Chuyên đề Một vài phân tích về tình trạng việc làm của thanh niên Việt Nam

MỤC LỤC

 

LỜI CẢM ƠN 1

DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ 2

LỜI MỞ ĐẦU 3

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ LAO ĐỘNG VÀ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM 5

I. LAO ĐỘNG – NỀN TẢNG CỦA CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ. 5

1. Định nghĩa lao động. 5

2. Lao động – nền tảng của các hoạt động kinh tế. 6

3. Nhu cầu việc làm của thanh niên. 6

II. THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG. 8

1. Định nghĩa thị trường lao động. 8

2. Các đặc trưng của thị trường lao động. 9

3. Cân bằng trong thị trường lao động. 10

III.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC LÀM TRONG THANH NIÊN. 10

1. Môi trường kinh tế – xã hội. 10

2. Quan niệm về việc làm của thanh thiếu niên. 11

3. Ảnh hưởng của lứa tuổi, giới tính, trình độ giáo dục, trình độ chuyên môn kỹ thuật và vùng kinh tế tới việc làm trong thanh thiếu niên. 12

IV. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN. 12

1. Sức ép về tăng trưởng trong lao động thanh thiếu niên. 12

2. Sức ép từ vấn đề giải quyết việc làm trong thanh thiếu niên. 13

3. Xu hướng phát triển kinh tế xã hội trong đó có đóng góp của nhóm lao động thanh niên. 15

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM TRONG THANH NIÊN VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 17

I. MỘT SỐ CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NUỚC VỀ VẤN ĐỀ VIỆC LÀM, VÀ GIẢI QUYẾT VIỆT LÀM CHO THANH NIÊN NƯỚC TA NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY. 17

1. Một số chính chính sách của Nhà nước có liên quan đến giải quyết việc làm cho lao động ở Việt Nam hiện nay. 17

1.1. Chính sách chung: 17

1.2. Các chính sách riêng 18

2. Vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên Việt Nam những năm gần đây. 18

2.1. Phát triển kinh tế tạo ra nhiều việc làm. 19

2.2. Hỗ trợ việc làm qua các dự án vay vốn tạo việc làm. 20

2.3. Về việc xuất khẩu lao động. 21

2.4. Hỗ trợ việc đào tạo nghề cho thanh niên. 22

2.5. Các chính sách thúc đẩy giao dịch việc làm – Trung tâm giới thiệu việc làm, thông tin thị trường lao động. 23

II. THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN VIỆT NAM. 24

1. Các tiêu chí đánh giá. 24

1.1. Quy mô lao động thanh niên có việc làm: 24

1.2. Tỷ lệ có việc làm theo nhóm tuổi. 25

1.3. Việc làm theo giới tính. 26

1.4. Việc làm theo khu vực kinh tế. 27

1.5. Ảnh hưởng của khu vực sống tới tỷ lệ có việc làm của thanh niên. 27

2. Đánh giá chung: 28

2.1. Mặt được: 28

2.2. Mặt hạn chế. 29

2.3. Nguyên nhân: 30

CHƯƠNG III: ÁP DỤNG MỘT SỐ MÔ HÌNH KINH TẾ LƯỢNG ĐỂ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VIỆC LÀM TRONG THANH NIÊN Ở NƯỚC TA 32

I. GIỚI THIỆU CHUNG. 32

II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT MÔ HÌNH LOGISTIC. 32

1. Mô hình Logistic – phương pháp Golberger. 32

2. Mô hình Logistic – phương pháp Berkson. 34

III. ÁP DỤNG MÔ HÌNH LOGISTIC VÀO VIỆC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH VIỆC LÀM THANH NIÊN VIỆT NAM. 35

1. Các biến số trong mô hình. 35

2. Kết quả mô hình. 36

3. Nhận xét. 37

IV. KẾT LUẬN VÀ NHẬN XÉT. 39

 

doc45 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4545 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một vài phân tích về tình trạng việc làm của thanh niên Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nguồn thu nhập cho bản thân, gia đình và xã hội làm giảm lợi thế về nguồn nhân lực đang ở trong độ tuổi tràn đầy sức sống cả về thể lực và trí lực để phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu, thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Đồng thời, sự gia tăng tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị cũng là mầm mống kéo theo những tệ nạn xã hội, gây phương hại đến lợi ích của cộng đồng và xã hội. Ở khu vực nông thôn trong những năm qua, do quá trình đô thị hoá nhanh, việc thu hồi diện tích đất nông nghiệp lớn cộng với công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn đã khiến cho thời gian nông nhàn nhiều hơn làm gia tăng quy mô lao động thiếu việc làm trong khu vực nông thôn, trong đó có cả lao động thanh niên. Theo kết quả điều tra lao động và việc làm toàn quốc năm 2006, số thanh niên nông thôn thiếu việc làm là 850.000 người (chiếm 7% lao động thanh niên nông thôn), trong đó nhóm tuổi 20 - 24 tuổi chiếm tỷ lệ lớn nhất (khoảng 40,4%), nhóm tuổi 15 - 19 (khoảng 33,7%) và thấp nhất là nhóm tuổi 25 - 29 (25,9%). Đến năm 2007, cả nước có 1.240 nghìn lao động thanh niên nông thôn thiếu việc làm, chiếm tỷ lệ 10,2%, trong đó các nhóm tuổi 15-19, 20-24 và 25-29 lần lượt chiếm 28,8%, 47,9% và 23,3%, trong khi tỷ lệ thiếu việc làm của lao động ở khu vực nông thôn trên cả nước chỉ là 6,1%. Với quy mô lao động thanh niên nông thôn chiếm ¾ lực lượng lao động thanh niên như hiện nay, thì tỷ lệ thiếu việc làm của thanh niên cao như trên phản ánh sự kém phát triển của thị trường lao động Việt Nam nói chung, thị trường lao động thanh niên nói riêng. Thanh niên dễ có nguy cơ rơi vào nghèo đói, việc làm không được bảo vệ.... Xu hướng phát triển kinh tế xã hội trong đó có đóng góp của nhóm lao động thanh niên. Nghề nghiệp và việc làm luôn là vấn đề bức xúc nhất của thanh niên trong thời kỳ mới, đặc biệt trong quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ đem lại nhiều cơ hội về phát triển kinh tế, tự do thương mại, từ đó mở ra nhiều cơ hội việc làm hơn cho lao động nói chung, lao động thanh niên nói riêng tuy nhiên cũng kéo theo sự cạnh tranh gay gắt hơn, yêu cầu về việc làm cao hơn của các doanh nghiệp và xã hội trong khi chất lượng của lao động thanh niên Việt Nam hiện nay còn nhiều hạn chế. Với xuất phát điểm là một nước nông nghiệp lạc hậu, Việt Nam chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hoá – hiện đại hoá, thực hiện quá trình đô thị hóa đã góp phần quan trọng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn theo hướng phi nông nghiệp, tạo nhiều việc làm cho lao động thanh niên nông thôn trong khu vực chính thức. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, quá trình đô thị hoá cũng làm thu hẹp diện tích sử dụng đất nông nghiệp (theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và môi trường, trong giai đoạn 2001-2005, tổng diện tích đất nông nghiệp đã thu hồi khoảng 366.440 ha, trong đó để xây dựng các khu công nghiệp và cụm công nghiệp là 39.556 ha, xây dựng hạ tầng là 136.175 ha,...chiếm 3,89% diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng) trong khi quy mô lao động nông thôn, trong đó có lao động thanh niên tăng, dẫn đến tình trạng người lao động không có đất canh tác, năng suất lao động chưa được cải thiện, thời gian nông nhàn tăng, một bộ phận thanh niên nông thôn bị thiếu việc làm, một bộ phận có xu hướng rời nông thôn lên thành phố kiếm sống với những nghề nặng nhọc, không cần có kỹ năng nghề nghiệp như khuân vác, phụ xe, rửa xe máy, làm công nhân trong các khu chế xuất, khu công nghiệp...việc làm không ổn định. Do áp lực của nền kinh tế thị trường và nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, các doanh nghiệp thường tuyển dụng lao động với yêu cầu ngày càng cao về trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề và đặc biệt là kinh nghiệm (yếu tố đa phần thanh niên thường thiếu) trong khi hệ thống giáo dục - đào tạo chưa thực sự đáp ứng yêu cầu của các doanh nghiệp, có tới 50% lao động thanh niên khi vào làm tại các doanh nghiệp phải đào tạo lại trước khi làm việc. Mặt khác, phần đông lao động thanh niên sau khi tốt nghiệp các trường cao đẳng, đại học (thường tập trung ở khu vực thành thị) có xu hướng ở lại các thành phố để tìm việc làm, chấp nhận việc làm không phù hợp với chuyên môn, lương thấp, các điều kiện lao động không đảm bảo...Đây là sự lãng phí lớn đối với đất nước, hơn nữa gây mất cân đối trong phát triển, phân bố kinh tế, lao động giữa các vùng và miền khác nhau, làm gia tăng tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị trong khi thiếu hụt trầm trọng lao động có chất lượng để phát triển khu vực nông thôn. CHƯƠNG II THỰC TRẠNG VIỆC LÀM TRONG THANH NIÊN VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY MỘT SỐ CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NUỚC VỀ VẤN ĐỀ VIỆC LÀM, VÀ GIẢI QUYẾT VIỆT LÀM CHO THANH NIÊN NƯỚC TA NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY. Một số chính chính sách của Nhà nước có liên quan đến giải quyết việc làm cho lao động ở Việt Nam hiện nay. 1.1. Chính sách chung: Trên cơ sở Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Bộ Luật Lao động đã được sửa đổi, bổ sung, nhiều cơ chế, chính sách về việc làm cho lao động nói chung, lao động thanh niên nói riêng đã được ban như: các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm, Quỹ quốc gia về việc làm, các chương trình và Quỹ giải quyết việc làm ở địa phương, tổ chức dịch vụ việc làm, đưa lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài, chính sách bảo hiểm thất nghiệp.... Các chính sách này của Chính phủ được áp dụng trên phạm vi toàn quốc, cho mọi đối tượng lao động, trong đó có ưu tiên đối với các đối tượng lao động yếu thế (lao động là người dân tộc thiểu số, lao động vùng sâu, vùng xa, lao động thanh niên, lao động nữ,...). Các chính sách này bước đầu đã góp phần hình thành môi trường thuận lợi, tạo mở nhiều cơ hội việc làm cho thanh niên cả nước. Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều văn bản chính sách được ban hành vẫn còn chồng chéo, việc triển khai thực hiện chậm, chưa quy định rõ trách nhiệm cụ thể của các cấp, các ngành, nhiều thanh niên chưa tiếp cận được với các chính sách, các điều kiện, cơ hội để học nghề và giải quyết việc làm. Nhiều chương trình, dự án cho lao động thanh niên được phê duyệt nhưng tiến độ triển khai chậm, chưa tạo ra sự gắn kết trong việc thực hiện các chính sách về dạy nghề và tạo việc làm. Các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội giao cho thanh niên làm chủ chưa nhiều trong khi những bất cập về cơ chế quản lý và tổ chức hoạt động cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả thực hiện. Mặt khác, tạo việc làm cho người lao động nói chung, lao động thanh niên nói riêng là trách nhiệm của các cấp, các ngành, là kết quả của sự huy động tổng thể nhiều nguồn lực cho nên hiện nay vẫn chưa có cơ chế, chính sách đặc thù riêng về tạo việc làm cho từng vùng nhất định mà chủ yếu chỉ có các chính sách của địa phương căn cứ vào thực tiễn để xây dựng các chính sách cụ thể nhằm đẩy mạnh tạo việc làm trên địa bàn đồng thời, lồng ghép vào chính sách chung. 1.2. Các chính sách riêng Trên cơ sở các chính sách chung của Chính phủ, các địa phương đã chủ động ban hành nhiều văn bản, cơ chế, chính sách, quy định, hướng dẫn về việc làm cho người lao động, trong đó đặc biệt chú trọng đến lao động thanh niên. Nhiều chủ trương, chính sách nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh đã được ban hành như các chính sách ưu đãi về vốn, cơ sở hạ tầng, đảm bảo nguồn nhân lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên từng địa bàn, các chính sách phát triển các khu công nghiệp, chính sách phát triển các làng nghề, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi,…đã góp phần phát triển kinh tế, tạo mở nhiều việc làm cho thanh niên nói riêng, lao động nói chung. Nhằm đẩy mạnh tạo việc làm cho lao động thanh niên trong giai đoạn 2006-2010, nhiều tỉnh, thành phố đã xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình giải quyết việc làm địa phương giai đoạn 2006-2010, tập trung vào các dự án, hoạt động về hỗ trợ phát triển kinh tế tạo việc làm, cho vay vốn tạo việc làm từ Quỹ Quốc gia về việc làm và Quỹ giải quyết việc làm địa phương, hỗ trợ tín dụng xuất khẩu lao động, hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm miễn phí, tổ chức các hoạt động giao dịch việc làm...đưa nội dung tạo việc làm cho lao động nói chung, lao động thanh niên nói riêng vào trong Nghị quyết, chương trình hành động của các cấp uỷ Đảng và chính quyền, đẩy mạnh tuyên truyền chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước, chính sách của địa phương về tạo việc làm cho lao động thanh niên. Vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên Việt Nam những năm gần đây. Những chính sách trên đã góp phần quan trọng trong việc tạo việc làm cho thanh niên nước ta thời gian qua. 2.1. Phát triển kinh tế tạo ra nhiều việc làm. Với sự phát triển mạnh mẽ của các khu vực công nghiệp và xây dựng (tỷ trọng đóng góp của công nghiệp và xây dựng trong GDP chiếm 41,61% trong 2007 so với 41,52% năm 2006, tốc độ tăng trưởng của khu vực này năm 2007 cũng đạt 10,6%)và dịch vụ (8,68%/năm nâng giá trị đóng góp vào GDP từ 38,08%/ năm 2006 lên 38,14%/năm trong năm 2007), thu hút đầu tư nước ngoài lớn,.... đã góp phần đẩy mạnh tạo việc làm cho lao động nói chung, cho thanh niên trong từng vùng nói riêng. Qua số liệu tổng hợp cho thấy, về cơ bản, quy mô tạo việc làm cho lao động nói chung, lao động thanh niên nói riêng có xu hướng tăng, chủ yếu thông qua các chương trình phát triển kinh tế-xã hội (chiếm khoảng 77% tổng số việc làm được tạo ra hàng năm), trong đó khoảng 65% là đối tượng thanh niên, tuy nhiên, năm 2008, do tác động của khủng hoảng, nhu cầu lao động của thị trường lao động nước ngoài có xu hướng giảm nên xuất khẩu lao động năm 2008 thấp hơn so với năm 2007. Việc làm chủ yếu được tạo ra từ khu vực công nghiệp và dịch vụ (chiếm từ khoảng 80% tổng số việc làm được tạo ra hàng năm), góp phần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực. Một số địa phương giải quyết nhiều việc làm cho lao động như Hà Nội (gần 300.000 lao động), Hải Phòng (trên 130.000 lao động), Hải Dương (trên 100.000 lao động), trong đó ở Hà Nội, tạo việc làm cho thanh niên chiếm khoảng 75%. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, còn tồn tại một số bất cập trong giải quyết việc làm cho thanh niên: Lao động thanh niên tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn nhưng phát triển kinh tế nông thôn còn ít được quan tâm, khả năng tạo việc làm của khu vực nông thôn thấp… Việc làm cho thanh niên chủ yếu là trong các ngành công nghiệp xây dựng (thu hút lớn lao động phổ thông), các ngành dệt may, da giày, công nghiệp chế biến nên thu nhập thấp, tính ổn định chưa cao (năm 2008, do tác động của khủng hoảng tài chính, nhiều lao động thanh niên mất việc làm, tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên ở khu vực thành thị tăng). Một số chương trình phát triển kinh tế - xã hội dành riêng cho thanh niên như chương trình, dự án xây dựng đảo thanh niên Bạch Long Vĩ, thanh niên xung phong phát triển các vùng nông thôn, khó khăn … mới chỉ được triển khai trên phạm vi hẹp, chưa được nhân rộng. Thanh niên có nhu cầu thành lập doanh nghiệp, khởi sự kinh doanh chưa được hỗ trợ, hướng dẫn về quy trình, thủ tục, ít được tạo cơ hội vay vốn tín dụng ưu đãi… 2.2. Hỗ trợ việc làm qua các dự án vay vốn tạo việc làm. Nhằm hỗ trợ tạo việc làm, đặc biệt từ khu vực phi chính thức thông qua dự án vay vốn tạo việc làm từ Quỹ Quốc gia về việc làm. Với nguồn vốn bổ sung mới hàng năm khoảng 250 tỉ đồng, Quỹ đã góp phần tạo việc làm cho khoảng 350.000 lao động mỗi năm, trong đó lao động thanh niên chiếm 40% (khoảng 140.000 LĐ), riêng các dự án từ nguồn cho vay theo kênh T.Ư Đoàn năm 2008 thu hút được 3.397 lao động. Cộng với số vốn thu hồi từ giai đoạn trước chuyển sang và Quỹ giải quyết việc làm địa phương (nhiều địa phương đã trích ngân sách địa phương thành lập Quỹ giải quyết việc làm địa phương như Hà Nội cũ (gần 99 tỷ đồng), Hải Phòng (20 tỷ đồng), Hà Tây (18,8 tỷ đồng), Hưng Yên (1,2 tỷ đồng) và Hải Dương (gần 4,8 tỷ đồng, thực hiện cho vay hàng nghìn dự án, góp phần giải quyết việc làm cho hàng triệu lao động, tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn, trong đó số lao động thanh niên nông thôn chiếm khoảng 40-45%. Nhiều mô hình tạo việc làm cho thanh niên hiệu quả từ nguồn vốn của Quỹ Quốc gia về việc làm đã được triển khai như: mô hình thanh niên lập nghiệp tại đảo Bạch Long Vỹ, câu lạc bộ nữ doanh nghiệp trẻ tại Hải Phòng; mô hình tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn, phát triển và nâng cao chất lượng các cơ sở dạy nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, dạy nghề cho lao động nông thôn tại Hải Dương; hình thành vùng trồng cây ăn quả Lập Thạch, phát triển tiểu thủ công nghiệp ở Vĩnh Yên, Phúc Yên, làng nghề ở Bình Xuyên tại Vĩnh Phúc; khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống ở Đông Anh, Gia Lâm và Từ Liêm gắn với giải quyết việc làm cho thanh niên địa phương tại Hà Nội... Có thể nói tạo việc làm cho thanh niên thông qua các dự án tín dụng vi mô, đặc biệt là ở khu vực nông thôn là một trong những giải pháp thích hợp trong điều kiện kinh tế của nước ta nhưng hiệu quả chưa thực sự cao: Các dự án cho thanh niên nông thôn vay chủ yếu là các dự án nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp (chiếm trên 50%), thường là các dự án cải tạo vườn tạp, chăn nuôi gia súc, gia cầm, trồng cây ăn quả, cây nguyên liệu,…nên hiệu quả tạo việc làm chưa cao, chủ yếu chỉ tăng thêm thời gian làm việc. Nhiều dự án vay vốn của thanh niên, đặc biệt là các cơ sở sản xuất kinh doanh trong các làng nghề do thanh niên làm chủ, có nhu cầu vay vốn để phát triển, mở rộng sản xuất nhưng nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm mới chỉ đáp ứng được 35-40% nhu cầu vay vốn của thanh niên. Thủ tục vay vốn đối với thanh niên phức tạp, mất nhiều thời gian từ khâu xây dựng, thẩm định và phê duyệt dự án, nhiều dự án không được duyệt vay do lo ngại thanh niên chưa có kinh nghiệm, trình độ quản lý hạn chế, khả năng gặp rủi ro trong kinh doanh cao. 2.3. Về việc xuất khẩu lao động. Bên cạnh việc đẩy mạnh tạo việc làm, trong những năm qua, hoạt động xuất khẩu lao động đã được các cấp uỷ Đảng, chính quyền các địa phương các tỉnh quan tâm, ban hành nhiều chính sách hỗ trợ tích cực người lao động đi làm việc ở nước ngoài như thành lập Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động các cấp, hỗ trợ chi phí học ngoại ngữ và giáo dục định hướng (Quảng Ninh với mức 800.000 đồng/người…), cấp bù chênh lệch lãi suất cho vay xuất khẩu lao động, hỗ trợ khám sức khoẻ cho lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài... Giai đoạn 2006 đến 2008, một số địa phương như Hà Nội, Hải Dương, Bắc Ninh đưa được trên 3.000 lao động đi làm việc ở nước ngoài mỗi năm. Nhìn chung hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong vùng còn hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng dồi dào về chất lượng lao động cũng như nhu cầu giải quyết việc làm cho lao động thanh niên trong vùng: Quy mô lao động thanh niên đi xuất khẩu lao động có xu hướng giảm, nguyên nhân một phần do những đặc thù kinh tế - xã hội nước ta (kinh tế tương đối phát triển, chất lượng nguồn lao động ngày càng được nâng cao =>cơ hội việc làm cũng nhiều hơn...), bên cạnh đó là công tác thông tin, tuyên truyền chưa được chú trọng thường xuyên, chưa đầy đủ và cập nhật nhằm đem lại hình ảnh toàn diện và tích cực về hoạt động xuất khẩu lao động (ngay như Hà Nội, trong giai đoạn 2006-2008, tổng số lao động được các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố đưa được khoảng 150.000 nghìn lao động đi làm việc ở nước ngoài, nhưng lao động thành phố chỉ chiếm chưa đầy 5%). Lao động thanh niên đi xuất khẩu lao động phần đông là lao động phổ thông làm công việc phụ giúp gia đình và lao động trong các ngành xây dựng, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp hạn chế. Tâm lý thanh niên vẫn còn muốn gắn bó với gia đình, đồng thời chỉ thích đi xuất khẩu lao động tại các thị trường có thu nhập cao như Hàn Quốc, Nhật Bản trong khi bản thân trình độ còn nhiều hạn chế, nhiều thị trường như Malaysia, khu vực Trung Đông.…phù hợp với lao động thanh niên nông thôn nhưng không được quan tâm nhiều. 2.4. Hỗ trợ việc đào tạo nghề cho thanh niên. Mặt khác, trong những năm qua do tốc độ đô thị hoá nhanh (trên 30%/năm) cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế, một số lượng lớn diện tích đất nông nghiệp bị chuyển đổi mục đích sử dụng. Theo báo cáo của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, trong giai đoạn 2001-2006, một số lượng lớn diện tích đất nông nghiệp đã bị thu hồi, tập trung chủ yếu tại Hà Nội cũ (7.776 ha), Vĩnh Phúc (5.573 ha), Hải Phòng (4.638 ha), Hải Dương (3.146 ha), Bắc Ninh (470 ha), ảnh hưởng tới việc làm của gần 400.000 lao động nông nghiệp, trong đó, đối tượng lao động thanh niên chiếm khoảng 45%. Do đó, các tỉnh đã chủ động ban hành nhiều chính sách nhằm hỗ trợ tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn như: Hải Dương (hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề theo các mức 50%, 100%, tối đa không quá 1 triệu đồng/người), Vĩnh Phúc (dạy nghề cho lao động nông thôn, hỗ trợ giáo dục định hướng trước khi xuất khẩu lao động cho thanh niên với mức 350.000 đồng/người, hỗ trợ kinh phí đưa lao động thanh niên đi làm việc ở ngoại tỉnh theo các mức 200.000 đồng, 300.000 đồng và 500.000 đồng/người), Bắc Ninh (hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động thanh niên, các quy định ưu đãi khuyến khích đầu tư tạo việc làm), Hải Phòng (hỗ trợ học nghề và hướng nghiệp với mức 2 triệu đồng/lao động, hỗ trợ 20 – 30% chi phí đào tạo nghề bậc 2 cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng dưới 500 và trên 500 lao động...), Hà Nội (hỗ trợ chuyển nghề cho lao động thanh niên...); yêu cầu các doanh nghiệp tại vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp nhận lao động thanh niên vào làm việc, phát triển các ngành dịch vụ phục vụ gần các khu công nghiệp, sử dụng lao động thanh niên nông thôn ... Những chính sách này bước đầu đã góp phần ổn định, giải quyết việc làm cho số lao động thanh niên vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp, đồng thời góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động thanh niên nông thôn, tuy nhiên, còn một số hạn chế nhất định: Hầu hết các chính sách mới chỉ tập trung vào hoạt động dạy nghề cho thanh niên, vấn đề tạo việc làm cho thanh niên sau học nghề chưa thực sự hiệu quả, chưa được quan tâm, dạy nghề không gắn với việc làm. Các lớp dạy nghề chủ yếu là dạy nghề ngắn hạn, dạy những nghề có sẵn, không phù hợp với nhu cầu của thị trường lao động cũng như khả năng của bản thân lao động thanh niên, tính định hướng trong dạy nghề kém. Quy định các doanh nghiệp sử dụng đất phải nhận lao động vào làm việc nhưng phần đông lao động (được hỗ trợ đào tạo nghề hoặc được doanh nghiệp tổ chức đào tạo) với chất lượng thấp, kỷ luật, giờ giấc làm việc không nghiêm, gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.5. Các chính sách thúc đẩy giao dịch việc làm – Trung tâm giới thiệu việc làm, thông tin thị trường lao động. Nhằm đẩy mạnh phát triển thị trường lao động, nâng cao hơn nữa hiệu quả kết nối giao dịch việc làm, các địa phương trên toàn quốc đã thực hiện đa dạng hoá các hoạt động giao dịch việc làm, từ hội chợ việc làm, phiên giao dịch việc làm, điểm hẹn việc làm, ngày việc làm, sàn giao dịch việc làm... tại hệ thống các Trung tâm giới thiệu việc, đặc biệt là hoạt động tổ chức sàn giao dịch việc làm tại các Trung tâm giới thiệu việc làm thuộc ngành Lao động – Thương binh và Xã hội. Đến nay, nhiều địa phương đều đã tổ chức sàn giao dịch việc làm với tần suất đa dạng từ 03 phiên/tháng (Hà Nội mới), 01 phiên/tháng (Bắc Ninh, Hải Dương, Quảng Ninh), 01 phiên/quý (Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Hưng Yên), bình quân một phiên giao dịch thu hút từ 30 đến 100 doanh nghiệp, từ 1.500-2.000 lao động tham gia, trong đó lao động thanh niên chiếm tỷ lệ 80-90%, đặc biệt, tại Hà Nội, mỗi phiên giao dịch có gần 100 doanh nghiệp và 6.000-7.000 lao động tham gia, chủ yếu là thanh niên. Số lao động bình quân được tuyển thông qua sàn giao dịch từ 400-500, trong đó số được tuyển trực tiếp qua sàn chiếm 70%, số được hẹn phỏng vấn tại doanh nghiệp sau phiên giao dịch chiếm 30%. Số lao động được tư vấn về việc làm, học nghề, pháp luật lao động tại sàn từ 600-700; số lao động đăng ký học nghề tại sàn từ 400-500. Hoạt động giao dịch việc làm tại các sàn giao dịch việc làm đã đóng vai trò quan trọng trong kết nối việc làm giữa người lao động và người sử dụng lao động, đặc biệt là cho lao động thanh niên ở khu vực thành thị nhưng vẫn tồn tại những bất cập: Hoạt động giao dịch việc làm mới chỉ diễn ra với tần suất 1lần/tháng, tập trung chủ yếu ở khu vực thành thị (chỉ chiếm 25% lao động thanh niên), một bộ phận lớn thanh niên nông thôn chưa được tiếp cận với thông tin thị trường lao động. Các giao dịch chỉ diễn ra tại Trung tâm giới thiệu việc làm (thường ở nơi đặt trụ sở), gây khó khăn cho lao động ở những nơi cách xa đồng thời hiệu quả tuyên truyền, thông tin chưa cao. Họat động tư vấn, giới thiệu việc làm chỉ dừng ở mức thông tin ban đầu, kết nối người lao động và người sử dụng lao động, khả năng tư vấn, định hướng nghề nghiệp, việc làm cho lao động thanh niên hầu như chưa có. Thông tin về nhu cầu lao động, khả năng cung cấp lao động chưa công khai, minh bạch; một số Trung tâm giới thiệu việc làm tập trung quá nhiều vào hoạt động dạy nghề (chỉ là một chức năng phụ của Trung tâm). THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN VIỆT NAM. Các tiêu chí đánh giá. 1.1. Quy mô lao động thanh niên có việc làm: Theo kết quả điều tra lao động-việc làm, điều tra thực trạng việc làm và thất nghiệp, điều tra biến động dân số, lao động và kế hoạch hoá gia đình,…nhìn chung, quy mô việc làm của lao động thanh niên có biến động tăng giảm nhưng không đáng kể và có xu hướng tăng. Đồ thị 2.1. Quy mô lao động thanh niên có việc làm Đơn vị: lao động Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra LĐVL 2005, điều tra thực trạng VL và thất nghiệp 2006, 2007. Qua biểu đồ cho thấy, quy mô lao động thanh niên có việc làm giảm từ 13,843,585 triệu lao động năm 1997 lên 14,855,986 triệu lao động năm 2007. Tỷ lệ lực lượng lao động thanh niên trong tổng lực lượng lao động năm 2007 là 28,5% nhưng tỷ lệ lao động thanh niên có việc làm trên tổng số lao động có việc làm chỉ chiếm 27,5%. Đặc biệt năm 2007 do tác động tích cực của tình hình kinh tế, lượng lao động có việc làm nói chung và lực lượng lao động thanh niên có việc làm nói riêng đã tăng mạnh. 1.2. Tỷ lệ có việc làm theo nhóm tuổi. Theo kết quả điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam ta thấy trong 3 nhóm tuổi của thanh niên thì tỷ lệ có việc làm tăng dần theo độ tuổi. Bảng 2.1. Tỷ lệ có việc làm phân theo nhóm tuổi Đơn vị: % Nhóm tuổi Tổng 15 – 19 20 – 24 25 - 29 Có việc làm 21,78 23,94 21,87 67,59 Không có việc làm 22,68 8,32 1,41 32,41 Tổng 44,46 32,26 23,28 100 Nguồn: VHLSS 2004 Ở nhóm tuổi từ 15 – 19 tuổi tỷ lệ có việc làm là 21,78% trong khi tỷ lệ không có việc làm (bao gồm cả thất nghiệp và không hoạt động kinh tế) là 22,68%. Việc tỷ lệ người không có việc làm tương đối cao so với tỷ lệ người có việc làm của nhóm tuổi này được hiểu là do thanh niên trong độ tuổi này phần lớn còn đang học trong các trường PTTH nên họ chưa đi làm. Ở nhóm tuổi từ 20 – 24, tỷ lệ người không có việc làm là 8,32% chỉ còn bằng 1/3 so với tỷ lệ người có việc làm (23,94%). Việc giảm tỷ lệ giữa 2 nhóm người này là do nhiều thanh niên học hết cấp 3 đã không tham gia học tiếp ở các trường đại học, dạy nghề mà họ đã bắt đầu đi làm -> tỷ lệ có việc làm/ tỷ lệ không có việc tăng tương đối. Nhóm tuổi từ 25 – 29, hầu hết thanh niên trong độ tuổi này đều đã có việc làm chiếm tỷ lệ 21,87% so với 1,41% số thanh niên chưa có việc làm. Điều này là đúng với thực tế vì thanh niên trong độ tuổi này hầu hết đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, các trường nghề và tham gia lao động, số còn lại chủ yếu là còn học tiếp bậc cao hơn và tạm thời chưa tìm được công việc… 1.3. Việc làm theo giới tính. Trong những năm qua, tốc độ phát triển kinh tế luôn được duy trì ở mức cao, nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất được xây dựng mới có tác động tích cực đến lao động thanh niên có việc làm tuy nhiên chất lượng việc làm vẫn con thấp.. Bảng 2.2. Tỷ lệ có việc làm của thanh niên phân theo giới tính Đơn vị: % Giới tính Tổng Nam Nữ Có việc làm 35,46 32,13 67,59 Không có việc làm 16,60 15,81 32,41 Tổng 52,06 47,94 100 Nhìn chung, tỷ lệ thanh niên có việc làm của nước ta tương đối cao (chiếm 67,59%, nam là 35,46% và nữ là 32,13%); nếu không kể đến chất lượng của công việc. Tỷ lệ số người không có việc làm trong thanh niên của nước ta là 32,41% bao gồm những thanh niên đang theo học trong các cơ sở giáo dục(1) ,những thanh niên thất nghiệp và những thanh niên không hoạt động kinh tế; một tỷ lệ không phải là quá cao với một nước đang phát triển. Tỷ lệ có việc làm của thanh niên nam có cao hơn của

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMột vài phân tích về tình trạng việc làm của thanh niên Việt Nam.doc
Tài liệu liên quan