Chuyên đề Nâng cao chất lượng bảo lãnh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam

 MỤC LỤC

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục bảng biểu

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3

1.1. Hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng thương mại: 3

1.1.1. Khái niệm bảo lãnh ngân hàng: 3

1.1.2. Các hình thức bảo lãnh của NHTM: 5

1.1.3. Các nội dung chủ yếu của bảo lãnh 9

1.2. Chất lượng bảo lãnh của Ngân hàng thương mại 19

1.2.1. Khái niệm chất lượng bảo lãnh 19

1.2.2. Các tiêu chí phản ánh, đánh giá chất lượng bảo lãnh 23

1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng bảo lãnh của NHTM 26

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 31

2.1. Tổng quan về ngân hàng Techcombank 31

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 31

2.1.2. Tình hình hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương VN 32

2.2. Thực trạng hoạt dộng bảo lãnh của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam 35

2.2.1. Chính sách bảo lãnh của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam 35

2.2.2. Quy trình thực hiện hoạt động bảo lãnh của Techcombank 40

2.2.3. Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Techcombank từ năm 2007 đến năm 2008 47

2.3. Đánh giá chất lượng bảo lãnh tại Techcombank 53

2.4. Minh họa một nghiệp vụ bảo lãnh tại Techcombank: 56

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 63

3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của Techcombank 63

3.1.1. Mục tiêu và định hướng phát triển chung 63

3.1.2. Mục tiêu và định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh 68

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng bảo lãnh tại Techcombank 69

3.2.1. Tuân thủ quy trình bảo lãnh 69

3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định 69

3.2.3.Thành lập các bộ phận quản lý rủi ro trong bộ máy ngân hàng 70

3.2.4. Đa dạng hóa các loại hình bảo lãnh 71

3.2.5. Xây dựng mức phí bảo lãnh hợp lý 72

3.2.6. Nâng cao uy tín của ngân hàng 73

3.2.7. Phát triển nguồn nhân lực 73

3.2.8. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng 74

3.3. Một số kiến nghị giúp nâng cao chất lượng bảo lãnh 75

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 75

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 76

3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam 77

KẾT LUẬN 79

 

 

doc85 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3191 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng bảo lãnh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tư tới gần 20 tỷ cho hệ thống phần mềm ngân hàng GLOBUS của Temenos Holding NV (Thụy Sĩ). Phần mềm core banking GLOBUS này đã khiến Techcombank khẳng định được đẳng cấp về công nghệ thẻ ATM khi kết nối trực tiếp được với tài khoản tiền gửi của khách hàng. Năm 2002, Techcombank thành lập hàng loạt các chi nhánh tại Hải Phòng, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh và cũng là ngân hàng cổ phần có mạng lưới giao dịch rộng lớn nhất tại thủ đô Hà Nội. Mạng lưới bao gồm Hội sở chính với 8 chi nhánh cùng 4 phòng giao dịch tại các thành phố lớn trong cả nước. Sau đó, Techcombank lại trở thành hiện tượng khi là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam triển khai Internet banking toàn diện cho phép chuyển tiền có giải thích nội dung qua Internet tối đa lên tới 500 triệu đồng/ngày, rồi kết nối sản phẩm ngân hàng với sản phẩm bảo hiểm… Vào năm 2005, Ngân hàng Hồng Kông – Thượng Hải HSBC đã trở thành đối tác chiến lược của Techcombank khi mua 10% cổ phần của Techcombank với tổng giá trị 17,3tr USD. Đến tháng 7/2007, con số này đã tăng lên 15% và đến tháng 9/2008 là 20%, cùng với đó là số vốn điều lệ đã tăng lên tới 3.165 tỷ đồng. Mạng lưới các chi nhánh , phòng giao dịch không ngừng được mở rộng với hoạt động ngày càng hiệu quả góp phần quan trọng trong việc tăng trưởng lợi nhuận ngân hàng. Các sản phẩm, dịch vụ mới giàu chất công nghệ được ra mắt đều đặn, khẳng định thế mạnh của ngân hàng trong việc ứng dụng công nghệ. Có thể nói, Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam đạt được vị thế như ngày hôm nay một phần là do bản thân ngân hàng đã xây dựng được một chiến lược phát triển đúng đắn, rõ ràng ở từng giai đoạn và luôn luôn mạnh dạn trong việc đầu tư phát triển hệ thống công nghệ, đặc biệt là hệ thống công nghệ thông tin, tạo ra một nền tảng bền vững trong quá trình phát triển của mình. 2.1.2. Tình hình hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương VN Ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất trong nền kinh tế. Nó đồng thời cũng là một doanh nghiệp đặc biệt cung cấp các dịch vụ cho công chúng và cho các doanh nghiệp khác. Các dịch vụ của Ngân hàng bao gồm mua bán ngoại tệ, nhận tiền gửi, cho vay, bảo quản vật có giá, cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán, quản lý ngân quỹ, tài trợ các hoạt động của Chính phủ ( VD như mua trái phiếu Chính phủ hay cho vay ưu đãi theo quy định của Chính phủ…), bảo lãnh, cho thuê thiết bị trung và dài hạn, cung cấp các dịch vụ ủy thác và tư vấn, dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán, cung cấp các dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ đại lý. Thông qua các sản phẩm dịch vụ này, Ngân hàng làm lợi cho các doanh nghiệp, các cá nhân và cho chính bản thân mình, từ đó thúc đẩy kinh tế tăng trưởng và phát triển, góp phần ổn định xã hội. Tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam, các hoạt động cơ bản cũng gồm tất cả các sản phẩm dịch vụ nói trên nhưng Techcombank lại phân chia các dịch vụ của mình theo đối tượng sử dụng dịch vụ: Dịch vụ Ngân hàng cá nhân và Ngân hàng doanh nghiệp. Tùy theo từng đối tượng mà ngân hàng sẽ xây dựng các chính sách về dịch vụ, sản phẩm chiến lược phục vụ cho từng đối tượng đó. Với Ngân hàng cá nhân, các dịch vụ cơ bản gồm tiết kiệm, tài khoản, tín dụng bán lẻ, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử…Với Ngân hàng doanh nghiệp, do đây là nguồn thu chính của Techcombank về lãi tín dụng và phí dịch vụ nên các sản phẩm dành cho doanh nghiệp rất đa dạng và cũng mang tính đặc thù riêng. Các dịch vụ chính gồm huy động và dịch vụ tài khoản, tín dụng trong nước, tài trợ thương mại, thanh toán, bảo lãnh, Internet Banking, dịch vụ tư vấn và các sản phẩm phái sinh. Đối tượng khách hàng doanh nghiệp truyền thống và quan trọng của Techcombank là nhóm các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chiếm tới gần 80% tổng số khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng. Bên cạnh việc hoàn thiện các quy trình, ban hành những hướng dẫn triển khai sản phẩm cho phù hợp hơn với từng nhóm ngành, lĩnh vực (như dệt may, đóng tàu, thi công công trình …), để nâng cao chất lượng và hiệu quả phục vụ, Techcombank còn phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ mới nhằm đáp ứng các nhu cầu từng nhóm khách hàng trong từng lĩnh vực như: Sản phẩm F@st SBank (Quản lý tài khoản tiền của nhà đầu tư chứng khoán), Tài trợ nhà cung cấp, Cổng thanh toán điện tử F@st VietPay… Mục tiêu của Techcombank là trở thành ngân hàng có danh mục sản phẩm dịch vụ đa dạng nhất, tiên tiến nhất trên thị trường ngân hàng Việt Nam. Nằm trong mảng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp, hoạt động bảo lãnh tại Techcombank đang trở nên ngày càng phổ biến và chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn thu từ phí dịch vụ trong nước của ngân hàng. Các hình thức bảo lãnh tại Techcombank rất đa dạng, bao gồm: bảo lãnh hoàn thanh toán, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh khác( bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh đối ứng, đồng bảo lãnh…tùy theo nhu cầu của khách hàng). Các dịch vụ bảo lãnh của Techcombank được đánh giá cao bởi thủ tục phát hành nhanh gọn, mức phí hợp lý tương ứng từng hình thức bảo lãnh, mức ký quỹ và tài sản bảo đảm linh hoạt theo từng doanh nghiệp. Bên cạnh đó, do Techcombank là một ngân hàng có uy tín lớn trong dịch vụ bảo lãnh nên thư bảo lãnh của Techcombank được nhiều ngân hàng và doanh nghiệp trong, ngoài nước chấp nhận. Trong hai năm 2007 và 2008, mặc dù gặp phải không ít khó khăn, bất lợi từ nền kinh tế Việt Nam cũng như sự cạnh tranh gay gắt trong ngành ngân hàng nhưng Techcombank vẫn đạt được những thành tựu đáng kể. Năm 2007, tổng tài sản của Techcombank đã tăng lên đạt 39.542,5 tỷ đồng, vốn điều lệ đạt 2.521,3 tỷ đồng nâng tổng vốn chủ sở hữu của ngân hàng lên 3.573,42 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế lũy kế năm 2007 đạt 709,74 tỷ đồng, gần gấp đôi so với mức lợi nhuận đạt được trong năm 2006 và đứng thứ ba trong khối các ngân hàng cổ phần. Tổng thu nhập thuần năm 2007 đạt 1.216 tỷ đồng, tăng 98 ,9% so với năm 2006. Trong đó, doanh thu dịch vụ năm 2007 đạt 207 tỷ đồng – tăng 56% so với năm 2006. Vốn huy động từ khách hàng cả năm 2007 đạt 24.476,58 tỷ đồng, tăng 14.910,5 tỷ đồng so với năm 2006. Trong đó, huy động vốn từ dân cư 14.119,27 tỷ đồng, chiếm 40,17% tổng huy động. Nhìn chung nguồn vốn huy động của ngân hàng có xu hướng tăng trưởng ổn định với cơ cấu hợp lý bảo đảm một hoạt động kinh doanh tổng thể an toàn cho ngân hàng. Năm 2008, Techcombank cũng đạt được nhiều kết quả quan trọng trong việc củng cố hệ thống quản lý, nâng cao tính chuyên nghiệp và tăng trưởng nhanh. Tổng tài sản Techcombank năm 2008 là 59.360 tỷ đồng, tăng 19.818 tỷ đồng so với tháng 12/2007, đạt 93% so với kế hoạch. Lợi nhuận trước thuế cả năm đạt: 1.600,348 tỷ đồng (vượt 569,348 tỷ so với kế hoạch đã được điều chỉnh), đạt 155% so kế hoạch và bằng 225% so với thực hiện năm 2007. Tổng nguồn huy động bằng 149% so với thực hiện năm 2007, đạt 98% so kế hoạch, trong đó chủ yếu do huy động từ tổ chức kinh tế bị giảm so kế hoạch nhưng vẫn bằng 101% so với thực hiện năm 2007. Mặc dù trong năm 2008 có một số chỉ số không đạt kế hoạch đề ra, về tổng tài sản, về huy động nhưng nhìn chung kết quả hoạt động trong năm 2008 của Techcombank tiếp tục có sự tăng trưởng tốt so với năm 2007, các chỉ tiêu chính đặc biệt là chỉ tiêu lợi nhuận đạt 155% so với kế hoạch đề ra và bằng 225% so năm 2007. Bên cạnh đó, hình ảnh của ngân hàng đang được nhận biết rộng rãi trên phạm vi cả nước, cùng với sự gia tăng, mở rộng không ngừng của các chi nhánh, phòng giao dịch đang làm việc hết sức hiệu quả, góp phần đáng kể vào sự tăng trưởng lợi nhuận ngân hàng. Có thể nói, Techcombank đang ngày càng tiến đến gần hơn với định hướng của mình là trở thành ngân hàng được ưa chuộng nhất và dẫn đầu trong một số lĩnh vực chủ chốt mà ngân hàng nhắm tới. Đó là các định hướng cơ bản để phát triển một ngân hàng thương mại đa năng. 2.2. Thực trạng hoạt dộng bảo lãnh của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam 2.2.1. Chính sách bảo lãnh của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam Với mục đích hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng bảo lãnh của ngân hàng, Techcombank cũng xây dựng cho riêng mình một chính sách bảo lãnh. Nội dung của chính sách bảo lãnh của Techcombank phần lớn dựa trên Quy chế bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 26/2006/QĐ – NHNN của Thống đốc NHNN Việt Nam, tuy nhiên do đặc thù kinh doanh của ngân hàng mà chính sách này cũng có những nét riêng. Những nội dung cơ bản của chính sách bảo lãnh của Techcombank bao gồm: Ÿ Chính sách khách hàng: Đối tượng được Techcombank cấp bảo lãnh ngoài việc bị hạn chế và phải tuân thủ các điều kiện chung của một khách hàng được bảo lãnh theo như quy chế bảo lãnh ngân hàng của NHNN, còn phải đảm bảo các điều kiện sau: Khách hàng phải không có dư nợ do trả thay bảo lãnh, không có nợ loại 3, 4, 5 và nợ đã xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro tại Techcombank và các tổ chức tín dụng khác đến thời điểm phát hành bảo lãnh. Ngoài ra, khách hàng phải đáp ứng các điều kiện về tài sản đảm bảo. Nếu khách hàng bảo lãnh là đơn vị phụ thuộc, cần có thêm giấy ủy quyền hợp pháp và cam kết của đơn vị chủ quản về việc đề nghị Techcombank bảo lãnh cho đơn vị phụ thuộc. Nội dung ủy quyền và cam kết phải thể hiện rõ mức được bảo lãnh cao nhất, dự án, phương án sản xuất kinh doanh liên quan đến bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh, sử dụng tài sản kể cả ký quỹ để bảo đảm cho nghĩa vụ của đơn vị phụ thuộc và cam kết chịu trách nhiệm trả nợ cho Techcombank khi Techcombank phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh mà đơn vị phụ thuộc không trả được nợ cho Techcombank. Trường hợp bên được bảo lãnh là các tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài, ngoài việc tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối của Việt Nam, Techcombank yêu cầu khách hàng buộc phải ký quỹ 100% và/hoặc có đầy đủ tài sản đảm bảo theo quy định. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng có những chính sách ưu đãi cho những khách hàng truyền thống và có uy tín tốt theo đánh giá của Techcombank. Đối với những doanh nghiệp xếp hạng từ BB trở lên theo tiêu chuẩn xếp hạng khách hàng của Techcombank, Techcombank có thể cấp bảo lãnh thiếu bảo đảm bằng tài sản cho khách hàng. Ÿ Phạm vi bảo lãnh Techcombank có thể cam kết bảo lãnh một phần hoặc toàn bộ các nghĩa vụ sau đây: - Nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi vay và các chi phí khác có liên quan đến khoản vay; - Nghĩa vụ thanh toán tiền mua vật tư, hàng hoá, máy móc, thiết bị và các khoản chi phí để khách hàng thực hiện các dự án hoặc phương án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh hoặc dịch vụ đời sống; - Nghĩa vụ thanh toán các khoản thuế, các nghĩa vụ tài chính khác đối với nhà nước; - Nghĩa vụ của khách hàng khi tham gia dự thầu; - Nghĩa vụ của khách hàng khi tham gia quan hệ hợp đồng với bên nhận bảo lãnh, như thực hiện hợp đồng, bảo đảm chất lượng sản phẩm, nhận và hoàn trả tiền ứng trước; - Các nghĩa vụ hợp pháp khác do các bên thoả thuận. Ngoài ra Techcombank không bảo lãnh những nghĩa vụ của khách hàng mà Bên nhận bảo lãnh là chính Techcombank. Ÿ Chính sách về giới hạn bảo lãnh Tổng số dư bảo lãnh của Techcombank đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của Techcombank. Tổng mức cho vay và số dư bảo lãnh của Techcombank đối với một khách hàng không vượt quá 25% vốn tự có của Techcombank. Tổng mức cho vay và số dư bảo lãnh của Techcombank đối với một nhóm khách hàng có liên quan không vượt quá 60% vốn tự có của Techcombank. Tổng mức cho vay và số dư bảo lãnh của Techcombank đối với một khách hàng là doanh nghiệp mà Techcombank nắm quyền kiểm soát không vượt quá 10% vốn tự có của Techcombank. Tổng mức cho vay và số dư bảo lãnh của Techcombank đối với các khách hàng là doanh nghiệp mà Techcombank nắm quyền kiểm soát không vượt quá 20% vốn tự có của Techcombank. Ngoài ra, quy định về giới hạn bảo lãnh không áp dụng đối với các trường hợp sau: - Các khoản bảo lãnh của Techcombank có thời hạn dưới 1 năm đối với các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam. - Các khoản cho vay và bảo lãnh của Techcombank đối với một khách hàng vượt mức 25% vốn tự có đã được NHNN chấp thuận trước bằng văn bản; các khoản cho vay vượt mức 15% vốn tự có đã được Thủ tướng quyết định cụ thể. - Phần số dư bảo lãnh và mức cho vay được bảo đảm bằng giấy tờ có giá do chính Techcombank phát hành, hoặc các loại tiền gửi, kể cả tiền gửi tiết kiệm, ký quỹ tại Techcombank. - Phần số dư bảo lãnh dưới hình thức mở thư tín dụng chứng từ trả ngay được Techcombank cam kết cho vay để thanh toán. Ÿ Phí bảo lãnh Khách hàng phải trả cho Techcombank phí bảo lãnh và phải nộp đầy đủ trước khi ngân hàng phát hành bảo lãnh. Mức phí cụ thể do Techcombank và khách hàng thỏa thuận. Nếu bảo lãnh có thời hạn trên 2 năm, các đơn vị Techcombank có thể xem xét thu phí bảo lãnh cho từng năm nếu khách hàng có uy tín trong quan hệ với Techcombank và số phí phải nộp trên 50 triệu đồng/năm, nhưng phải bảo đảm phí bảo lãnh thu hàng năm trong vòng 15 ngày đầu của kỳ hiệu lực bảo lãnh năm đó. Trường hợp có bất kỳ thay đổi gì trong hợp đồng cấp bảo lãnh thì Techcombank sẽ thu phí sửa đổi bảo lãnh theo biểu phí của mình và không hoàn trả phí bảo lãnh trong bất cứ trường hợp nào. Các trường hợp còn lại, phí bảo lãnh được thu theo như Quy chế bảo lãnh ngân hàng của NHNN. Ÿ Chính sách về tài sản đảm bảo Nghĩa vụ của khách hàng đối với bảo lãnh của Techcombank phải được bảo đảm bằng các biện pháp ký quỹ, bảo đảm bằng tài sản của khách hàng hoặc tài sản của bên thứ ba, bảo lãnh đối ứng của các tổ chức tín dụng khác hoặc đáp ứng các điều kiện cấp bảo lãnh thiếu/không có tài sản đảm bảo. Mức ký quỹ tối thiểu là 5% giá trị bảo lãnh và có thể thay đổi tùy theo khách hàng và từng loại bảo lãnh. Nếu khách hàng có bảo lãnh đối ứng của các tổ chức tín dụng khác hoặc đảm bảo đầy đủ bằng tiền gửi các loại và giấy tờ có giá do Techcombank phát hành thì được miễn, giảm ký quỹ. Danh sách các tổ chức tín dụng được Techcombank chấp thuận nhận bảo lãnh đối ứng được quy định cụ thể. Nghĩa vụ của khách hàng ngoài việc được bảo đảm một phần bằng ký quỹ hoặc có bảo lãnh đối ứng của tổ chức tín dụng khác, phần còn lại phải được bảo đảm đầy đủ bằng tài sản của mình hoặc bên thứ ba. Techcombank có thể xem xét cấp bảo lãnh thiếu bảo đảm cho khách hàng nếu khách hàng là doanh nghiệp xếp hạng từ BB trở lên theo đánh giá của Techcombank. Bảo lãnh dự thầu có thể được bảo lãnh thiếu bảo đảm nếu giá trị ký quỹ và tài sản đảm bảo tối thiểu 20% giá trị thư bảo lãnh. Tỷ lệ này đối với bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hành là 30%. Với bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, khách hàng có thể không ký quỹ và không có đủ tài sản đảm bảo nhưng số tiền tạm ứng phải được chuyển về tài khoản của khách hàng tại Techcombank. Số tiền này sẽ bị phong tỏa và chỉ được giải tỏa một phần cho khách hàng sử dụng tùy từng trường hợp cụ thể. Đối với các hình thức bảo lãnh như bảo lãnh vay vốn,bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh đối ứng, khách hàng vẫn phải có tài sản đảm bảo đầy đủ 100% giá trị thư bảo lãnh. 2.2.2. Quy trình thực hiện hoạt động bảo lãnh của Techcombank Được xây dựng với mục đích quy định một cách thống nhất trình tự, thủ tục thực hiện nghiệp vụ phát hành thư bảo lãnh cho khách hàng, bao gồm cả khách hàng pháp nhân và khách hàng thể nhân, quy trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh của Techcombank bao gồm các bước sau: Bước 1: Thẩm định và xét duyệt thư bảo lãnh Trong bước này, trình tự thực hiện công việc như sau: Ÿ Tiếp nhận hồ sơ phát hành thư bảo lãnh Chuyên viên khách hàng ( CVKH) tiếp nhận hồ sơ đề nghị phát hành thư bảo lãnh của khách hàng. Tùy thuộc vào từng loại bảo lãnh cụ thể, CVKH kiểm tra bộ hồ sơ đầy đủ và yêu cầu khách hàng bổ sung những hồ sơ còn thiếu. Bộ hồ sơ đầy đủ đối với khách hàng phát hành thư bảo lãnh được quy định như sau: - Đề nghị bảo lãnh theo biểu mẫu của Techcombank - Tài liệu chứng minh năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự của khách hàng, hồ sơ về tư cách pháp nhân, thẩm quyền của người đại diện khách hàng. - Tài liệu báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của khách hàng và của người bảo lãnh (nếu có): Báo cáo tình hình tài chính là bắt buộc phải có đối với bảo lãnh thiếu tài sản bảo đảm. - Các tài liệu liên quan đến nghĩa vụ đề nghị được bảo lãnh, bản giải trình về tính khả thi, năng lực thực hiện các nghĩa vụ đề nghị được bảo lãnh. Cụ thể đối với từng hình thức bảo lãnh như sau: + Đối với bảo lãnh vay vốn: phương án vay vốn, bộ hồ sơ vay vốn tại bên nhận bảo lãnh. Đối với bảo lãnh vay vốn nước ngoài cần có thêm các văn bản chấp thuận của NHNN theo quy định của pháp luật về quản lý vay và trả nợ nước ngoài. + Đối với bảo lãnh thanh toán: hợp đồng kinh tế, hợp đồng đại lý hoặc thông báo thuế,… + Đối với bảo lãnh dự thầu: thông báo mời thầu đích danh hoặc thông báo mời thầu được đăng trên các phương tiện thông tin đại chúng và các hồ sơ chứng minh năng lực liên quan (nếu có). + Đối với bảo lãnh thực hiện hợp đồng: thông báo trúng thầu, hợp đồng thi công xây dựng, hợp đồng đại lý,… và các hồ sơ chứng minh khả năng thực hiện hợp đồng. + Đối với bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước: thông báo trúng thầu, hợp đồng thi công xây dựng, hợp đồng đại lý,… và các hồ sơ chứng minh khả năng thực hiện hợp đồng. + Đối với bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm (bảo lãnh bảo hành): hợp đồng kinh tế, hợp đồng thi công xây dựng, bên bản bàn giao nghiệm thu. - Hồ sơ tài sản đảm bảo cho nghĩa vụ được bảo lãnh kèm theo các tài liệu chứng minh tính hợp pháp và giá trị hiện thời của các tài sản đảm bảo đó thực hiện theo quy định về nhận bảo đảm bằng tài sản của Techcombank. Trường hợp khách hàng có bảo đảm đầy đủ bằng ký quỹ, tiền gửi các loại kể cả tiền gửi tiết kiệm tại Techcombank, giấy tờ có giá do Techcombank phát hành, Trái phiếu do Nhà nước phát hành, Chứng chỉ nợ do tổ chức tín dụng trong danh sách các tổ chức tín dụng phát hành chứng chỉ nợ được Techcombank chấp nhận thì không cần phải cung cấp hồ sơ về tình hình sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính, quản lý và không cần hồ sơ chứng minh năng lực thực hiện các nghĩa vụ đề nghị được bảo lãnh. Ÿ Phân tích, đánh giá lập báo cáo thẩm định phát hành thư bảo lãnh Căn cứ vào từng loại bảo lãnh cụ thể và đề nghị phát hành thư bảo lãnh của khách hàng, CVKH tiến hành thu thập các thông tin liên quan đến khách hàng, yêu cầu bảo lãnh của khách hàng và lập báo cáo thẩm định. Các thông tin cần thẩm định, đánh giá bao gồm: - Thẩm định khách hàng phát hành thư bảo lãnh: Thẩm định khách hàng theo các điều kiện đối với khách hàng. Trường hợp khách hàng ký quỹ 100% giá trị thư bảo lãnh, hoặc được đảm bảo bằng tài sản là sổ tiết kiệm tại Techcombank thì có thể không cần thẩm định tình hình tài chính của khách hàng. - Thẩm định về phương án phát hành thư bảo lãnh: các nội dung cần thẩm định bao gồm năng lực của khách hàng trong lĩnh vực đề nghị Techcombank bảo lãnh và mức độ rủi ro có khả năng phát sinh dẫn đến việc Techcombank phải trả thay bảo lãnh. - Thẩm định tài sản đảm bảo của khách hàng: xem xét tính pháp lý và định giá tài sản đảm bảo theo quy định. Báo cáo thẩm định trình lên cấp có thẩm quyền phê duyệt phải bao gồm đầy đủ các thông tin sau: Loại thư bảo lãnh, giá trị thư bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh, người thụ hưởng bảo lãnh, đề xuất mức ký quỹ, các loại phí liên quan đến bảo lãnh, tài sản đảm bảo cho việc phát hành thư bảo lãnh, các điều kiện khác liên quan đến bảo lãnh. Ÿ Kiểm soát việc thẩm định phương án bảo lãnh - Lãnh đạo Phòng Kinh doanh thực hiện kiểm soát các thông tin trong Báo cáo thẩm định của CVKH và yêu cầu CVKH điều chỉnh, bổ sung thêm các thông tin cần thiết, sau đó ghi ý kiến, ký vào báo cáo thẩm định và chuyển cho cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Giám đốc/Phó giám đốc Trung tâm kinh doanh, chi nhánh thực hiện kiểm soát lần hai đối với các khoản bảo lãnh trình lên Ban Tổng giám đốc/ Hội đồng tín dụng hội sở. Ÿ Tái thẩm định Phòng Quản lý tín dụng hội sở/ Ban Thẩm định và Quản lý rủi ro chi nhánh hoặc chuyên viên tái thẩm định tại chi nhánh thực hiện việc tái thẩm định theo đúng chức năng nhiệm vụ của Phòng Quản lý tín dụng/Ban thẩm định, đưa ra ý kiến về khoản bảo lãnh và sau đó trình lên cấp có thẩm quyền phê duyệt. Ÿ Xét duyệt CVKH thực hiện trình hồ sơ bảo lãnh lên cấp có thẩm quyền phê duyệt sau khi đã có kiểm soát của lãnh đạo phòng Kinh doanh, ý kiến tái thẩm định Ban Thẩm định và Quản lý rủi ro chi nhánh (nếu có), Ban Giám đốc Trung tâm kinh doanh/chi nhánh (nếu có), của Phòng Quản lý tín dụng hội sở (nếu có). Bước 2: Hoàn thiện hồ sơ và ký hợp đồng bảo lãnh với khách hàng - Thông báo cho khách hàng: CVKH thông báo với khách hàng (sau khi khoản bảo lãnh đã được cấp có thẩm quyền xét duyệt) thông báo việc Techcombank chấp thuận hay không chấp thuận khoản bảo lãnh của khách hàng, các điều kiện kèm theo và các hồ sơ khách hàng cần bổ sung. - Hoàn thiện hồ sơ bảo lãnh, soạn thảo hợp đồng, văn bản: + CVKH phối hợp với Chuyên viên Ban Kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh (sau khi khách hàng đồng ý chấp thuận việc Techcombank phát hành thư bảo lãnh với những điều kiện đã được thông báo) hoàn thiện bổ sung hồ sơ bảo lãnh theo yêu cầu, hoàn thiện thủ tục nhận tài sản đảm bảo, nhập kho hồ sơ tài sản đảm bảo theo quy định tại quy trình nhận tài sản đảm bảo. + CVKH soạn thảo Hợp đồng bảo lãnh và thư bảo lãnh. Hợp đồng bảo lãnh và thư bảo lãnh được lập theo mẫu quy định. Hợp đồng bảo lãnh được lập thành 02 bản chính có giá trị như nhau, thư bảo lãnh được lập thành 01 bản chính duy nhất. + CVKH chuyển Hợp đồng bảo lãnh cho khách hàng ký và thông báo khách hàng nộp đầy đủ phí, ký quỹ bảo lãnh thông qua tài khoản cá nhân/tiền gửi của khách hàng hoặc một tài khoản thoả thuận. + Đối với khách hàng chưa có tài khoản và ID tại Techcombank, Phòng Kế toán giao dịch và Kho quỹ thực hiện mở tài khoản và cấp ID cho khách hàng. + Lãnh đạo phòng kinh doanh kiểm soát lại nội dung hợp đồng bảo lãnh, nội dung thư bảo lãnh và ký nháy vào hợp đồng, thư bảo lãnh trước khi trình Ban giám đốc Trung tâm kinh doanh/chi nhánh ký. Bước 3: Phát hành thư bảo lãnh - Ký kết Hợp đồng, thư bảo lãnh: CVKH trình Hợp đồng bảo lãnh, thư bảo lãnh cho Ban giám đốc Trung tâm kinh doanh hội sở/chi nhánh ký kết và chuyển hồ sơ bảo lãnh kèm theo 01 bản chính hợp đồng bảo lãnh, 01 bản photocopy thư bảo lãnh để ban Kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh nhập số liệu phát hành bảo lãnh trên Globus và lưu hồ sơ. - Hạch toán trên Globus: Chuyên viên ban Kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh thực hiện hạch toán phát hành thư bảo lãnh trên GLOBUS, thu tiền ký quỹ và các loại phí từ tài khoản tiền gửi/tài khoản cá nhân của khách hàng hoặc từ một tài khoản đã thoả thuận trước với khách hàng. - Chuyển thư bảo lãnh cho khách hàng: Sau khi hạch toán xong trên Globus, CVKH chuyển 01 bản hợp đồng bảo lãnh và thư bảo lãnh cho khách hàng. Bước 4: Theo dõi bảo lãnh Trong suốt thời gian còn hiệu lực bảo lãnh, CVKH có trách nhiệm thường xuyên theo dõi bảo lãnh để tránh trường hợp Techcombank phải thực hiện nghĩa vụ trả thay bảo lãnh. Trực tiếp thực hiện việc kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình tài chính, tài sản đảm bảo của khách hàng và tình hình thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh. Cụ thể như sau: - Với bảo lãnh dự thầu: cần kiểm tra khách hàng có trúng thầu hay không. - Với bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, bảo lãnh thực hiện hợp đồng: kiểm tra, theo dõi tiến độ sản xuất hoặc thi công trên cơ sở các báo cáo về tiến độ sản xuất hoặc thi công, biên bản nghiệm thu, số liệu tài chính, khảo sát thực tế tại nơi sản xuất hoặc thi công… - Với bảo lãnh bảo hành, bảo đảm chất lượng sản phẩm: theo dõi các biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm, biên bản nghiệm thu… - Với bảo lãnh thuế: kiểm tra việc thực hiện nghĩa vụ thanh toán các loại thuế. - Với bảo lãnh vay vốn: theo dõi việc rút vốn, trả nợ và sử dụng vốn vay của khách hàng theo hợp đồng tín dụng và các hồ sơ, giấy tờ khác có liên quan. - Với các bảo lãnh có đủ tài sản đảm bảo là tiền ký quỹ, tiền gửi các loại tại Techcombank, các chứng chỉ nợ do Techcombank phát hành thì không cần kiểm tra đánh giá tình hình tài chính của khách hàng. - Với các bảo lãnh có đủ tài sản đảm bảo và có giá trị thấp (dưới 100 triệu đồng) hoặc thời hạn bảo lãnh ngắn (dưới 3 tháng) và không phải là bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh ứng trước, bảo lãnh thanh toán, các đơn vị có thể xem xét không cần phải kiểm tra trực tiếp khách hàng. Trường hợp khách hàng muốn gia hạn bảo lãnh, sửa đổi hoặc huỷ thư bảo lãnh đã phát hành, khách hàng cần gửi công văn đề nghị kèm theo hồ sơ chứng minh nhu cầu gia hạn hiệu lực hoặc sửa đổi hoặc huỷ thư bảo lãnh gửi Techcombank trước ngày hết hạn hiệu lực của thư bảo lãnh.Sau đó, CVKH lập tờ trình gia hạn/sửa đổi/huỷ bảo lãnh và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Sau khi tờ trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, CVKH soạn công văn gia hạn/sửa đổi/huỷ bảo lãnh và phụ lục Hợp đồng bảo lãnh (nếu có) trình Ban giám đốc Trung tâm kinh doanh/chi nhánh ký . + CVKH chuyển hồ sơ gia hạn/sửa đổi/huỷ bảo lãnh kèm theo tờ trình đã được phê duyệt, bản photocopy công văn gia hạn/sửa đổi/huỷ bảo lãnh và phụ lục hợp đồng bảo lãnh cho Ban Kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh để thực hiện hạch toán. + Chuyên viên Ban kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh thực hiện hạch toán gia hạn/sửa đổi/giải tỏa bảo lãnh đồng thời thu ph

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21545.doc
Tài liệu liên quan