự có hiệu quả cao, vẫn còn ỷ lại cho nhau, chưa tự giác, chưa có trách nhiệm rõ ràng trong khi có sản phẩm không đạt yêu cầu, bộ máy hoạt động còn khá cồng kềnh, phức tạp, giải quyết công việc khá chậm trễ, mất nhiều thời gian ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng sản phẩm. Việc thiết lập quan hệ với thị trường tiêu thụ sản phẩm không được ổn định, sản phẩm chủ yếu được tiêu thụ trong nước, không mang tính cạnh tranh cao. Đội ngũ cán bộ công nhân viên chủ yếu được đào tạo trong thời kỳ bao cấp, trình độ tay nghề chưa cao.
Quy trình thay đổi trang thiết bị công nghệ còn khá chậm không theo kịp với trang thiết bị công nghệ trên Thế giới, nhiều khi tổ chức quản lý còn quá cứng nhắc, chưa khuyến khích được một số công nhân nâng cao tính tự giác trong hoạt động sản xuất, dẫn đến nhiều sản phẩm hỏng ngay trong những khâu đơn giản…
3. Những ưu nhược điểm về tổ chức quản lý chất lượng sản phẩm tại Công ty cơ khí HN.
* Ưu điểm
- Việc Công ty áp
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 544.doc