MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Chương I: Tiêu thụ sản phẩm là điều kiện tiền đề không thể thiếu để sản xuất có hiệu quả 2
I- Khái niệm và vai trò của công tác tiêu thụ sản phẩm 2
1- Khái niệm tiêu thụ sản phẩm 2
2- Vai trò 3
II- Nội dung của công tác tiêu thụ sản phẩm 4
1- Nghiên cứu thị trường 4
1.1. Nghiên cứu cầu về sản phẩm 4
1.2. Nghiên cứu cung (cạnh tranh) 5
1.3. Nghiên cứu mạng lưới tiêu thụ 6
2- Hoạch định kế hoạch tiêu thụ sản phẩm 6
2.1. Kế hoạch hoá bán hàng 6
2.2. Kế hoạch hoá Marketing 8
2.3. Kế hoạch hoá quảng cáo 8
2.4. Kế hoạch hoá chi phí kinh doanh tiêu thụ sản phẩm 9
3- Các hoạt động truyền thống 10
3.1. Quản trị Marketing hiện đại 10
3.2. Quảng cáo 10
4- Các chính sách tiêu thụ 11
4.1. Chính sách sản phẩm 11
4.2. Chính sách giá cả 12
4.3. Chinh sách thúc đẩy bán hàng 12
5- Tổ chức hoạt động tiêu thụ và sau tiêu thụ 13
5.1. Hệ thống kênh tiêu thụ của doanh nghiệp 13
5.2. Trang thiết bị bán hàng 14
5.3. Tổ chức bán hàng 14
5.4. Tổ chức hoạt động dịch sau bán hàng 15
6- Giao dịch, ký kết hợp đồng, xác định phươngthức thanh toán 16
III- Sự cần thiết phải tăng cường hoạt động tiêu thụ các doanh nghiệp nước ta hiện nay 17
1- Yêu cầu với công tác tiêu hàng hoá của doanh nghiệp 17
2- Những điều kiện cơ bản đảm bảo hiệu quả trong công tác tiêu thụ sản phẩm 18
3- Những điều kiện cơ bản đảm bảo hiệu quả trong công tác tiêu thụ sản phẩm 19
Chương II: Thực trạng tiêu thụ sản phẩm ở Công ty xây dựng và thương mại Việt - Nhật 21
I- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 21
1- Quá trình hình thành 21
2- Quá trình phát triển 21
3- Cơ cấu tổ chức 22
3.1. Nguyên tắc hoạt động 22
3.2. Bộ máy quản trị của Công ty 24
3.3. Chức năng nhiệm vụ các phòng của Công ty 25
II- Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu, ảnh hưởng đến việc tăng cường hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty 28
1- Đặc điểm về nguồn nhân lực 28
2- Đặc điểm quy trình công nghệ 29
3- Đặc điểm ngành kinh doanh 30
4- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm qua 31
II- Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty 33
1- Đánh giá thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm ở Công ty qua một số năm (từ năm 1999 - 2001) 33
1.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo mặt hàng 35
2- Đánh giá các mặt hàng quản trị tiêu thụ sản phẩm 37
2.1. Bảo đảm chất lượng sản phẩm 37
2.2. Chính sách giá cả linh hoạt 37
2.3. Đa dạng hoá các hình thức thanh toán 38
3- Đánh giá kết quả của công tác tiêu thụ sản phẩm 39
3.1. Những mặt còn tồn tại 41
Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty xây dựng và thương mại Việt - Nhật
I- Những phương hướng phát triển 42
1- Đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm 42
2- Kế hoạch hoá khâu tiêu thụ 45
3- Tiếp tục đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm 46
4- Phấn đấu hạ giá thành sản phẩm và áp dụng chính sách giá cả linh hoạt 47
5- Tăng cường các hoạt động xúc tiến bán hàng 48
II- Các giải pháp tăng cường hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty MAXVITRA 48
1- Những biện pháp cần được sự hỗ trợ từ Nhà nước 48
2- Những giải pháp từ phía Công ty 50
3- Những đánh giá tổng quát 54
III- Một số ý kiến đề xuất 54
Phần Kết 56
Tài liệu tham khảo 57
61 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1618 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số ý kiến tăng cường hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty xây dựng và thương mại Việt - Nhật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t triển của Công ty
1- Quá trình hình thành
Tiền thân của Công ty xây dựng và thương mại Việt - Nhật là "Công ty xuất nhập khẩu vật tư thiết bị giao thông vận tải I". Công ty được hình thành theo quyết định số 2194/DQQ - TCCB ngày 27/11/1990 của Bộ giao thông vận tải.
Phân hiệu của Công ty đến tháng 9/1997 thay đổi theo quyết định số 2384/QĐ - TCCB - LĐ ngày 22/9/1997 Bộ giao thông vận tải đổi tên thành "Công ty thương mại du lịch và xây dựng công trình". Để thực hiện nhiệm vụ xây dựng, cung ứng vật tư, kỹ thuật chuyên dụng giao thông vận tải về thuỷ bộ và xây dựng cơ bản.
Đến ngày 18/ 01/999 Bộ giao thông vận tải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, tính chất kinh doanh của Công ty ra quyết định số 283/QĐ - GTVT thành lập doanh nghiệp Nhà nước lấy tên "Công ty xây dựng và thương mại Việt - Nhật".
Tên viết tắt: MAXVITRA
2- Quá trình phát triển
Công ty là một đơn vị sản xuất kinh doanh độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân được mở tài khoản tại ngân hàng, được sử dụng con dấu riêng. Trụ sở chính của Công ty đóng tại 201 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
Vốn kinh doanh đã đăng ký với Bộ tài chính như sau:
- Tổng số vốn kinh doanh: 101.000.000.000 VNĐ
Trong đó:
- Vốn cố định: 57.000.000.000VNĐ
- Vốn lưu động: 44.000.000.000VNĐ
Trong quá trình kinh doanh đểđạt được hiệu quả cao Công ty Maxvitra đã luôn tự bổ sung vốn lưu động hàng năm bằng cách trích từ doanh thu của hoạt động kinh doanh chính. Điều này đã giúp cho Công ty trở thành một trong những Công ty kinh doanh có hiệu quả nhất của Bộ giao thông vận tải.
3- Cơ cấu tổ chức
3.1. Nguyên tắc hoạt động
Tổ chức bộ máy của doanh nghiệp dựa trên cơ sở mục tiêu chiến lược kinh doanh đã được hoạch định màdoanh nghiệp cần xây dựng và không ngừng hoàn thiện bộ máy của đơn vị để thực hiện chức năng quản trị kinh doanh của mình.
Maxvitra là một tổ chức doanh nghiệp theo hình thức Công ty kinh doanh, có tư cách pháp nhân, thực hiện chế độ hạch toán kế toán độc lập, có tài khoản tại ngân hàng Nhà nước, có con dấu theo quy định Nhà nước.
* Chức năng:
Công ty thực hiện chức năng chính là nhập khẩu vật tư hàng hoá thuộc lĩnh vực giao thông vận tải. Tổ chức cung ứng vật tư hàng hoá cho các đơn vị trong và ngoài ngành giao thông vận tải, các ngành khác trong nền kinh tế quốc dân. Tổ chức sản xuất vật tư cho ngành giao thông vận tải. Gắn liền với việc thực hiện chức năng chính, Công ty Maxvitra còn có chức năng khác.
- Chế tạo, sửa chữa, lắp giáp, phục hồi, tân trang thiết bị phương tiện vận tải thuỷ bộ.
- Xuất khẩu các sản phẩm linh kiện điện tử do xí nghiệp trực thuộc sản xuất
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng
- Tư vấn đầu tư gọi vốn nước ngoài để phục vụ cơ sở vật chất ngành giao thông vận tải
- Kinh doanh kho ngoại quan
- Tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu quá cảnh với các tổ chức nước ngoài.
Thông qua nhiệm vụ trên Công ty còn có chức năng tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh, phối hợp nhịp nhàng giữa các hoạt động của Công ty thông qua các khâu mua bán, vận chuyển, bảo quản các hoạt động tài chính, quản lý về vật chất, kỹ thuật, trình độ kỹ thuật của người lao động, người làm công tác thương mại, kế hoạch tài chính. Phải sử dụng hết các chức năng để Công ty hoạt động có hiệu quả
* Nhiệm vụ:
Để thực hiện tốt chức năng của mình, Công ty phải thực hiện nhiệm vụ sau:
Tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh đồng thời khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị, đảm bảo bù đắp các chi phí, làm trong nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.
Công ty phải tuân thủ các chính sách, chế độ quản lý kinh doanh, quản lý tài chính, quản lý xuất nhập khẩu của Nhà nước. Đồng thời phải nghiên cứu thực hiện các biện pháp để gia tăng khối lượng hàng xuất khẩu và tổ chức tốt việc tiêu thụ hàng hoá.
Ngoài những nhiệm vụ trên Công ty Maxivitra còn có các quyền hạn như một doanh nghiệp kinh doanh.
- Công ty được phép ký hợp đồng kinh tế đối với các đơn vị trong và ngoài nghành giao thông vận tải, khai thác vật tư trong và ngoài ngành
Được ký hợp đồng liên doanh, liên kết với các đối tác nước ngoài (phải thông qua Bộ giao thông vận tải).
- Được quyền mở cửa hàng và bán sản phẩm, giới thiệu sản phẩm mới, được làm dịch vụ đại lý nhưng phải chất hành nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước.
Được quyền bán, cho thuê các tài sản không dùng đến hoặc không dùng hết công suất theo quy định của Nhà nước
Được quyền thực hiện đổi mới công nghệ, phát triển sản xuất nâng cao chất lượng sản phẩm
3.2. Bộ máy quản trị của Công ty Maxivitra
Để làm tròn và phát huy chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Công ty đã từng bước sắp xếp lại tổ chức theo hướng tinh giảm goạn nhẹ và hiệu quả, tạo ra sự độc lập và phụ thuộc lẫn nhau giữa các bộ phận chức năng để cùng thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp là đáp ứng tốt nhất nhu cầu của toàn ngành giao thông vận tải. Hiện nay Công ty đang hoạt động với cơ cấu tổ chức sau:
Sơ đồ hệ thống quản trị kiểu trực tuyến
Sơ đồ 1: Sơ đồ hệ thống quản trị kiểu trực tuyến
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Khối kinh doanh
Phòng quản lý
Các Công ty thành viên
- Công ty XNK vật tư thiết bị
- Công ty XNK Hải Phòng
- Nhà máy cơ khí 82
- Xí nghiệp điện tử
Các trung tâm xuất nhập khẩu
Các cửa hàng từ
1-> 8
Phòng kinh doanh và xuất nhập khẩu
Phòng TCCB
Văn phòng
3.3. Chức năng nhiệm vụ các phòng của Công ty
Theo quyết định số: 373/QĐ - TCCB ngày 6/4/1993, các phòng ban, văn phòng làm công tác tham mưu và phục vụ cho Tổng giám đốc Công ty lãnh đạo các mặt công tác và hoạt động của toàn Công ty.
Hội đồng quản trị có các nhiệm vụ và quyền hạn.
- Nhận vốn, đất đai và các quyền lực khác do Nhà nước giao cho Công ty
- Trình Bộ giao thông vận tải phê duyệt điều lệ Công ty, chiến lược quy hoạch, kế hoạch dài hạn, trung hạn và hàng năm.
Trình độ giao thông vận tải các phương án, góp vốn và các dự án đầu tư của Công ty. Hội đồng quản trị có nhiệm vụ phê chuẩn phương án sử dụng, bảo toàn, phát triển vốn và phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế do Tổng giám đốc đề nghị, thông qua quyết toán tài chính hàng năm thực hiện công bố công khai các báo cáo tài chính theo quy định của Chính phủ.
Với Tổng giám đốc là các đại diện pháp nhân của Công ty chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị, Bộ trưởng bộ giao thông vận tải và trước pháp luật về điều hành hoạt động của Công ty.
Phó tổng giám đốc điều hành Công ty theo phân công uỷ quyền của Tổng giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc.
* Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
- Có chức năng tham mưu quản lý nghiệp vụ xuất nhập khẩu, quản lý cung ứng vật tư tổng hợp, xây dựng kế hoạch xuất nhập khẩu và tổng hợp các kế hoạch của Công ty.
- Lo giải quyết các thủ tục xuất nhập khẩu như: Hạn ngạch, giấy phép và các thủ tục khác.
- Tham mưu cho lãnh đạo Công ty ký kết các hợp đồng xuất nhập khẩu, tổ chức thực hiện và định kỳ báo cáo theo quy định.
- Giúp lãnh đạo tổ chức hoạt động tiêu thụ các mặt hàng trong nước và nhập khẩu liên doanh liên kết, thương mại dịch vụ với các Công ty nước ngoài, ký kết các hợp đồng đại lý cho các Công ty nước ngoài và dịch vụ quá cảnh.
Quản lý hoạt động kinh doanh của các đơn vị thành viên nghiên cứu hoàn thiện phương thức kinh doanh của từng cửa hàng.
* Phòng tài chính kế toán.
Tham mưu quản lý chỉ đạo nghiệp vụ về công tác kế toán thống kê của Công ty và trực tiếp làm công việc đó ở các đơn vị thành viên. Chức năng và nhiệm vụ của phòng được ghi trong điều lệ kế toán bán hàng kèm theo nghị định số: 25/HĐBT ngày 18/03/1989 như sau:
- Phân phối và điều hoà vốn vay phục vụ cho sản xuất kinh doanh của Công ty và cơ sở. Bố trí vốn cho công tác cung ứng, xuất nhập khẩu vật tư, xây dựng cơ bản, sửa chữa các công trình cho Công ty và các đơn vị thành viên.
- Trợ lý cho Tổng giám đốc ban hành, theo dõi thực hiện các quy chế về pháp lý công tác kế toán tài chính, quyết toán và phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh về mặt tài chính.
- Đề xuất kiến nghị, bổ sung và sửa đổi những bất hợp lý trong chi phí lưu thông, giá cả hàng hoá. Chịu trách nhiệm công tác thống kê của Công ty về doanh số mua vào bán ra, giá trị hàng tồn kho.
- Giải quyết thanh toán công nợ, quản lý tài sản của Công ty và hướng dẫn kiểm tra các đơn vị, chấn chỉnh công tác kế toán và quyết toán chính xác chủ trì kiểm kê thường ký đột xuất, xử lý những hàng hoá thừa thiếu trong sản xuất kinh doanh. Kiểm kê định kỳ 6 tháng, năm và đột xuất về tài chính kế toán của các đơn vị trực thuộc.
* Phòng tổ chức cán bộ lao động:
Tham mưu quản lý chỉ đạo nghiệp vụ các mặt công tác tổ chức cán bộ, nhân sự lao động, tiền lương đào tạo, thanh tra pháp chế, thi đua khen thưởng, kỷ luật,...
* Văn phòng:
Tham mưu cho lãnh đạo Công ty về chính sách đối nội như:
Thực hiện lịch làm việc của lãnh đạo.
Giải quyết những yêu cầu của các doanh nghiệp, cá nhân theo uỷ quyền của Tổng giám đốc,...
Quản lý cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị làm việc, đảm bảo yêu cầu vật chất, an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường,... trang trí khách tết cho Công ty.
Tổ chức đội xe chu đáo để phục vụ công tác kinh doanh.
Đảm bảo yêu cầu về vật chất, điều kiện làm việc cho các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, tổng kết, sơ kết,... của Công ty.
- Quản lý và sử dụng con dấu của Công ty theo đúng quy định của Nhà nước.
Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, lễ tân của Công ty
II- Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu, ảnh hưởng đến việc tăng cường hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty
1- Đặc điểm về nguồn nhân lực
Công ty xây dựng và thương mại Việt - Nhật là một Công ty trực thuộc Bộ giao thông vận tải. Lực lượng lao động Công ty tính đến tháng 12/2001 là 389 người. Trong đó nữ có 137 người chiếm 37%.
Trên cơ sở sử dụng lao động, cơ cấu hiện tại của Công ty là:
- Lao động kỹ thuật cao (kỹ cư) là 100 người
- Lao động trực tiếp (công nhân) là 100 người
- Lao động hành chính là 37 người
- Lao động hợp đồng là 152 người
Với một lực lượng lao động được bố trí hợp lý, công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty cũng được chú trọng
Nhân viên phòng kinh doanh là những người hội tụ những khả năng bán hàng tốt nhất đáp ứng được sự biến động trên thị trường. Ngoài chiến dịch quảng cáo, giới thiệu mặt hàng, thăm dò thị trường,... nhân viên phòng kinh doanh còn có rất nhiều sáng tạo trong công tác bán hàng. Phần lớn số nhân viên này là những người trẻ tuổi. năng động nên đã đáp ứng phần nào quá trình kinh doanh của Công ty Maxvitra.
2- Đặc điểm quy trình công nghệ
Hoạt động lao động của Công ty với một đặc điểm cơ bản là lao động chất xám. Bởi vậy máy móc thiết bị luôn được cải tiến để giảm thiểu khả năng lạc hậu ảnh hưởng đến công việc của đội ngũ cán bộ trong Công ty nói riêng và toàn Công ty nói chung. Đặc điểm đó được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Một số trang thiết bị chính của Công ty Maxvitra
STT
Thiết bị tin học
Số lượng
Nước sản xuất
1
Máy tính IB - 586
17
Nhật
2
Máy vẽ khổ Ao - CALCOM
1
Hàn Quốc
3
Máy vẽ khổ A3
1
Nhật
4
Máy in Laze - CCL 600
1
Hàn Quốc
5
Máy Photocopy khổ A3 - A4
2
Nhật
6
Máy photocoy khổ A0
1
Nhật
(Nguồn: Từ văn phòng)
Nhìn chung với một hệ thống trang thiết bị tương đối hiện đại như vậy, Công ty đã đáp ứng được nhanh nhạy được những thay đổi của thị trường ngành. Với công tác tiêu thụ sản phẩm hiện nay, những thiết bị công nghệ hiện đại là một yếu tố phù trợ tốt, sử dụng mạng Internet, các doanh nghiệp có thể giới thiệu và quảng bá sản phẩm của mình một cách sâu rộng. ngoài ra máy móc những thiết bị đã giúp cho công tác kinh doanh của Công ty được thực hiện có hiệu quả.
3- Đặc điểm ngành kinh doanh
Công ty xây dựng và thương mại Việt - Nhật chủ yếu là kinh doanh vật tư, thiết bị trong lĩnh vực giao thông vận tải như các loại máy móc, thiết bị, xăm lốp ô tô, sắt thép..., các mặt hàng này thường là rất cồng kềnh, có trọng lượng lớn, nên khi vận chuyển thường có hư hỏng, bảo quản phải có kho bến bãi rộng, chi phí vận chuyển và bảo quản lớn.
Bảng 2: Một số mặt hàng nhập khẩu của Công ty
STT
Mặt hàng
STT
Mặt hàng
1
Máy rải nhựa đường
9
Trạm trộn bê tông
2
Xe lu bánh, lốp
10
Xe vận tải nhẹ 1,5 tấn
3
Lu rung nhẹ, nặng
11
Xe vận tải nặng 7 - 12 T
4
Máy xúc bánh lốp
12
Đầm rung bê tông
5
Máy xúc bánh xíc
13
Xe phun nhựa đường
6
Lu bánh sắt
14
Máy xúc lật
7
Trạm trộn nhựa đường
15
Máy nhựa đường
8
Trạm nghiền sàng đá
16
Săm lốp
(Nguồn: Phòng kinh doanh - xuất nhập khẩu)
Ngoài mặt hàng máy móc thiết bị thi công - Công ty còn nhập khẩu mặt hàng săm lốp ô tô, nhựa đường.
Do nắm bắt cơ chế thị trường và qua quá trình nghiên cứu, Công ty nhận thấy nguồn hàng kinh doanh tương đối ổn định như các nguồn hàng nhập khẩu, gía cả mặt hàng này ngày một giảm nên Công ty không áp dụng dự trữ như trước mà nghiên cứu của khách hàng và thị trường - khách hàng có nhu cầu tới đâu thì Công ty sẽ có kế hoạch cung ứng. Yêu cầu đặt ra là phải nhập được máy móc thi công chất lượng đảm bảo - giá cả hợp lý. Sau khi tân trang và sửa chữa - Công ty sẽ tìm đầu ra cho sản phẩm. Vì vậy uy tín của Công ty trên thị trường ngày càng được bảo đảm thu hút được khách hàng mới và củng cố được khách hàng truyền thống.
4- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm qua
- Sau hơn 10 năm đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, với tư cách là một đơn vị kinh doanh hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình Công ty Maxvitra đã có nhiều đổi mới trong mọi hoạt động kinh doanh. Qua những số liệu sau ta có thể thấy rõ những kết quả đạt được trong quá trình phát triển Công ty những năm qua.
Bảng 3: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
qua các năm 1998, 1999, 2000, 2001
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 1998
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
1. Tổng doanh thu
Tđ
97.927
103.895
117.787
125.381
2. Năng lực bán các mặt hàng
- Máy móc thi công
Chiếc
205
216
242
260
- Nhựa đường
Tấn
15.500
18.500
20.600
25.000
- Săm lốp
Bộ
5000
6.200
8.000
9700
3. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng nhập quá cảnh, tạm nhập tái xuất
Tđ
1.821
2.112
2.286
2.402
4. Tổng lợi nhuận sau thuế
Tđ
4.020
4.464
5.116
5.825
5. Tổng số công nhân viên
Người
313
321
330
337
6. TNBQ/người/tháng
1000đ
937
998
1.200
1369
(Nguồn Phòng TC - KT)
Qua bảng trên cho ta thấy số lượng các mặt hàng được báo tăng đều theo từng năm. Máy móc thiết bị là mặt hàng chủ lực của Công ty, số lượng bán năm 1999 tăng 11 chiếc tức là 5% so với năm 1998; tăng 26 chiếc và 12% so với năm 1999, và năm 2001 tăng 18 chếc, 7% so với năm 2000.
- Đối với nhựa đường số lượng tăng đều qua các năm. Năm 2001 đạt 25000 tấn tăng 4.400 tấn tứ 21% so với năm 2000, tăng 2100 tấn và 11% so với năm 1999, tăng 3000 tấn và 19% so với năm 1998.
- Đối với mặt hàng săm lốp, Công ty Maxivitra chủ yếu tìm đầu ra ở các Công ty vận tải, xây dựng, số lượng tăng không đáng kể qua các năm. Năm 2001 đạt 9700 bộ tăng 1700 bộ và 21% so với năm 2000. So với năm 1999 tăng 1800 bộ và 29%, so với năm 1998 trong 1200 bộ và 19%.
Tóm lại, ta thấy công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty có bước phát triển qua từng năm. Có được những kết quả ấy là do sự tìm hiểu nghiên cứu kỹ thị trường và xem xét về mặt lượng và chất của thị trường, thực chất là cung và cầu thực sự hay tiềm tàng của ngàng mà Công ty trong kinh doanh.
Đối với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, hàng nhâp cảnh tạm nhập tái xuất của Công ty luôn tăng qua các năm. Năm 2001 đạt 20402 tỷ đồng tăng 116 tỷ đồng và 5% so với năm 2000, tăng 174 tỷ đồng và 8% so với 1999, tăng 291 tỷ đồng và 15% so với năm 1998. Với các hàng tạm nhập tái xuất có xu hướng giảm dần là do các kho ngoại quan của Công ty được sử dụng theo mục đích khác và đang trong quá trình đổi mới mặt hàng để mở rộng thị trường của Công ty.
- Lợi nhuận sau thuế tăng so với các năm trước. Riêng năm 2000 tăng 652 triệu đồng so với năm 1999 là vì số lượng máy móc trong năm 2000 bán vượt trội so với năm trước.
- Số công nhân viên các năm dao động không nhiều, làm cho bộ máy hoạt động của Công ty càng quy mô, tránh sự cồng kềnh và không hiệu quả.
- Mức thu nhập bình quân đầu người của Công ty hiện nay không phải là cao song so sánh mức thu nhập qua các năm ta thấy một sự chuyển biến tăng đáng kể. Phần nào góp ổn định đời sống của cán bộ công nhân viên.
Với một số kết quả được đánh giá và phân tích sơ bộ về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Maxvitra trên, có thể nói rằng tình hình tiêu thụ của Công ty khá ổn định, tuy còn một số trở ngại do hàng nhập ngày càng khó khăn, thị trường tiêu thụ còn hẹp. Song nhìn chung Công ty đang làm ăn có hiệu quả, lợi nhuận và quy mô của Công ty đang lớn mạnh theo từng thời kỳ trong nền kinh tế thị trường
II- Thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty
1- Đánh giá thực trạng công tác tiêu thụ sản phẩm ở Công ty qua một số năm (từ năm 1999 - 2001)
1.1. Đánh giá khái quát công tác tiêu thụ sản phẩm
Do tính chất kinh doanh của Công ty Maxvitra chủ yếu là nhập hàng từ nước ngoài về, sau đó tân trang, sửa chữa và bán cho các doanh nghiệp xây dựng. Vì vậy ngoài việc đảm bảo chất lượng của đầu vào, Công ty còn có chính sách tiêu thụ sản phẩm phù hợp với những mặt hàng thiết yếu của mình. Dưới đây là kết quả đạt được trong công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty:
Bảng 4: Kết quả tiêu thụ sản phẩm
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty rấ khả quan. Trong năm 2000 lượng máy móc thi công công tiêu thụ mạng, đạt 242 chiếc tăng 26 chiếc (tương ứng 12%) dẫn đến doanh thu tăng 10,64 tỷ đồng so với năm 1999.
- Lượng nhựa đường trong năm 2000 tăng so với 2100 tấn (tức 11,3%) dẫn đến doanh thu tăng 2 tỷ đồng:
- Về săm lốp, thì đây là mặt hàng được tiêu thụ chủ yếu tới các đại lý và bán lẻ trực tiếp, do đó ít có sự biến động lớn. Số lượng tăng mỗi năm là 1500 bộ, do giá cả ổn định và sự thay đổi không lớn cho nên doanh thu từ mặt hàng này trên dưới trên 1 tỷ đồng mỗi năm.
- Trong năm 2001 do công tác nhập khẩu máy móc gặp nhiều khó khăn, từ nhiều phía nên máy móc tiêu thụ máy móc gặp nhiều khó khăn, từ nhiều phía nên máy móc tiêu thụ chậm hơn so với mức giữa năm 2000 và 1999. Cụ thể là tăng 18 chiếc (tương ứng 7%), dẫn đến doanh thu tăng 6 tỷ đồng. về nhựa đường sản lượng năm 2001 tăng 4400 (tương ứng 21%) dẫn đến doanh thu tăng 3 tỷ đồng. Số lượng tiêu thụ nhiều song doanh thu lại không tăng nhiều là do giá cả có sự thay đổi. Hiện nay sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt, nhựa đường là mặt hàng được nhập khẩu bởi rất nhiều Công ty. Do đó để có thị phần trên thị trường, Công ty phải có chính sách hỗ trợ bán hàng rõ ràng, để có thể thu hút được nhiều khách hàng và để đảm bảo chất lượng sản phẩm Công ty đã phải tuân thủ theo đúng quy trình công nghệ kỹ thuật trong quá trình vận chuyển và bảo quản.
- Ngoặc một số mặt hàng được tiêu thụ trong nước, Công ty còn xuất khẩu hàng sang nước khác.
Dưới đây là mặt hàng xuất khẩu của Công ty Maxvitra
Bảng 5: Mặt hàng xuất khẩu của Công ty
Mặt hàng
Đơn vị tính (Container)
Số lượng xuất khẩu
1998
1999
2000
2001
Hàng gia công linh kiện
40
1
2
3,5
5
(Nguồn: Từ phòng kinh doanh - xuất nhập khẩu)
Nhìn vào bảng trên ta thấy số hàng xuất khẩu của Công ty tăng đều qua các năm. Có được kết quả ấy do chất lượng sản phẩm luôn được đặt lên hàng đầu, ngoài ra, đảm bảo tuân thủ theo đúng quy định giữa 2 bên như thời gian giao hàng, pưhưong thức thanh toán,... đã tạo điều kiện cho bên bán và mua giữ được mối quan hệ làm ăn lâu dài.
1.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo mặt hàng
Để thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh, Công ty rất chú trọng đến việc nghiên cứu thị trường, giá cả. Do đó mà nhiều mặt hàng máy móc thi công có giá trị lớn song chất lượng đảm bảo nên tiêu thụ nhanh. Cụ thể các mặt hàng tiêu thụ thường xuyên nhất của Công ty là
Bảng số 6: Tình hình tiêu thụ máy móc thi công
STT
Mặt hàng
ĐVT
Số lượng
KH
TH
KH
TH
KH
TH
1
Máy rải nhựa đường
Chiếc
12
14
14
15
16
18
2
Xe lu bánh lốp
"
18
20
22
25
22
25
3
Lu rung nhẹ, nặng
"
21
23
23
26
25
30
4
Máy xúc bánh xích
"
7
8
9
10
12
15
5
Máy xíc bánh lốp
"
21
22
22
25
25
28
6
Lu bánh sắt
"
13
14
15
17
21
24
7
Trạm trộn nhựa đường
Bộ
2
2
4
5
5
7
8
Trạm nghiền sàng đá
"
6
7
7
8
8
11
9
Trạm trộn bê tông
"
2
2
2
2
3
3
10
Xe vận tải nặng 7 - 12T
"
58
59
60
60
30
40
12
Đầm rung bê tông
"
9
10
10
10
13
15
13
Xe phun nhựa đường
"
4
3
5
5
5
9
14
Máy xúc lật
"
3
2
2
2
17
17
Tổng
"
205
216
226
242
220
260
(Nguồn Phòng TCKT)
Trong năm 1999, do Nhà nước quản lý việc nhập khẩu thiết bị máy móc cũ chặt chẽ nên Công ty đã nhập và bán 216 chiếc các loại trị giá 82 tỷ đồng. Trong đó tiêu thụ mạnh nhất là xe vận tải nặng 7 - 12T được 59 chiếc. Sang đến năm 2000 đã nhập và bán 242 chiếc giá trị 93 tỷ đồng, chứng tỏ rằng hàng hoá nhập về có chất lượng cao, tỷ trọng máy mới, tốt hơn vì vậy mà năm 2000, Công ty cố gắng nhập bán 260 chiếc máy thi công, trị giá 99 tỷ đạt vượt mức so với năm 2000 là 7%. Nhìn chung, các loại máy thông dụng như máy xúc bánh xích, máy xúc bánh lốp, xe vận tải nặng 7 - 14T là những loại máy tiêu thụ mạnh nhất trong các năm. Riêng máy xúc lật, do có đơn đặt hàng trước nên số lượng tiêu thụ tăng vọt. Năm 2000 chỉ bán được 2 chiếc sang đến năm 2001 tăng vọt tới 17 chiếc.
Tuy nhiên nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy việc thực hiện thường chênh lệch lớn hơn so với kế hoạch tiêu thụ song chưa mang tính ổn định. Năm 2000 số lượng máy bán tăng so với năm 1999 là 26 chiếc, nhưng năm 2001 chỉ tăng hơn 18 chiếc. Các loại máy tiêu thụ không đồng đều, do đó Công ty cần nghiên cứu kỹ thị trường xây dựng, sửa chữa giao thông tại Việt Nam. Để có kế hoạch nhập hàng hợp lý, tránh tồn hàng, đọng vốn.
2- Đánh giá các mặt quản trị tiêu thụ sản phẩm.
Để sản phẩm của Công ty đứng vững trên thị trường, ngoài việc đảm bảo số lượng và chất lượng sản phẩm thì các chính sách hỗ trợ bán hàng cũng được hết sức coi trọng như: dịch vụ kèm bán hàng, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm,... để đẩy nhanh tiêu thụ, mở rông quy mô doanh nghiệp, Công ty Maxvitra đã khẳng định được chỗ đứng của mình thông qua các biện pháp như:
2.1. Bảo đảm chất lượng sản phẩm
Mặt hàng của Công ty chủ yếu là hàng nhập khẩu nên khi chọn nước nhập khẩu cần phải nghiên cứu tình hình sản xuất, khả năng và chất ượng hàng nhập, chính sách và tập quán thương mại của nước đó. Điều kiện địa lý thuận lợi để giảm chi phí vận tải, bảo hiểm,... cũng là vấn đề cần quan tâm. Công ty thường chọn những nước công nghiệp phát triển như: Nhật, Mỹ, Hàn Quốc để nhập hàng và có bạn hàng lớn có uy tín như các Công ty HITACHI, NIGATA, SUMIMOTO, CATERPILAR.
2.2. Chính sách giá cả linh hoạt
Đây là một trong những yếu tố then chốt trong quá trình tiêu thụ sản phẩm. Đối với các mặt hàng nhập khẩu Công ty có thể khảo sát bằng giữa các hãng và dựa vào giá cả nhập khẩu các năm trước đó để tính toán việc thay đổi các chỉ tiêu kỹ thuật để tăng, giảm giá khi giao dịch. Chính sách giá cả của Công ty giao thông trong khoảng giữa giá nhập hàng và giá cả của đối thủ cạnh tranh. Chính yếu tố này cho phép Công ty có thể linh hoạt thay đổi giá theo hướng giao dịch mà vẫn đảm bảo lợi nhuận cho Công ty vì mở rộng thị phần trong từng giai đoạn và điều kiện cụ thể. Bên cạnh đó Công ty Maxvitra luôn chủ động tìm hiểu các dự án giao thông, công trình xây dựng lớn thông qua Vụ giao thông vận tải, Bộ giao thông vận tải để từ đó có được kế hoạch tiêu thụ nhằm mở rộng thị phần. Thực hiện chính sách giá cả ưu đãi với khách hàng mua với khối lượng lớn, khách hàng thường xuyên, 3 tỉnh xa hoặc với những khách hàng thanh toán ngay, Công ty có thể thực hiện ngay trên hoá đơn bán hàng hoặc sau 1 kỳ kinh doanh.
Để công tác tiêu thụ được tiến hành thuận lợi, Công ty đã sử dụng một số hình thức quảng cáo tiếp thị. Hàng năm Công ty tổ chức các cuộc hội nghị khách hàng để hiểu rõ hơn những yêu cầu của khách hàng từ đó đưa ra những quyết định đúng đắn. Song song với đó Công ty còn thực hiện khuyến mại, quảng cáo trên truyền hình, phát thanh, báo chí để quảng bá sản phẩm được rộng rãi. Đồng thời công tác bảo hành, bảo dưỡng sản phẩm được thực hiện chu đáo.
2.3. Đa dạng hoá các hình thức thanh toán
Vì mục tiêu chung của Công ty là tiêu thụ hàng nhanh, đạt lợi nhuận cao, Công ty đã tạo điều kiện cho người mua hàng thuận tiện trong thanh toán, đến với Công ty khách hàng có thể thanh toán bằng tiền mặt ngân phiếu, séc bảo chi, uỷ nhiệm chi,...
Với từng khách hàng cụ thể có thể thanh toán ngay hoặc thanh toán chậm trong vòng từ 1 đến 3 tháng. Một trong những khó khăn khác lớn hiện nay của Công ty là thường xuyên bị khách chiếm dụng vốn, Thanh toán chậm, kéo dài, trong khi đó phải thanh toán ngay với nhà cung cấp đầu vào cho đơn vị . Do vậy, để dung hoà những yếu tố trên, trong hợp đồng kinh tế bao giờ cũng xác định rõ thời gian thanh toán, chỉ thực hiện thanh toán chậm cho khách hàng làm ăn lâu dài với Công ty.
Nhìn chung Công ty Maxvitra đã áp dụng nhiều chính sách nhằm mục đích bán được nhiều hàng nhất và điều đó đã góp phần đem đến thành công cho Công ty, tuy nhiên để mở rộng thị tr
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 100338.doc