Chuyên đề Nâng cao chất lượng bảo lãnh tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vịêt Nam

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH VÀ CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG 3

THƯƠNG MẠI 3

1.1.Tổng quan về nghiệp vụ bảo lãnh trong NHTM 3

1.1.1.Khái niệm bảo lãnh ngân hàng: 3

1.1.2. Đặc điểm nghiệp vụ bảo lãnh trong NHTM 3

1.1.3. Vai trò và các quan hệ của bảo lãnh 4

1.1.3.1. Các mối quan hệ trong hợp đồng bảo lãnh 4

1.1.3.2. Vai trò của bảo lãnh ngân hàng 5

1.1.4. Chức năng của bảo lãnh 7

1.1.4.1.Bảo lãnh là công cụ bảo đảm 7

1.1.4.2. Bảo lãnh là công cụ tài trợ 8

1.1.4.3. Bảo lãnh là công cụ đôn đốc 8

1.1.4.4. Bảo lãnh là công cụ đánh giá 8

1.1.5. Các loại hình bảo lãnh 9

1.1.5.1. Theo bản chất của hoạt động bảo lãnh 9

1.1.5.2. Theo mục đích bảo lãnh 10

1.1.5.3. Theo phương thức phát hành bảo lãnh 12

1.1.5.3. Dựa trên điều kiện thanh toán của bảo lãnh thành các loại: 13

1.1.6. Quy trình bảo lãnh 14

1.1.7. Các rủi ro phát sinh từ hoạt động bảo lãnh và nguyên nhân phát sinh 15

1.2.Chất lượng hoạt động bảo lãnh của NHTM 16

1.2.1. Các quan điểm về chất lượng bảo lãnh 16

1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng bảo lãnh 17

1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu định tính 18

1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu định tính 19

1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng bảo lãnh của NHTM 22

1.2.3.1. Các nhân tố từ phía NHTM 22

1.3.2.2. Nhân tố từ phía khách hàng được bảo lãnh 25

1.3.2.3. Nhân tố thuộc về bên nhận bảo lãnh 26

1.3.2.4. Các nhân tố khác 26

Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẨU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 28

2.1. Tổng quan về SGD Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 28

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 28

2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý 31

2.1.3. Những nét chính trong hoạt động kinh doanh của SGD I 32

2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 32

2.1.3.2. Hoạt động tín dụng và quản lý tín dụng 34

2.1.3.3. Hoạt động dịch vụ 37

2.2. Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại SGD I 37

2.2.1. Cơ sở pháp lý 37

2.2.2. Quy trình bảo lãnh tại SGD I 38

2.2.2.1. Bảo lãnh theo món 38

2.2.2.2. Bảo lãnh theo hạn mức 41

2.2.2.3. Bảo lãnh đối ứng 43

2.2.3. Chính sách biểu phí bảo lãnh 45

2.3. Chất lượng bảo lãnh tại SGD I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN 47

2.3.1. Chỉ tiêu định lượng 47

2.3.2. Chỉ tiêu định tính 53

2.4. Đánh giá chất lượng hoạt động bảo lãnh tại SGD I 55

2.4.1. Kết quả đạt được 55

2.4.2. Những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động bảo lãnh tại SGD I và nguyên nhân 56

2.4.2.1. Hạn chế 56

2.4.2.2. Nguyên nhân: 57

Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 59

3.1. Định hướng phát triển của SGD I 59

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng bảo lãnh tại SGD ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 62

3.2.1. Xây dựng kế hoạch phát triển hoạt động bảo lãnh ở SGD phù hợp với từng giai đoạn phát triển 62

3.2.2. Xây dựng chính sách phí hợp lý 63

3.2.3. Cẩn trọng trong tiếp nhận, xử lý các hợp đồng bảo lãnh, nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng. 63

3.2.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát món bảo lãnh 64

3.2.5. Nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ cán bộ thực hiện bảo lãnh 65

3.2.6. Mở rộng thị trường và xây dựng cơ cấu bảo lãnh hợp lý. 66

3.2.7. Ứng dụng những công nghệ hiện đại vào quá trình thực hiện bảo lãnh 67

3.3. Những kiến nghị góp phần nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại SGD Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 67

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 67

3.3.2. Kiến nghị với NHNN 68

3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 69

KẾT LUẬN 71

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 72

 

 

doc78 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1568 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng bảo lãnh tại Sở giao dịch I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Vịêt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHTM, với những định hướng này hoạt động bảo lãnh sẽ được kiểm soát và quản lý chặt hơn để hạn chế rủi ro nhưng nó cũng không làm giảm bớt sự linh hoạt trong khi thực hiện bảo lãnh của các ngân hàng. Ví dụ như sự ra đời của các quyết định 283/200/QĐ-NHNN về điều kiện bảo lãnh đối với khách hàng có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng, thanh toán với TCTD hay quyết định 26/2006/QĐ-NHNN về việc ban hành Quy chế bảo lãnh ngân hàng đã định hướng đi rất phù hợp cho các ngân hàng trong khi thực hiện hoạt động bảo lãnh. Môi trường chính trị xã hội cũng có tác động đến chất lượng bảo lãnh của các ngân hàng, được làm việc trong một môi trường ổn định và nền kinh tế phát triển, tăng trưởng bền vững sẽ là điều kiện thuận lợi để có được những hợp đồng bảo lãnh có chất lượng tốt. Sự mở rộng hợp tác quốc tế cũng tác động lớn, quan hệ tốt với các đối tác nước ngoài không chỉ tạo điều kiện cho khách hàng thực hiện được hợp đồng kinh tế có chất lượng mà còn có thể giúp ta có thêm nguồn vốn từ bên ngoài, các mối quan hệ với nước ngoài là yếu tố quan trọng đặc biệt là trong bảo lãnh đối ứng. Bên cạnh đó thì điều kiện tự nhiên cũng sẽ tác động đến hoạt động bảo lãnh nhất là với những hợp đồng bảo lãnh có liên quan đến những dự án xây dựng hay những hợp đồng kinh tế về chất lượng sản phẩm tự nhiên. Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẨU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 2.1. Tổng quan về SGD Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển * Hệ thống ngân hàng Đầu tư và Phát triển. Để góp phần khôi phục kinh tế sau chiến tranh tạo tiền đề cho nền kinh tế Việt Nam phát triển, Chính phủ đã quyết định thành lập Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam - Tiền thân của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (24/6/1957). Ban đầu chỉ với 8 chi nhánh và 200 cán bộ nhưng Ngân hàng đã thực hiện tốt nhiệm vụ cấp phát và quản lý vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn Ngân sách đến tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội. Đến ngày 24/6/ 1981, để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn này Ngân hàng được đổi tên thành Ngân hàng đầu tư và xây dựng Việt Nam và trực thuộc sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước. Thời gian này ngân hàng tiếp tục thực hiện nhiệm vụ cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, đây cũng là thời kỳ ngân hàng có bước chuyển mình theo nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng, góp phần tạo nên những công trình lớn cho đất nước. Ngày 14/11/1990 đổi tên thành Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam và được giữ nguyên tên gọi ấy cho đến nay. Ngân hàng đã thực hiện nhiệm vụ nhận vốn ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch nhà nước; chủ động, sáng tạo áp dụng các hình thức huy động nguồn vốn trong dân bằng VND và ngoại tệ để cho vay đầu tư phát triển theo đường lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá; kinh doanh dịch vụ ngân hàng. Từ năm 1995 Ngân hàng chuyển đổi hoạt động và được kinh doanh đa năng tổng hợp như một ngân hàng thương mại, nghiên cứu xây dựng và hình thành các sản phẩm, dịch vụ mới, từng bước xoá bỏ thế độc canh tín dụng trong hoạt động ngân hàng. Đồng thời đây cũng là ngân hàng đi đầu trong việc thành lập các ngân hàng liên doanh với nước ngoài nhằm góp phần phát triển đất nước, như: Ngân hàng liên doanh VID PUBLIC. Năng lực quản trị và công nghệ của ngân hàng được nâng lên qua các năm. Quy mô tăng trưởng và năng lực tài chính cũng đạt mức đáng kể. Đến 30/6/07 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam đã đạt quy mô tăng trưởng khá, với tổng tài sản đạt hơn 202.000 tỷ đồng, quy mô hoạt động của NHĐT&PTVN tăng gấp 10 lần so với năm 1995. BIDV cũng là doanh nghiệp đầu tiên tại Việt Nam thực hiện xếp hạng tín dụng theo tiêu chuẩn quốc tế bởi tổ chức định hạng Moody’s với kết quả xếp hạng tín nhiệm đạt trần quốc gia. Trong nhiều năm liền BIDV đã được trao tặng giải thưởng Ngân hàng thanh toán xuất sắc của năm do Citybank trao tặng. Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Lớn mạnh cùng đất nước, Ngân hàng đầu tư càng ngày càng mở rộng mạng lưới hoạt động của mình và kết quả của quá trình xây dựng và phát triển đó là sự ra đời của Sở giao dịch (28/3/1991). Những bước đi chập chững đầu tiên với 2 phòng và 1 tổ nghiệp vụ nhằm thực hiện nhiệm vụ quản lý, cấp phát vốn ngân sách, kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn tiết kiệm, đúng mục đích , đúng địa chỉ cho các dự án… 5 năm sau (1996 – 2000) có sự chuyển hướng mạnh mẽ sang hoạt động kinh doanh, hạch toán kinh tế chủ động tự trang trải cho mình, đồng thời mở rộng quy mô với 167 cán bộ nhân viên, 12 phòng nghiệp vụ, 1 chi nhánh khu vực, 2 phòng giao dịch và 7 quỹ tiết kiệm. Sở giao dịch của Ngân hàng cũng là nơi thử nghiệm thành công các sản phẩm huy động vốn dài hạn của BIDV thông qua các đợt phát hành trái phiếu, kỳ phiếu. Đến năm 2002 thì tổng tài sản của Sở giao dịch là 9.512 tỉ đồng, huy động vốn đạt 7.732 tỉ đồng, dư nợ cho vay 4.232 tỉ đồng, cơ cấu dịch vụ chiếm 16,27% Trong 4 năm từ 2002-2005 để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước cũng như sự phát triển của toàn ngành ngân hàng, Sở giao dịch tách và nâng cấp thêm 4 đơn vị thành viên chi nhánh cấp 1 trực thuộc ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam trên địa bàn: + Chi nhánh Bắc Hà Nội (2002) + Chi nhánh Hà Thành (2003) + Chi nhánh Đông Đô (2004) + Chi nhánh Quang Trung (2005) Tổng tài sản lên tới 1000 tỉ đồng, với mục tiêu huy động vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh tại chỗ và góp phần tăng nguồn vốn cho toàn ngành, phục vụ các khách hàng lớn, tập đoàn, tổng công ty không phân biệt hình thức sở hữu, phát triển dịc vụ Ngân hàng hiện đại. Trong năm 2006 Sở giao dịch tiếp tục phấn đấu lớn mạnh về mọi mặt theo phương châm “Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của Ngân hàng”, đưa tỷ lệ thu dịch vụ lên tới 20%/năm. Là đơn vị đi đầu của BIDV, SGD xác định rằng luôn phải phát huy tốt vai trò đơn vị chủ lực , phát huy tốt vai trò đầu mối trong tổ chức, triển khai thoả thuận hợp tác toàn diện với khách hàng là tập đoàn, Tổng công ty lớn, các định chế Tài chính lớn của toàn ngành. Sự phát triển của Sở giao dịch có tác động to lớn đến sự phát triển của cả hệ thống BIDV do vậy mà trong từng bước phát triển của mình SGD luôn xác định là phải phát triển an toàn, hiệu quả và bền vững, mức tăng trưởng hằng năm phấn đấu đạt mức 25%/năm, tăng trưởng về dư nợ cho vay bình quân từ 18-20 %/năm, tăng trưởng thu dịch vụ đạt mức 25-27%/năm, trích đủ dự phòng rủi ro, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách và đảm bảo doanh lợi cho ngân hàng. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của SGD Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam P. Tín dụng 1 Khối Tín dụng P. Tín dụng 2 P.Tín dụng 3 ` P. Thẩm định P. Quản lý Tín dụng P. Thanh toán quốc tế Khối Dịch vụ ` P. Dịch vụ khách hàng DN1 BAN GIÁM ĐỐC P. Dịch vụ khách hàng DN2 P. Dịch vụ khách hàng CN P. Tiền tệ kho quỹ P. Kế hoạch Nguồn vốn Khối Quản lý nội bộ P. Tài chính kế toán P. Tổ chức cán bộ P. Hành chính quản trị P. Điện toán P. Kiểm tra nội bộ Khối Đơn vị trực thuộc P. Giao dịch I P. Giao dịch II P. Giao dịch III 2.1.3. Những nét chính trong hoạt động kinh doanh của SGD I Những năm qua SGD I đã thực hiện hiệu quả và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cấp phát vốn ngân sách và nhiệm vụ kinh doanh của một đơn vị thuộc khối ngân hàng trong hệ thống BIDV. Tăng trưởng trong những năm qua đạt ổn định và bền vững, lợi nhuận hằng năm thường chiếm 10% toàn hệ thống. 2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn Là đơn vị chủ chốt của hệ thống BIDV trong những năm qua SGD I đã có sự tăng trưởng về quy mô huy động vốn nhằm phục vụ cho kinh doanh và đầu tư phát triển. Để đạt được kết quả đó trong khi thị trường Tài chính có sự cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức trung gian tài chính SGD I của BIDV đã không ngừng đổi mới, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn tạo tính linh hoạt hấp dẫn phù hợp với nhu cầu của thực tế như: Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, phát hành Tiết kiệm xây dựng nhà ở, Tiết kiệm bậc thang hay tiết kiệm dự thưởng …v.v. Ngoài ra đây cũng là nơi thử nghiệm thành công các sản phẩm huy động vốn dài hạn của BIDV thông qua các đợt phát hành trái phiếu, kỳ phiếu. SGD I cũng đã phát hành các chứng chỉ tiền gửi nhằm tận dụng tối đa mọi nguồn cung cấp có thể có. Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của SGD I qua các năm Đơn vị: tỷ đồng STT Chỉ tiêu 2006 2007 2007 so với 2006 Tuyệt đối % 1 Huy động vốn cuối kỳ 14.395 19.281 4.886 34% Trong đó: - Huy động từ tổ chức 10.407 16.702 6.295 60% - Huy động từ dân cư 3.988 2.579 -1.409 -35%  Trong đó:  - Huy động VND 12.228 16.253 4.025 33% - Huy động ngoại tệ 2.167 3.028 861 40% Trong đó:  - Huy động ngắn hạn 8.022 11.767 3.745 47% - Huy động dài hạn 6.373 7.514 1.141 18% 2 Huy động vốn BQ 11.295 18.543 7.248 64% Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của SGD Những năm qua SGD I đã có sự cố gắng trong việc huy động vốn, mức huy động vốn bình quân của SGD I tăng lên mạnh mẽ trong các năm, từ năm 2006 đến năm 2007 thì huy động vốn bình quân đã tăng thêm 7.248 tỷ đồng (tăng 64%). Như vậy có thể nói rằng tốc độ tăng vốn đạt ở mức cao, việc này đã tạo điều kiện cho ngân hàng có thể có những kế hoạch phát triển lớn, tăng cường khả năng tài chính cho ngân hàng trong các hoạt động. Đặc biệt trong cơ cấu huy động vốn cũng có sự chuyển biến khi tỷ trọng huy động vốn ngắn hạn tăng với tốc độ nhanh và mạnh hơn tốc độ tăng của huy động vốn dài hạn. Huy động vốn từ ngoaị tệ và VND có mức tăng trưởng tương đương nhau, nhưng tỷ trọng huy động vốn từ VND lớn hơn rất nhiều so với vốn ngoại tệ. Năm 2006 vốn huy động bằng VND chiếm gần 85 % và đến năm 2007 huy động vốn bằng VND vẫn chiếm một tỷ lệ tương đương. Vốn huy động từ tổ chức tăng lên mạnh mẽ trong khi đó vốn huy động từ dân cư giảm đi một cách đáng kể, điều này cũng phù hợp với tình hình phát triển của nền kinh tế. Năm 2006 thị trường chứng khoán Việt Nam tăng trưởng nóng, người dân đổ xô vào chứng khoán nên lượng tiền gửi tiết kiệm vào các tổ chức tín dụng giảm, không chỉ riêng SGD I. Đến năm 2007, những tháng đầu năm thị trường chứng khoán vẫn tiếp tục nóng lên và lượng tiền gửi dân cư tiếp tục được rút ra để đâu tư chứng khoán, sau đó khi thị trường chứng khoán sụt giảm, đặc biệt là vào những tháng cuối năm 2007 thì các thị trường khác như thị trường vàng hay bất động sản lại ở mức phát triển mạnh nên thu hút được nguồn vốn từ dân cư tham gia và do đó mà lượng tiền gửi tiết kiệm từ dân cư vẫn giữ ở mức thấp. Năm 2007 lượng tiền gửi từ dân cư giảm đi 35% so với cùng kỳ năm 2006. Tuy nhiên thì tổng vốn huy động vẫn không giảm Do lượng tiền từ các doanh nghiệp, các tổ chức khác thu vào là rất lớn và tăng nhanh hơn rất nhiều so với mức giảm từ tiền gửi của dân cư. So với năm 2006 thì năm 2007 lượng tiền huy động đựơc từ các tổ chức tăng thêm 60% và đạt mức 16.702 tỷ đồng. 2.1.3.2. Hoạt động tín dụng và quản lý tín dụng Nguồn huy động vốn tăng lên đảm bảo cho hoạt động tín dụng của SGD I diễn ra cũng thuân tiện và ổn định hơn. Tính đến ngày 31/12/2007 tổng dư nợ tín dụng của SGD I đạt mức 6.360 tỷ đồng, trong đó dư nợ tín dụng thông thường (không kể nợ khoanh, chưa xử lý, hạch toán ngoại bảng) là 6.178 tỷ đồng tăng 260 tỷ (4,39%) so với cùng kỳ năm 2006 và đạt 99,6% gới hạn tín dụng được giao. Dư nợ xuất nhập khẩu năm 2007 là 182 tỷ đồng. Dư nợ bình quân năm 2007 có tăng so với năm 2006 (dư nợ bình quân năm 2007 là 5.820 tỷ đồng trong khi đó năm 2006 là 5.781 tỷ đồng), điều này cho thấy quy mô hoạt động tín dụng của SGD I ngày càng được mở rộng. Hơn thế nữa với tỷ lệ nợ quá hạn giảm mạnh cả về số tương đối và tuyệt đối chứng tỏ rằng hoạt động tín dụng của SGD I nằm trong sự phát triển an toàn và bền vững. Nợ quá hạn năm 2006 ở mức 0,81% nhưng đến năm 2007 giảm xuống còn 0,0003 % (0,02 tỷ đồng). Nợ xấu (nợ nhóm 3, 4, 5) là 222 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu chiếm 3,49% tồng dư nợ cuối năm (cuổi năm 2006 tỷ lệ này là 6,89%). SGD I đã chú trọng hoạt động cho vay bằng ngoại tệ, so với năm 2006 thì năm 2007 SGD I đã tăng tỷ trọng cho vay ngoại tệ từ 53% lên 56%. Tỷ trọng dư nợ trung dài hạn có chiều hướng giảm, một phần là do lượng vốn huy động dài hạn ở mức thấp hơn nên SGD I cần đảm bảo an toàn hơn cho hoạt động kinh doanh và đẩy nhanh quá trình luôn chuyển vốn. Lựợng vốn vay trung dài hạn đạt mức 3.410,8 tỷ đồng năm 2006 và đến năm 2007 đạt mức 3.026,4 tỷ đồng. Bên cạnh đó trong năm 2007 SGD I đã trích 50 tỷ đồng để DPRR, hoàn thành chỉ tiêu trích DPRR năm 2007, nâng quỹ DPRR luỹ kế đến thời điểm 31/12/2007 lên 197,70 tỷ đồng Bảng 2.2: Cơ cấu tín dụng của SGD I theo các chỉ tiêu Đơn vị: tỷ đồng STT Chỉ tiêu Thực hiện 31/12/06 Thực hiện 31/12/07 TT so với 2006 Tuyệt đối Tỷ trọng Tuyệt đối Tỷ trọng Tuyệt đối Tỷ trọng 1 Theo kỳ hạn Ngắn hạn 2.450 41% 3.059 48% 609 25% Trung dài hạn TM 3.147 53% 3.128 49% -19 -1% KHNN 321 5% 173 3% -148 -46% 2 Theo thành phần Ngoài quốc doanh 1.205 20% 2.252 35% 1047 87% Quốc doanh 4.713 80% 4.108 65% -605 -13% 3 Theo TSĐB nợ vay Có TSĐB 2.663 45% 3.215 51% 553 21% Không có TSĐB 3.255 55% 3.144 49% -111 -3% 4 Theo loại tiền VND 2.772 47% 2.814 44% 42 2% Ngoại tệ 3.146 53% 3.546 56% 400 13% Tổng dư nợ 5.918 100% 6.360 100% 442 7% Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt độngkinh doanh của SGD Cũng như các ngân hàng quốc doanh khác, SGD I thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thường ưu tiên cho vay đối với doanh nghiệp quốc doanh chính vì thế mà tỷ trọng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở mức thấp. Cơ cấu cho vay này tạo cho SGD I có sự thuận lợi về mặt an toàn của khoản tín dụng hơn nhưng bên cạnh đó nó cũng làm cho sự tiếp xúc với nguồn vốn của ngân hàng. Một bộ phận quan trọng trong hoạt động tín dụng của SGD I là hoạt động bảo lãnh. Mặc dù tại thời điểm mà ký kết hợp đồng bảo lãnh thì chưa có sự chuyển giao vốn nhưng bảo lãnh vẫn được xếp vào hoạt động tín dụng. Các quan hệ càng phát triển và càng phức tạp thì bảo lãnh càng đóng vai trò quan trọng. Trong những năm qua, SGD I cũng đã chú trọng đến hoạt động bảo lãnh, kết quả mang lại từ hoạt động bảo lãnh rất khả quan. 2.1.3.3. Hoạt động dịch vụ Trong những năm qua SGD I đã không ngừng nghiên cứu và phát triển các loại dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng phong phú của khách hàng, SGD I cũng chính là nơi thử nghiệm thành công những dịch vụ mới của BIDV và từ đó đến nay đây luôn là nơi đem lại khoản doanh thu lớn nhẩt cho BIDV. Hoạt động dịch vụ của SGD I đã có nhiều khởi sắc, có sự tăng trưởng trong doanh thu hoạt động. Năm 2006 thu dịch vụ ròng của SGD I đạt mức 61,89 tỷ đồng và đến năm 2007 thì con số này là 79,59 tỷ đồng tăng 29% và vượt mức kế hoạch đặt ra của SGD I là 6%. Nhìn một cách tổng quát thì trong những năm qua SGD I đã hoàn thành tốt mọi kế hoạch được giao, chênh lệch thu chi của SGD I đến 31/12/07 đạt 370 tỷ đồng, lợi nhuận bình quân đầu người đạt 880 triệu đồng. 2.2. Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại SGD I 2.2.1. Cơ sở pháp lý Để các hoạt động được tiến hành theo những quy trình nhất định và đi đúng hướng đã định trước thì các hoạt động này phải chịu sự điều chỉnh, quản lý một cách chặt chẽ bằng những quy định, những văn bản mang tính bắt buộc cao. Trên thực tế thì hoạt động bảo lãnh ngân hàng chưa có một bộ luật riêng để điều chỉnh nhưng nó cũng có những quyết định và những văn bản khác liên quan của NHNN nhằm thực hiện quản lý hoạt động này. Từ trước đến nay để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế cũng như tiến trình phát triển của hoạt động thì NHNN cũng đã có những ban văn bản mới và những sửa đổi bổ sung các văn bản cũ cho phù hợp hơn. Những văn bản này đã được BIDV cụ thể hoá thành những văn bản sát thực hơn với hoạt động của BIDV cũng như của SGD I. Để xếp hạng ngân hàng dựa theo chất lượng của bảo lãnh và các chỉ tiêu khác người ta dựa vào Quyết định 400/2004/QĐ-NHNN, quyết định này quy định những mức cho điểm khác nhau đối với một ngân hàng từ đó có thể xếp hạng ngân hàng. Và mới đây nhất ngân hàng đã đưa ra Quyết định 26/2003/QĐ-NHNN về Quy chế bảo lãnh ngân hàng thay thế cho Quyết định 283/2000/QĐ - NHNN Quyết định này đưa ra để tạo điều kiện điều chỉnh hoạt động bảo lãnh trong khi Việt Nam đang ngày càng mở rộng quan hệ ra nước ngoài và tham dự thêm nhiều tổ chức kinh tế thế giới Bên cạnh những quy định có tính bắt buộc cao của NHNN, hệ thống BIDV còn đưa ra những văn bản hướng dẫn, định hướng cho sự phát triển các hoạt động chung của ngân hàng và hoạt động bảo lãnh nói riêng. Việc các cơ sở pháp lý được quy định cụ thể rõ ràng là một điều kiện cần thiết để giải quyết các vấn đề khi xảy ra, góp phần nâng cao chất lượng của hoạt động bảo lãnh. 2.2.2. Quy trình bảo lãnh tại SGD I BIDV cũng như các ngân hàng khác, khi thực hiện một hoạt động tín dụng nào thì cũng cần phải có quy trình. Hoạt động bảo lãnh cũng vậy, để thực hiện tốt hoạt động bảo lãnh thì BIDV đã xây dựng nên quy trình bảo lãnh được áp dụng chung cho toàn hệ thống BIDV trên khắp cả nước. Và hơn thế nữa quy trình này còn được xây dựng riêng cho từng phương thức bảo lãnh (bảo lãnh theo món, bảo lãnh theo hạn mức và bảo lãnh đối ứng). 2.2.2.1. Bảo lãnh theo món Quy trình bảo lãnh theo món được thể hiện qua 5 bước: Bước 1: Tiếp nhận và hoàn chỉnh hồ sơ - Đầu tiên các cán bộ ngân hàng sẽ hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ. Hồ sơ này bao gồm các loại: + Giấy đề nghị bảo lãnh + Hồ sơ pháp lý về khách hàng + Hồ sơ về tình hình SXKD, tình hình tài chính của doanh nghiệp Đi kèm với những loại giấy tờ yêu cầu chung cho các loại bảo lãnh thì đối với từng loại bảo lãnh riêng còn có những yêu cầu khác đặc trưng cho từng loại hình bảo lãnh. - Tiếp theo cán bộ ngân hàng sẽ thực hiện kiểm tra, kiểm soát các tài liệu trong hồ sơ của khách hàng về số lượng và tính pháp lý. Nếu thiếu thì yêu cầu khách hàng bổ sung thêm, còn hoàn chỉnh rồi thì trình lãnh đạo xem xét quyết định. Bước 2: Quyết định bảo lãnh Hồ sơ hoàn chỉnh sẽ được chuyển tới phòng chuyên môn theo quy định (phòng thẩm định, phòng thanh toán quốc tế - đối với trường hợp bảo lãnh đối ứng) để thực hiện thẩm định hố sơ. Nội dung thẩm định hố sơ gồm: Tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lý, hợp lệ của hồ sơ Năng lực pháp lý của khách hàng xin bảo lãnh Tiền ký quỹ Tình hình tài chính và năng lực SXKD của khách hàng Tính khả thi và khả năng trả nợ của dự án (Đối với bảo lãnh thanh toán và bảo lãnh vay vốn). Đánh giá các rủi ro tiềm ẩn và thẩm định các tài sản, các biện pháp đảm bảo cho nghĩa vụ được bảo lãnh. Trong quá trình thực hiện thẩm định nếu có vướng mắc gì thì cán bộ thực hiện bảo lãnh trực tiếp báo cáo với trưởng phòng và lãnh đạo để kịp thời xử lý. Cán bộ lãnh đạo thực hiện việc lập tờ trình cho cấp trên kiểm tra kiểm soát lại. Sau khi hồ sơ được thẩm định xong thì ra quyết định bảo lãnh. Nếu được duyệt thì thực hiện tiếp theo các bước. Bước 3: Phát hành bảo lãnh Đối với những hồ sơ được duyệt thì cán bộ ngân hàng có thẩm quyền thực hiện ký kết hợp đồng bảo lãnh với khách hàng và phát hành thư bảo lãnh. Trường hợp kỹ quỹ 100% thì không phải ký hợp đồng bảo lãnh với khách hàng. Thời hạn xem xét phát hàng bảo lãnh không quá 30 ngày kể từ ngày SGD nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ. Bước 4: Xử lý sau khi phát hành bảo lãnh Thứ nhất, sau khi phát hành bảo lãnh cán bộ thực hiện bảo lãnh phải thực hiện theo dõi phát sinh nghĩa vụ bảo lãnh đối với bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng và các cam kết bảo lãnh khác. Còn đối với bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh hoàn thanh toán và bảo lãnh vay vốn thì thực hiện theo dõi giải ngân và thực hiện nhận nợ Sau đó thực hiện việc hạch toán số dư bảo lãnh. Tiếp tục thực hiện việc kiểm tra theo dõi khách hàng, thực hiện việc thu phí bảo lãnh, kiểm tra tài sản đảm bảo cho bảo lãnh. Đồng thời đôn đốc khách hàng thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh. Trong một số trường hợp thì có thể thực hiện gia hạn bảo lãnh nếu yêu cầu gia hạn của khách hàng được sự đồng ý của bên hưởng bảo lãnh và của ngân hàng. Trong trường hợp ngân hàng đã đôn đốc mà khách hàng vẫn không thực hiện nghĩa vụ của mình một cách đầy đủ thì buộc ngân hàng phải thực hiện trả nợ thay cho khách hàng, việc trả nợ thay này được xử lý theo các hướng khác nhau tuỳ từng trường hợp cụ thể. Bước 5: Kết thúc bảo lãnh Ngân hàng thực hiện việc tất toán bảo lãnh khi kết thúc các nghĩa vụ bảo lãnh đối với khách hàng, sau đó thực hiện giải toả tài sản đảm bảo cho khách hàng (nếu bảo lãnh yêu cầu có TSĐB). Thực hiện việc đánh giá kết quả và rút kinh nghiệm từ vệc thực hiện bảo lãnh và tiến hành việc lưu giữ những hồ sơ cần thiết. 2.2.2.2. Bảo lãnh theo hạn mức SGD thực hiện bảo lãnh theo hạn mức đối với các loại bảo lãnh trong xây dựng là bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh hoàn thanh toán và bảo lãnh bảo hành công trình…Bảo lãnh theo hạn mức được SGD I áp dụng đối với các khách hàng truyền thống, có mức tín nhiệm có năng lực tài chính Để thực hiện phương thức bảo lãnh này cần tuân thủ các bước: Bước 1: Tiếp nhận và hoàn chỉnh hồ sơ Theo phương thức này thì hồ sơ bảo lãnh phải bao gồm : Giấy đề nghị cấp hạn mức bảo lãnh Kế hoạch SXKD Các báo cáo tài chính, báo cáo kết quả SXKD quý, năm gần nhất với thời điểm xác định hạn mức và các thông tin khác về khách hàng. Các tài sản đảm bảo nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định Bước 2: Duyệt hạn mức bảo lãnh và thực hiện bảo lãnh từng lần Cán bộ thực hiện bảo lãnh thực hiện việc kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ và xác định hạn mức bảo lãnh cao nhất trong năm cho khách hàng trên cơ sở phân tích tình hình tài chính, kết quả hoạt động SXKD và kế hoạch SXKD của khách hàng trong những năm tới. Sau đó trình lãnh đạo ký duyệt. Căn cứ vào hạn mức bảo lãnh và điều kiện đã thoả thuận khách hàng nộp hồ sơ xin bảo lãnh cho từng lần.Hổ sơ bảo lãnh bao gồm: - Giấy đề nghị bảo lãnh từng lần theo biểu mẫu của ngân hàng - Các hồ sơ liên quan của từng loại bảo lãnh . Bước 3: Phát hành bảo lãnh Cán bộ có thẩm quyền kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ, căn cứ vào hạn mức bảo lãnh và đề nghị bảo lãnh từng lần để thực hiện ký duyệt phát hành bảo lãnh. Trường hợp nhu cầu bảo lãnh của khách hàng vượt quá hợp đồng bảo lãnh theo hạn mức thì cán bộ thực hiện bảo lãnh căn cứ vào đề xuất của khách hàng, kiểm tra các điều kiện và nếu đầy đủ thì trình trưởng phòng và lãnh đạo phê duyệt điều chỉnh hạn mức, ký phụ lục hợp đồng bảo lãnh theo hạn mức hoặc phát hành bảo lãnh theo món đối với món bảo lãnh đề xuất. Bước 4: Xử lý sau khi phát hành bảo lãnh Ngân hàng thực hiện việc hạch toán và thu phí bảo lãnh, đôn đốc khách hàng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo hợp đồng hạn mức và giấy đề nghị bảo lãnh từng lần. Theo dõi thực hiện hợp đồng bảo lãnh và gia hạn bảo lãnh khi cần thiết giống như trường hợp bảo lãnh theo món. Bước 5: Kết thúc bảo lãnh Thực hiện việc tất toán bảo lãnh khi đến ngày hết hiệu lực ghi trên thư bảo lãnh hoặc khi nhận được thông báo của người thụ hưởng về việc hoàn thành nghĩa vụ liên quan đến bảo lãnh của bên được bảo lãnh. Sau khi có quyết định của lãnh đạo về việc tất toán bảo lãnh thì cán bộ có thẩm quyền thực hiện việc giải toả ký quỹ hoặc tài sản đảm bảo. Thực hiện việc đánh giá kết quả rút kinh nghiệm và lưu trữ hồ sơ giống như bảo lãnh theo món. 2.2.2.3. Bảo lãnh đối ứng Đối với phương thức bảo lãnh này thì đối tượng áp dụng là cho các TCTD có quan hệ đại lý với ngân hàng và các khách hàng có tín nhiệm, có năng lực tài chính và năng lực thi công nếu có nhu cầu. Quy trình thực hiện bảo lãnh đối ứng sẽ được xây dựng khác nhau trong từng trường hợp cụ thể khi SGD I là ngân hàng phát hành thư bảo lãnh hay là ngân hàng thụ hưởng thư bảo lãnh đối ứng. Trường hợp 1: SGD I là ngân hàng phát hành Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ theo đúng quy định đối với từng loại bảo lãnh, thực hiện việc kiểm tra va hoàn chỉnh hồ sơ. Đề nghị khách hàng cung cấp nội dung thư bảo lãnh do bên đối tác của khách hàng yêu cầu và lập văn bản thoả thuận thống nhất về TCTD sẽ trực tiếp phát hành thư bảo lãnh (bên thị hưởng thư bảo lãnh đối ứng) Bước 2: Quyết định bảo lãnh Cán bộ thực hiện bảo lãnh thẩm định hồ sơ và lấy ý kiến các phòng ban sau đó trình lãnh đạo xem xét ra quyết định. Bước 3: Phát hành thư bảo lãnh đối ứng Sau khi có quyết định bảo lãnh của lãnh đạo thì cán bộ thực hiện bảo lãnh yêu cầu khách hàng thực hiện các biện pháp đảm bảo đã cam kết cho nghĩa vụ được bảo lãnh (nếu có). Cán bộ thực hiện bảo lãnh soạn thảo hợp đồng bảo lãnh trình lãnh đạo ký hợp đồng bảo lãnh và thư bảo lãnh đối ứng. Sau đó chuyển thư bảo lãnh đối ứng cho TCTD trực tiếp phát hành bảo lãnh cho người thụ hưởng qua mạng SWIFT, qua TELEX hoặc qua đường thư bảo đảm. Bước 4: Xử lý sau khi phát hành Căn cứ vào hợp đồng bảo lãnh và thư bảo lãnh đối ứng kế toán ngân hàng theo dõi bảo lãnh và hạch toán ngoại bang bảo lãnh đối ứng phát sinh. Trong trường hợp phải trả nợ thay thì TCTC trực tiếp phát hành bảo lãnh thanh toán cho người thụ hưởng và đòi tiền BIDV. BIDV sau khi thanh toán cho TCTD trực tiếp phát hành bảo lãnh sẽ thu tiền từ khách hàng. Bước 5: Kết thúc bảo lãnh Cán bộ thực hiện bảo l

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2639.doc
Tài liệu liên quan