MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI. 5
1.1 Kinh doanh thương mại và vai trò của kinh doanh thương mại trong nền kinh tế thị trường. 5
1.1.1 Các khái niệm cơ bản về kinh doanh và kinh doanh thương mại. 5
1.1.2Vai trò của kinh doanh thương mại. 6
1.1.3 Doanh nghiệp thương mại,chức năng,nhiệm vụ và mục tiêu kinh doanh. 7
1.2 Nội dung cơ bản của hoạt động kinh doanh thương mại . 9
1.2.1 Nghiên cứu và xác định nhu cầu của thị trường. 10
1.2.2 Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh. 11
1.2.3 Huy động và sử dụng các nguồn lực hợp lý đưa vào kinh doanh. 14
1.2.4 Tổ chức các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh. 15
1.2.5 Quản trị vốn,chi phí hàng hóa,nhân sự trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại. 15
1.2.6 Đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty 17
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp 20
1.3.1 Các nhân tố khách quan. 20
1.3.2 Các nhân tố chủ quan. 24
CHƯƠNGII : PHÂNTÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY BÁCH HÓA SỐ 5 NAM BỘ 27
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty bách hóa số 5 Nam Bộ. 27
2.1.1 Lịch sử hình thành 27
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ 28
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 31
2.1.4 Cơ chế hoạch toán tài chính. 35
2.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty bách hóa số 5 Nam Bộ. 35
2.21 Mặt hàng kinh doanh. 35
2.2.2. Nguồn hàng kinh doanh. 37
2.2.3. Khách hàng. 38
2.2.4. Các lĩnh vực,hình thức hoạt động kinh doanh. 39
2.2.5. Các đối thủ cạnh tranh. 42
2.2.6. Vốn của công ty. 42
2.2.7. Nguồn lao động trong công ty. 44
2.3. Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty bách hóa số 5 Nam Bộ. 47
2.3.1. Phân tích công tác nghiên cứu thị trường của công ty. 47
2.3.2. Phân tích quá trình xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh của công ty bách hóa số 5 Nam Bộ. 48
2.3.3. Phân tích hoạt động huy động huy động nguồn lực vào kinh doanh. 49
2.2.4 Phân tích tình hình thực hiện các hoạt động nghiệp vụ của công ty Bách Hóa số 5 Nam Bộ: 56
2.4. Nhận xét đánh giá hoạt động kinh doanh của công ty bách hóa số 5 Nam Bộ 60
2.4.1 Những kết quả đạt được. 60
2.4.2 Những mặt tồn tại và nguyên nhân. 62
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY BÁCH HÓA SỐ 5 NAM BỘ. 64
3.1. Phương hướng,mục tiêu,nhiệm vụ kinh doanh trong thời gian tới. 64
3.1.1. Phương hướng. 64
3.1.2. Mục tiêu. 65
3.1.3. Nhiệm vụ. 65
3.2. Một số biện pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh của công ty bách hóa số 5 Nam Bộ 66
3.3. Một số kiến nghị nhằm tạo lập môi trường thực hiện giải pháp. 76
KẾT LUẬN 78
81 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1459 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một vài giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh ở công ty bách hóa số 5 Nam Bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ới sự thành công của công ty. Họ là những người bán hàng, thu tiền, trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và xem xét những hành vị mua sắm của khách hàng để phản ánh lại với phòng kinh doanh. Họ là bộ mặt của công ty là nền móng văn hóa, tổ chức của công ty.
Mô hình quản lý công ty theo kiểu trực tuyến nó tạo ra sự năng động tự chủ trong kinh doanh, các mệnh lệnh chỉ thị của ban giám đốc được chuyền đạt một cách nhanh chóng tới các bộ phận của công ty.
2.1.4. Cơ chế hoạch toán tài chính
Là doanh nghiệp hạch toán theo phương thức độc lập tự chủ trong hoạt động kinh doanh. Công ty phải hạch toán kinh doanh lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi. Phải thực hiện trả lương và mọi chế độ đối với người lao động.Tự trang trải các chi phí đối với hoạt động kinh doanh.Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước.
Phương pháp tổng hợp cân đối kế toán là phương pháp được công ty bách hóa số 5 Nam Bộ áp dụng.Với phương pháp này, phòng kế toán thu thập số liệu từ các phòng ban, các số kiệu được thể hiện qua các hóa đơn, chứng từ. Từ các số liệu ở sổ kế toán, công ty theo các chỉ tiêu kinh tế lập ra báo cáo kế toán nhằm kiểm tra hoạt động kinh tế tài chính ở đơn vị mình, phục vụ cho việc ra quyết định của ban giám đốc.
Trong hoạt động kinh doanh của mình, công ty bách hóa số 5 Nam Bộ có hai lĩnh vực kinh doanh phân biệt đó là hoạt động bán hàng siêu thị và bán hàng theo quầy. Những hóa đơn chứng từ của hai hoạt động kinh doanh này sẽ được phòng kế toán thu thập, xem xét và từ đó lập ra các báo cáo tài chính giúp cho lãnh đạo công ty nắm vững được tình hình tài chính trong công ty và đề ra các kế hoạch trong tương lai.
2.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty bách hóa số 5 Nam Bộ
2.2.1. Mặt hàng kinh doanh
Do đặc thù của công ty là hoạt động thương mại, kinh doanh siêu thị với hoạt động chính là bán buôn và bán lẻ hàng hóa để phục vụ cho nhu cầu sinh họat của người dân và các tổ chức kinh tế xã hội. Bên cạnh hoạt động đó công ty còn làm dài lý nhận bán hàng ủy thác cho các doanh nghiệp, công ty khác như : UNINEVER, Công ty đồ hộp Hạ Long, Nhà máy thuốc lá Thăng Long, nhà máy rượi vang Thăng Long, và các hãng bánh kẹo khác. Ngoài ra công ty còn cho một số doanh nghiệp thuê mặt bằng sử dụng để kinh doanh và hoạt động kinh tế như làm văn phòng đại diện, trung tâm triển lãm, mát xoa, thể dục thẩm mỹ để tăng thêm doanh thu cho công ty. Về mặt siêu thị vì kinh doanh nhiều loại hàng hóa khác nhau về chủng loại, kích cỡ… nên ban quản trị công ty đã chia diện tích mặt bằng sử dụng làm siêu thị thành các ngành hàng để đưa về các quầy khác nhau như:
+ Ngành hàng lương thực thực phẩm bao gồm: đồ uống, đồ hộp, bánh kẹo, đường sữa, cà phê, chè, thuốc lá, hàng đông lạnh, hàng chế biến, hàng tươi sống, rau quả.
+Ngành hàng may mặc: quần, áo, mũ, tất, chăn bông, gối đệm…
+ Ngành hàng đồ gia dụng: như điện gia dụng, đồ dùng gia đình…
+ Ngành hàng đồ điện tử: đồng hồ máy tính, đài casette, máy ảnh, tai nghe…
+ Văn hóa, văn phòng phẩm: bút sách, giấy và các đồ dùng học sinh…
+ Hàng da giầy: như là túi sách, ví cặp, ba lô, giầy dép…
+ Các loại hàng thủy tinh: bình hoa, lọ hoa, bát, đĩa…
Ngoài ra công ty còn kinh doanh nhiều loại hàng hóa khác như đồ chơi trẻ em, các loại kim cơ khí.
Các mặt hàng công ty đem ra kinh doanh đều là các hàng hóa có chất lượng cao được lựa chọn và lấy trực tiếp từ các nhà sản xuất, các đại lý nhập khẩu từ nước ngoài. Để đảm bảo cho việc cung cấp đủ mặt hàng, đúng chất lượng và có những hàng hóa phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng thì đội ngũ nghiên cứu thị trường của công ty sẽ thu thập những thông tin về nhu cầu của khách hàng và tình hình biến động của thị trường để đưa về công ty. Ban giám đốc của công ty sẽ dựa vào đó để có kế hoạch khai thác nguồn hàng cũng như kế hoạch mua bán để cung cấp tốt hàng hóa cho khách hàng. Hàng hóa trong siêu thị của công ty chủ yếu phục vụ nhu cầu thông thường cho người tiêu dùng. Trong đó thực phẩm chiếm từ 80-88% lượng hàng trong công ty. Trong thời gian tới công ty đang có kế hoạch mở thêm một số gian hàng nữa để phục vụ nhu cầu khách hàng.
2.2.2. Nguồn hàng kinh doanh
Sau khi nghiên cứu thu thập thông tin về khách hàng, tình hình biến động của thị trường, công ty có kế hoạch khai thác nguồn hàng. Ban lãnh đạo công ty hiểu rõ vai trò quan trọng và tính quyết định của các nhà cung ứng hàng hóa và dịch vụ vì hoạt động mua cũng quan trọng như lá hoạt động bán. Hoạt động mua ảnh hưởng đến mức giá bán ra và lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc lựa chon nhà cung ứng là một điều hết sức quan trọng bởi vì muốn có đủ lượng hàng bán, chất lượng hàng tốt thì phải phụ thuộc vào nhà cung ứng. Công ty chia kết cấu nguồn hàng thành hai loại :
Loại A: Nguồn hàng này do phòng kinh doanh của công ty trực tiếp khai thác và lập kế hoạch thị trường.Nguồn hàng này chiếm tỷ trọng từ 65-70%.
Loại B :Lượng hàng này do nhân viên bán hàng tự tìm kiếmvà đưa vào kinh doanh. Lượng hàng này chiếm tỷ trọng từ 30-35%. Lý do có lượng hàng này là do công ty khuyến khích nhân viên trong quá trình tự chủ kinh doanh và tăng thêm thu nhập cho họ, song không phải là công ty không quản lý nguồn hàng này mà công ty quản lý thông qua việc kiểm tra chất lượng hàng hoá, kiểm tra số lượng và ấn định mức giá. Nhân viên các quầy phải tự chịu trách nhiệm về loại hàng hoá này.
Hàng hoá trong công ty được mua từ nhà sản xuất hay các đại lý nhập khẩu để làm phong phú lượng hàng bán. Trong quá trình kinh doanh đối với các mặt hàng nội địa công ty chủ động tìm kiếm và ký hợp đồng tại các nguồn của các đơn vị sản xuất để giảm chi phí trung gian dẫn đến việc giảm giá thành hàng hoá làm công cụ cạnh tranh trong quá trình kinh doanh và đảm bảo lợi ích của người tiêu dùng. Đối với các nhà cung cấp các hàng hoá truyền thống của công ty, công ty luôn có các chính sách duy trì tốt mối quan hệ của mình với các nhà phân phối đó. Ngoài các mặt hàng công ty tự chủ kinh doanh , công ty còn làm đại lý cho các hãng sản xuất lớn nên nguồn hàngcủa công ty rất đa dạng. Thông thường những mặt hàng khai thác của công ty ở trong nước đều là những mặt hàng thế mạnh, nó vừa là mặt hàng bán buôn vừa là mặt hàng bán lẻ. Công ty tăng cường nhữnh mặt hàmg có uy tín, chất lượng được khách hàng ưa chuộng tin dùngvà bán chạy là hàng Việt Nam chất lượng cao . Công ty cần có những biện pháp khai thác tót những nguồn lực đã cóvà kết hợp với việc tìm kiếm những mặt hàng khác để mở rộng chủng loại sản phẩm hàng hoá đảm bảo cung cấp kịp thời vá đáp ứng đầy đủ nhu cầu phong phú của khách hàng trong mọi trường hợp. Công ty phải xác định đúng đắn đâu là nguồn hàng chủ lực đáng tin cậy, từ đó có kế hoạch tiêu thụ phù hợp. Nhưng dù hàng hoá từ đơn vị nào theo con đường nào thì vẫn phải bảo đảmthật tốt chất lượng của hàng hoá đáp ứng tốt nhu cầu và mong muốn của khách hàng nhằm giữ uy tín lâu dài trong kinh doanh của công ty.
2.2.3. Khách hàng
Công ty muốn tồn tại và phát triển thì cần phải quan tâm đến khách hàng đến nhu cầu, sở thích và mong muốn của họ khi đến với công ty. Công ty cũng cần phải quan tâm đến sức mua của khách hàng. Vì đối tượng khách hàng của công ty phần lớn là người tiêu dùng cuối cùng cho nên thành công hay thất bại của công ty phụ thuộc rất nhiềuvào thái độ của khách hàng. Thái độ của khách hàng bao gồm : thích, không thích, bình thường. Những điều đó tác động khá lớn đến tiến trình mua tiếp theo của khách hàng và danh tiếng của công ty bởi khách hàng chính là nhà quảng cáo tốt nhất cho công ty. Do địa bàn Hà Nội nói chung và khu vực công ty bách hoá số 5 Nam Bộ nói riêng có sự cạnh tranh lớn của các cửa hàng thương mại, cửa hàng tư nhân với nguồn hàng phong phú và đa dạng do đó lượng khách hàng của công ty chưa ổn định. Việc mua bán hàng của khách hàng đôi khicòn mang tính chất ngẫu nhiên tức mua hàng của công t không có chủ ý từ trước, một số khách hàng mua theo mùa, theo kỳ…Đối tượng khách hàng mà công ty phục vụ bao gồm cả người có thu ngập cao, trung bình và cả đối tượng khách hàng có thu nhập thấp.
Cơ cấu khách hàng của công ty
- Khách hàng thuộc địa bàn Hà Nội: Chiếm 90% trong đó khách hàng có thu nhập khá là 25%, khách hàng có thu nhập trung bình chiếm 65% và khách hàng có thu nhập thấp là 10% lượng khách hàng của cả công ty
-Khách hàng vãng lai:chiếm 10% trong đó có một lượng không nhỏ là khách hàng nước ngoài. Bởi công ty nằm trên địa bàn quận Ba Đình một khu vực có nhiều địa điểm thăm quan nổi tiếng thu hút nhiều khách nước ngoài như Lăng Bác,Văn Miếu... Đây là cơ hội rất thuận tiện để công ty tiếp xúc với những khách hàng có nhu cầu mua sắm lớn và hiện đại. Điều đó mở ra cơ hội rất lớn cho công ty trong việc tiêu thụ sản phẩm, đem lại lợi nhuận tương đối cho công ty.
Qua thực tế nghiên cứu cho thấy khách hàng của công ty bao gồm rất nhiều lứa tuổi, nhưng chủ yếu là ở độ tuổi từ 25 - 45. Do chất lượng của hàng hóa đảm bảo giá cả hợp lý, vị trí địa lý thuận lợi công ty đã thu hút được một bộ phận khách hàng quen thuộc và trung thành với công ty trong đó có cả khách hàng nước ngoài. Như vậy khách hàng đến với công ty trước hết là do uy tín của công ty.
Công ty không ngừng cố gắng đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng mà còn luôn cố gắng tìm kiếm và thu hút nhiều khách hàng mới.
2.2.4. Các lĩnh vực, hình thức hoạt động kinh doanh
Công ty bách hóa số 5 Nam Bộ chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh hàng hóa phục vụ nhu cầu sinh hoạt của người tiêu dùng. Công ty mua hàng hóa, sản phẩm của các nhà máy, xí nghiệp, công ty khác để bán cho các đơn vị trung gian hoặc bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Phương thức kinh doanh của công ty là phương thức kinh doanh tổng hợp. Với phương thức kinh doanh này công ty có thể dễ dàng khai thac các cơ hội kinh doanh mới khi xuất hiện nhu cầu phù hợp với khả năng và tiềm lực và mục tiêu của công ty, đồng thời công ty cung tránh được những rủi ro cho các nhóm mặt hàng khác nhau trong trường hợp một loại mặt hàng nào đó không còn phù hợp với nhu cầu của khách hàng và khả năng tiêu thụ kém. Với chức năng chính là tổ chức lưu thông hàng hóa qua trao đổi mua bán, công ty bách hóa số 5 Nam Bộ đã thực hiện chức năng này thông qua hình thức bán buôn và bán lẻ
Trong những năm gần đây thị trường có nhiều biến động do nhu cầu tiêu dùng hàng hóa của khách hàng thay đổi, họ trở nên kỹ tính hơn và cũng sành sỏi hơn trong việc lựa chọn hàng hóa, đồng thời trên địa bàn có sự tham gia bán lẻ cùng nhóm hàng với các mức cửa hàng khác nhau làm cho việc chiếm lĩnh thị trường cùng với những vấn đề phát sinh trong nội bộ công ty, do vậy công ty quyết định giữ vững doanh thu từ hoạt động bán buôn, đẩy mạnh hoạt động bán lẻ củng cố vị trí của công ty trên thị trường bán lẻ.
Hoạt động bán buôn của công ty chiếm tỷ trọng khá lớn, hường là các hợp đồng cho các tập thể, tổ chức và đơn vị hoạt động cùng lĩnh vực. Hoạt động này giúp công ty tiêu thụ một khối lượng lớn hàng hóa và đem lại một khoản doanh thu không nhỏ.
Hoạt động bán đại lý ủy thác tuy chỉ chiếm một bộ phận nhỏ nhưng hoạt động này cũng đem lại một khoản thu nhất định cho công ty, giúp công ty mở rộng quan hệ bạn hàng, tìm kiếm cơ hội kinh doanh.
Để thực hiện công tác bán lẻ công ty đã áp dụng hai hình thức bán hàng là bán hàng tại quầy và tự phục vụ trong siêu thị.
-Phương thức bán hàng tự phục vụ: Là một phương thức bán hàng mới mẻ, hiện đại. Mục đích của công ty khi áp dụng phương thức bán hàng này là nhằm rút ngắn khoảng cách giữa hàng hóa và khách hàng, đồng thời nâng cao năng suất bán hàng, rút ngắn thời gian mua hàng. Vì siêu thị kinh doanh theo phương thức tổng hợp nhiều mặt hàng điều đó tạo điều đó tào điều kiện cho sự lựa chọn của khách hàng. Ngoài ra siêu thị còn được trang bị phương tiệm thanh toán hiện đại nhằm nâng cao năng suất lao động của nhân viên bán hàng và để tăng khả năng phục vụ khách hàng của công ty, nâng cao tính cạnh tranh trong phục vụ khách hàng của bản thân công ty trên thị trường
Hàng hóa trong công ty chủ yếu phục vụ cho nhu cầu thông thường của người tiêu dùng, trong đó hàng thực phẩm chiến từ khoảng 80-85%, còn hàng phi thực phẩm chiếm khoảng 10-15% là những mặt hàng công nghiệp nhẹ phục vụ nhu cầy tiêu dùng. Đây là phương htức bán hàng phù hợp với sự đổi mới của nến kinh tế hiện nay, thể hiện hướng đi đúng đắn mang tính khách quan của công ty giúp công ty đứng vững trên thị trường và bắt kịp với sự phát triển của nền kinh tế .
-Phương thức bán hàng tại quầy. Đây là những gian hàng nhỏ nằm ngoài siêu thị,mỗi quầy chuyên bán một nhóm hàng nhất định như nhóm thời trang, Đồng hồ,giày dép,nồi cơm điện...Mỗi quầy có sự phân công và chuyên môn hóa cao đảm bảo việc kinh doanh không bị chồng chéo giữa các quầy hàng. Mỗi quầy hàng có một quầy trưởng và các nhân viên bán hàng theo ca. Kết quả bán hàng được phản ánh trên thẻ quầy hàng và cuối tháng được tập trung lại cho phòng kế toán. Việc phân chia này phù hợp với thị trường và tối đa hóa mục tiêu kinh tế xã hội.
-Do diện tích đất của công ty còn rộng mà công ty cũng chưa đủ khả năng mở rộng phạm vi kinh doanh công ty đã cho thuê đất kinh doanh và liên doanh để cùng hoạt động. Điều đó cho phép tận dụng diện tích và đồng thời cũng mang lại một khoản thu nhập cho công ty
Năm 1997 liên doanh thời trang Nara ra đời với diện tích đất cho thuê là 500m
Cuối năm 1997 công ty khai trương trung tâm thẩm mỹ Hồng Mẫu Đơn với diện tích 300m
Công ty còn cho thuê diện tích để trưng bầy và giới thiệu các sản phẩm của công ty khác.
Vậy mạng lưới kinh doanh của công ty bách hóa số 5 Nam Bộ đã đáp ứng khá toàn diện, liên kết khá chặt chẽ để thỏa mãn tối đa những nhu cầu đa dạng của khách hàng. Công ty đã thể hiện mình là một công ty bách hóa có uy tín cao,tuy cơ sở kinh doanh ở một nơi cố định nhưng công ty đã áp dụng rất đa dạng các loại hình kinh doanh và phục vụ được nhu cầu phong phú của khách hàng.
2.2.5. Các đối thủ cạnh tranh
Do nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần và các thành phần kinh tế được tự do phát triển trong khuân khổ của pháp luật, do đó có rất nhiều các thành phần kinh tế tham gia và thị trường. Chỉ riêng khu vực thủ đô Hà Nội đã có hàng vạn doanh nghiệp và các hộ gia đình kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, do đó có tính cạnh tranh cao. Đặc biệt là các doanh nghiệp tư nhân và các hộ gia đình, họ có ưu thế hơn so với các doanh nghiệp khác bởi bộ máy quản lý gọn nhẹ, linh họat, ít tốn chi phí nên họ đã làm giảm giá thành của sản phẩm khi tung ra thị trường nên tính cạnh tranh trên thị trường về giá cả của sản phẩm là một điều hết sức khó khăn cho ban giám đốc của công ty khi đưa ra quyết định về giá. Ngoài ra công ty còn phải đối mặt với những hoạt động kinh doanh không lành mạnh trên thị trường như nạn buôn lậu, trốn thuế, kinh doanh hàng giả làm cho giá của sản phẩm hàng hóa ngoài thị trường giảm hơn so với gía siêu thị. Bên cạnh đó công ty còn gặp phải sự cạnh tranh của một số doanh nghiệp cùng ngành như: Công ty bách hóa số1-Bộ thương mại,công ty bách hóa Hà Nội, công ty bách hóa huyện Đông Anh.Ngoài ra trên thị trường Hà Nội còn có nhiều siêu thị lớn ví dụ như: Siêu thị Intimex, siêu thị Fivimart, Trung tâm thương mại Tràng Tiền...Mặc dù có sự cạnh tranh gay gắt nhưng công ty bách hóa số 5 Nam Bộ vẫn đứng vững và phát triển trên thị trường. Công ty luôn tìm cách tạo ra ưu thế của mình bằng việc phục vụ tốt khách hàng với phương châm: Hàng hóa đảm bảo chất lượng, không có hành vi gian lận thương mại, có thái độ và hình thức phục vụ văn minh.
2.2.6. Vốn của công ty
Công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ tiền thân của nó là cửa hàng bách hóa Cửa Nam cũ trực thuộc Sở Thương mại Hà Nội nên khi mới tách ra thành một công ty kinh doanh độc lập, tự hạch toán thì tổng số vốn của công ty còn rất ít khoảng 530 triệu VNĐ. Trong đó:
Vốn cố định của công ty là 230 triệu VNĐ
Vốn lưu động trong công ty là 300 triệu đồng.
So với điều kiện thực tế khi phải kinh doanh độc lập tự hạch toán thu chi thì đây quả là một số vốn nhỏ bé không đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh của công ty. Nên công ty phải luôn tìm cách để huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau như là vay vốn từ các quỹ tín dụng, vốn góp của các cán bộ công nhân viên trong công ty và lợi nhuận hàng năm thu được của công ty cũng đều được chú trọng phân chia vào các quỹ như quỹ đầu tư phát triển, quỹ xây dựng cơ bản. Ngoài số vốn tập trung vào hoạt động kinh doanh của mình, công ty còn đầu tư vốn để cải tạo, nâng cấp, mua mới, sửa chữa các trang thiết bị, cơ sở vật chất của công ty để có thể đủ điều kiện đáp ứng tốt cho hoạt động kinh doanh của mình trong hiện tại và từng bước mở rộng quy mô kinh doanh lớn hơn để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Chính vì điều đó mà hoạt động kinh doanh của công ty đã có những bước tiến đáng kể. Tính cho đến năm 2000 nguồn vốn của công ty đã khá lớn mạnh và đáp ứng tốt cho nhu cầu hoạt động kinh doanh của mình và nâng cao tính tự chủ tài chính của công ty với số vốn cố định là 1 tỷ 500 triệu VNĐ và số vốn lưu động là 3 tỷ. Cho đến năm 2002 tổng nguồn vốn của công ty là 5.342.756.000 VNĐ. Trong đó vốn cố định của công ty là 1 tỷ 500 triệu. Vốn lưu động của công ty là 3.842.576.000VNĐ(Số liệu của phòng kế toán). Đây là số vốn khá tốt để có thể đáp ứng được quá trình kinh doanh hiện tại của công ty .Tính cho đến năm 2003 tổng nguồn vốn của công ty là:6.542.756.000VNĐ tăng 1.200.000.000VNĐ so với năm 2002 trong đó vốn cố định là: 2.100.000.000VNĐ tăng 600.000.000VNĐ so với năm 2002 và vốn lưu động là: 4.442.576.000 VNĐ.
Bên cạnh nguồn vốn hữu hình mà hiện tại công ty đang sở hữu thì nguồn vốn vô hình của công ty cũng đóng góp rất lớn cho sự thành công của công ty như ngày hôm nay. Với bề dày truyền thống là 50 năm trong hoạt động kinh doanh thương mại ở thị trường Hà nội nên uy tín cua công ty trong hành vi mua sắm của người tiêu dùng Hà Nội là rất lớn. Do đó đã tạo được sự tin tưởng của người tiêu dùng đối với mỗi sản phẩm trong quầy hàng siêu thị của công ty, và số lượng khách hàng truyền thống cũng như những khách hàng mới của công ty ngày một đông và có xu hướng ngày càng tăng lên. Về vị trí địa lý của một công ty cũng là một vấn đề hết sức quan trọng bởi ít nhiều nó cũng góp phần quyết định sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp.
Công ty Bách hóa số 5 Nam Bộ là một công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại mà ngành nghề kinh doanh chính là kinh doanh siêu thị do đó vị trí địa lý là một điều hết sức quan trọng. Công ty có lợi thế hơn các doanh nghiệp khác là công ty có một vị trí địa lý hết sức thuận lợi, đó là công ty nằm giữa ngã tư có hai mặt tiền nằm trên hai trục đường chính của Thủ đô Hà Nội, đó là đường Lê Duẩn và đường Nguyễn Thái Học. Vị trí này đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho công ty trong hoạt động kinh doanh của mình
2.2.7. Nguồn lao động trong công ty
Hiện nay công ty Bách Hóa số 5 Nam Bộ có tất cả 155 lao động làm việc trong các phòng ban và quầy hàng siêu thị. Do đặc thù của công ty là một công ty thương mại mà loại hình kinh doanh chủ yếu là kinh doanh siêu thị nên tỷ lệ lao động nữ trong công ty chiếm một khối lượng lớn khoảng 83,5%. Số lượng lao động này chủ yếu tập trung ở bộ phận bán hàng trong gian hàng siêu thị bởi vì do hoạt động bán hàng đòi hỏi cần có sự khéo léo, mềm mỏng, tế nhị khi phải tiếp xúc với nhiều loại khác hàng có những hành vi mua sắm và tính tình khác nhau. Tỷ lệ lao động nam của công ty chủ yếu tập trung ở bộ phận bảo vệ, kho vận, khai thác khách hàng và ban quản trị của công ty. Tuy có sự chênh lệnh về tỷ lệ giữa nhân viên nam và nữ trong công ty nhưng do có sự phân bổ, quản lý điều hành cán bộ công nhân viên trong công ty một cách khoa học và hợp lý của đội ngũ lãnh đạo công ty nên sự chênh lệch đã không ảnh hưởng đến quá trình hoạt động kinh doanh của công ty mà trái lại nó còn là một trong những động lực tác động tích cực đến quá trình hoạt động kinh doanh của công ty.
Về trình độ chuyên môn của các cán bộ, nhân viên trong công ty thì số lao động có trình độ đại học là 49 người chiếm 31.61%, số lao động có trình độ trung cấp là 81 người, chiếm tỷ lệ là 52,26%. Số lao động sơ cấp là 18 người chiếm tỷ lệ 11,61%. Còn lại là các nhân viên chưa qua đào tạo, qua đó ta thấy trình độ nhân viên tốt nghiệp đại học còn ít so với yêu cầu của công ty khi đứng trước tình hình thực tại của nền kinh tế nước ta hiện nay.
Về trình độ chính trị, số Đảng viên là 36 người chiếm 23,2% số nhân viên trong công ty, số nhân viên qua trung cấp chính trị là 12 người, số nhân viên qua sơ cấp là 28 người. Do công ty được thành lập từ năm1954 tính đến thời điểm hiện tại công ty đã trải qua 50 năm hoạt động do vậy đội ngũ lao động trong công ty đang bị già hóa. Cụ thể là số lao động dưới 30 tuổi là 32 người chiếm tỷ lệ khoảng 20,64% và từ 30-50 tuổi là 123 người chiếm tỷ lệ 79,36%. Như vậyđộ tuổi trung bình của công ty là từ 38-40 tuổi và điều kiện đi học đại học, cao đẳng, trung cấp để nâng cao nghiệp vụ cho mình. Ngoài ra do công ty phải kế thừa đội ngũ lao động không có chuyên môn từ thời bao cấp để lại, để giải quyết vấn đề này không phải là dễ. Do đó công ty đã rất nỗ lực để đa dạng hóa các loại hình dịch vụ nhằm tạo điều kiện công ăn việc làm cho nhân viên sao cho không để trường hợp nào phải nghỉ chờ việc. Mặc dù kể từ khi thành lập, công ty đã thu được nhiều kết quả trong hoạt động kinh doanh của mình và đã tạo được tiếng vang trên thị trường. Uy tín của công ty đối với khách hàng cũng ngày càng được củng cố và nâng cao hơn. Nhưng trong công ty hiện nay, người lao động vẫn thiếu khả năng sáng tạo do trình độ chuyên môn thấp. Đa số họ đều làm việc theo những quy định sẵn có. Công ty chưa có biện pháp cụ thể để khuyến khích tính sáng tạo trong lao động của nhân viên. Các vấn đề kích thích người lao động vẫn chưa được quan tâm, đặc biệt là vấn đề kích thích bằng vật chất đối với người lao động, điều này thể hiện ở mức thu nhập tiền thưởng của nhân viên còn thấp so với mặt bằng chung ví dụ như mỗi lao động tiên tiến trong công ty mỗi kỳ chỉ được thưởng 60 nghìn đồng. đây là một con số ít ỏi nên chưa kích thích được sự hăng say, phấn đấu trong công việc. Các mức khoán của công ty cho các quầy hàng còn cao so với khả năng thực hiện của họ nên việc đạt và vượt mức kế hoạch đặt ra là rất khó khăn. Vấn đề phân công lao động của công ty vẫn còn nhiều điều chưa hợp lý. Các phòng ban có nơi thừa, có nơi thiếu lao động ví dụ như phòng kế toán có năm lên đến 15 người trong khi đó số lượng người ở đó chỉ cần 8-10 người.
Công tác đào tạo và phát triển nhân sự đã dần được thực hiện và đang được công ty tiến hành nhưng mới chỉ tập trung ở một số bộ phận, chưa nhân rộng ra toàn công ty. Công việc tuyển dụng nhân sự cho công ty tuy được làm thường xuyên nhưng việc tuyển dụng này vẫn chưa được làm tốt. Nó thể hiện ở việc tuyển dụng tràn lan không tuyến chọn. Trong khâu tuyển dụng nhân sự công ty đã bỏ qua giai đoạn phỏng vấn người đến tuyển dụng. Mặc dù điều đó có thể tiết kiệm được thời gian và chi phí cho công ty trong việc tuyển dụng nhưng nó lại không xác định được rõ năng lực, sở trường nguyện vọng của người lao động.Điều đó đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty làm cho quá trình kinh doanh của công ty gặp nhiều khó khăn khi phải đứng trước sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường . Khi mà công ty cần phải có nhiều cán bộ có trình độ để có thể đáp ứng yêu cầu hiện tại.
Nhìn chung hiệu quả sử dụng lao động của công ty tuy còn nhiều bất cập nhưng cũng đã cho thấy nó đã dần được tăng lên. Điều đó cũng góp phần đáng kể đưa công ty không ngừng lớn mạnh. Lợi thế của công ty đó là lực lượng nhân sự trong công ty có mối liên kết chặt chẽ, có sự hiểu biết và có mối quan hệ tốt, có ý chí vươn lên. Bên cạnh đó do có bề dầy lịch sử nên tính văn hóa trong công ty là khá tốt và cần được phát huy. Tuy nhiên để công ty đứng vững được trong cơ chế thị trường và ngày càng phát triển thì công ty cần phải có những thay đổi đáng kể về vấn đề quản lý nhân sự trong thời gian tới sao cho phát huy tối đa những ưu điểm và hạn chế đến mức thấp nhất những nhược điểm đang tồn tại trong công ty.
2.3. Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty bách hóa số 5 Nam Bộ
2.3.1. Công tác nghiên cứu thị trường của công ty
Trong nền kinh tế thị trường thì thị trường có vị trí trung tâm vì nó vừa là mục tiêu của nhà sản xuất kinh doanh, vừa là môi trường của hoạt động sản xuất và kinh doanh hàng hóa. Thị trường cũng là nơi chuyển tải các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trên thị trường người mua, người bán, người trung gian gặp nhau để trao đổi hàng hóa, dịch vụ.
Công ty Bách Hóa số 5 Nam Bộ là một công ty thương mại kinh doanh siêu thị, hoạt động chính của công ty là hoạt động bán buôn, bán lẻ nên thị trường của công ty được chia làm hai phần đó là thị trường mua và thị trường bán. Công tác nghiên cứu thị trường ở công ty là do phòng kinh doanh đản nhận. Công việc đó được thực hiện bằng cách công ty cử các cán bộ nhân viên trong phòng kinh doanh đi khảo sát thực tế tại các nguồn hàng, các đơn vị khách hàng, đối thủ cạnh tranh để tìm kiếm thông tin về hàng hoá, giá cả, chất lượng. Ngoài ra thông tin từ thị trường còn được các nhân viên của phòng thu thập qua các nguồn khác nhau như báo, tạp chí, truyền hình và qua các trung tâm thông tin thươ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33617.doc