Chuyên đề Nâng cao chất lượng bảo lãnh tại Sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 4

CHƯƠNG I - CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 6

1.1 Bảo lãnh của ngân hàng thương mại 6

1.1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại 6

1.1.1.1 Khái niệm và vai trò của ngân hàng thương mại 6

1.1.1.2 Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại 7

1.1.2 Bảo lãnh của Ngân hàng thương mại 12

1.1.2.1 Khái niệm và đặc điểm về bảo lãnh 12

1.1.2.2 Vai trò của bảo lãnh 15

1.1.2.3 Phân loại bảo lãnh 17

1.1.2.4 Quy trình bảo lãnh 23

1.2 Chất lượng bảo lãnh của Ngân hàng thương mại 25

1.2.1 Khái niệm chất lượng bảo lãnh của NHTM 25

1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng bảo lãnh của NHTM 27

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng bảo lãnh của ngân hàng thương mại 29

1.3.1 Nhân tố chủ quan 29

1.3.2 Nhân tố khách quan 32

1.3.2.1 Nhân tố thuộc về khách hàng 32

1.3.2.2 Nhân tố thuộc về bên nhận bảo lãnh 33

1.3.2.3 Nhân tố khác 34

CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH TẠI SGD NHTMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 36

2.1 Khái quát về Sở giao dịch NHTMCP Ngoại thương Việt Nam 36

2.1.1 Tổng quan về Sở giao dịch 36

2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển SGD 36

2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức của SGD 38

2.1.2 Hoạt động cơ bản của SGD 43

2.1.2.1 Hoạt động cơ bản của SGD 43

2.1.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của SGD 44

2.2 Thực trạng chất lượng bảo lãnh của Sở giao dịch NHTMCP Ngoại thương Việt Nam 46

2.2.1 Thực trạng bảo lãnh của Sở giao dịch 46

2.2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển bảo lãnh tại NHNT 46

2.2.1.2 Các văn bản pháp quy liên quan đến bảo lãnh của SGD 47

2.2.1.3 Các loại hình bảo lãnh và phí áp dụng 49

2.2.1.4 Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh tại SGD NHNT VN 54

2.2.2 Phân tích chất lượng bảo lãnh của SGD 57

2.3 Đánh giá thực trạng chất lượng bảo lãnh của Sở giao dịch NHTMCP Ngoại thương Việt Nam 62

2.3.1 Thành tựu đạt được 62

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 63

2.3.2.1 Hạn chế 63

2.3.2.2 Nguyên nhân 65

CHƯƠNG 3 - GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH TẠI SGD NHTMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 70

3.1 Định hướng bảo lãnh của SGD trong thời gian tới 70

3.1.1 Định hướng chung của SGD 70

3.1.2 Định hướng bảo lãnh của SGD 72

3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng bảo lãnh tại SGD 73

3.2.1 Nâng cao năng lực tài chính 73

3.2.2 Tăng cường vị thế và uy tín cho SGD 74

3.2.2.1 Đẩy mạnh công tác marketing cho hoạt động bảo lãnh 74

3.2.2.2 Phát triển quan hệ hợp tác với các ngân hàng khác 77

3.2.3 Xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh phù hợp 78

3.2.4 Hoàn thiện quy trình bảo lãnh 79

3.2.5 Nâng cao chất lượng thẩm định 81

3.2.6 Nâng cao chất lượng quản trị rủi ro 83

3.2.7 Giải pháp về nguồn nhân lực 84

3.3 Kiến nghị 85

3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 85

3.3.2 Kiến nghị với chính phủ và các cơ quan quản lý nhà nước 88

KẾT LUẬN 90

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 91

 

 

doc90 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1604 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng bảo lãnh tại Sở giao dịch ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: thực hiện công tác thanh toán quốc tế hàng nhập khẩu mậu dịch và dịch vụ đối ngoại liên quan đến nhập khẩu tại SGD. - Phòng thanh toán xuất khẩu: có chức năng thực hiện toàn bộ công tác thanh toán hàng hóa xuất khẩu và dịch vụ đối ngoại của các đơn vị trong nước với nước ngoài qua SGD. - Phòng Bảo lãnh: thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh và táI bảo lãnh của SGD đối với khách hàng. - Phòng vay nợ viện trợ: có chức năng quản lý và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán đối ngoại sử dụng nguồn vốn vay viện trợ ODA. Nhóm kinh doanh dịch vụ - Phòng thanh toán thẻ: thực hiện việc phát hành và thanh toán các loại thẻ quốc tế, thẻ Vietcombank tại SGD. - Phòng Hối đoái: có chức năng phục vụ các đối tượng khách hàng là cá nhân bao gồm: Quản lý hồ sơ thông tin tài khoản, thông tin khách hàng; Quản lý và thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiền gửi, tiền vay của khách hàng là cá nhân; Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tiền tệ, thanh toán đối ngoại với khách hàng là cá nhân; Thực hiện các chuyển tiền trong nước của khách hàng là cá nhân, quản lý các chứng từ có giá phục vụ cho nghiệp vụ của phòng. - Phòng tiết kiệm: thực hiện công tác huy động vốn tiết kiệm bằng VNĐ và ngoại tệ tại SGD. - Phòng ngân quỹ: có chức năng triển khai thực hiện công tác quản lý giấy tờ có giá tại SGD, thu chi tiền mặt VNĐ và ngoại tệ. - Phòng vốn và kinh doanh ngoại tệ: thực hiện quản trị và điều hành lãi suất tỷ giá, phí, huy động và kinh doanh vốn VNĐ và ngoại tệ tại SGD. - Phòng khách hàng đặc biệt: chức năng tham mưu cho ban giám đốc trong việc xây dựng chính sách đối với khách hàng thể nhân và cung cấp dịch vụ tài chính ngân hàng cho khách hàng đặc biệt của SGD (là các khách hàng thể nhân có số dư tiền gửi lớn, hoặc cán bộ cao cấp Nhà nước, lãnh đạo các bộ ngành …). - Phòng kế toán giao dịch: có chức năng phục vụ đối tượng khách hàng là tổ chức (cư trú và không cư trú) có quan hệ với SGD. - Tổ quản lý quỹ ATM: có chức năng cung ứng các dịch vụ, làm đầu mối xử lý các sự cố hoặc đề xuất xử lý các sự cố phát sinh để đảm bảo cho hoạt động của hệ thống máy ATM của SGD. - Tổ phát triển nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ: có chức năng nghiên cứu việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ, mở rộng phát triển mạng lưới bán lẻ. Các phòng giao dịch (PGD) Các PGD là đơn vị hạch toán báo sổ trực thuộc SGD, hoạt động trên địa bàn TP.Hà Nội chịu sự quản lý giám sát trực tiếp của Giám đốc SGD; có chức năng thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn tiết kiệm, cho vay khách hàng là các cá nhân, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán dịch vụ vãng lai trên địa bàn và các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiền gửi của các phàp nhân. Giữa các phòng ban của SGD có quan hệ mật thiết với nhau. Phòng tham mưu hỗ trợ các phòng khác hoạt động liên tục liền mạch, Phòng nghiệp vụ phải phối hợp phòng tham mưu để quá trình thực hiện nghiệp vụ diễn ra thuận lợi trôi chảy, có tổ chức. Mặc dù độc lập thực hiện nghiệp vụ của phòng mình nhưng giữa các phòng nghiệp vụ này vẫn có sự liên hệ phối hợp làm việc với nhau, quy trình làm việc trong nội bộ SGD được tiến hành chính xác như một dây chuyền mà mỗi phòng ban là một mắt xích. Các phòng giao dịch tuy được đặt ở nhiều địa điểm khác nhau, không tập trung cùng địa điểm với SGD nhưng hoạt động lại liên quan mật thiết với phòng Ngân quỹ, các phòng Hành chính Quản trị. 2.1.2 Hoạt động cơ bản của SGD 2.1.2.1 Hoạt động cơ bản của SGD Với hoạt động kinh doanh đa dạng, SGD Vietcombank hiện cung ứng tất cả các dịch vụ liên quan đến tiền tệ, ngân hàng và nhiều hoạt động khác theo Luật các TCTD, bao gồm: Hoạt động huy động vốn - Nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế (tiền gửi không kì hạn và có kì hạn). - Nhận tiền gửi tiết kiệm từ dân cư. - Nhận tiền gửi từ các tổ chức tín dụng. - Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu. Hoạt động sử dụng vốn - Cho vay trực tiếp các tổ chức kinh tế và cá nhân. - Cho vay chiết khấu. Hoạt động dịch vụ - Hoạt động vay nợ, viện trợ. - Hoạt động chuyển tiền. - Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu. - Hoạt động nghiệp vụ hối đoái, đổi séc du lịch, nhờ thu trơn … - Hoạt động kinh doanh ngoại tệ. - Hoạt động kinh doanh Thẻ tín dụng, Thẻ ATM, Thẻ ghi nợ … - Hoạt động bảo lãnh. 2.1.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của SGD SGD tách ra hoạt động độc lập được gần ba năm, bên cạnh những thuận lợi về thương hiệu và ưu thế của SGD trước đây, SGD cũng gặp nhiều khó khăn do xáo trộn về tổ chức, nhiều nghiệp vụ mới được đưa ra thực hiện, khách hàng lớn chuyển lên TW (Hội sở chính) quản lý. Bên cạnh đó, tình hình kinh tế trong nước và quốc tế trong năm 2008 không mấy khả quan, đồng thời sự cạnh tranh của các ngân hàng trong nước và ngoài nước gia tăng chính là lực cản đối với hoạt động của Ngân hàng Ngoại thương nói chung và Sở giao dịch nói riêng. Tuy nhiên, SGD vẫn là một trong những chi nhánh lớn nhất trong hệ thống NHTMCP Ngoại thương Việt Nam, với hệ thống 15 phòng giao dịch và khoảng 144 máy ATM được đặt tại các điểm giao dịch thuận tiện, đảm bảo cung cấp đến khách hàng những dịch vụ hiện đại, tiện ích cùng chất lượng dịch vụ tốt nhất. Đồng thời SGD luôn chiếm tỷ trọng lớn trong các hoạt động huy động vốn và thanh toán xuất nhập khẩu cũng như đóng góp lớn cho lợi nhuận của toàn ngân hàng. Hoạt động huy động vốn Tổng vốn huy động từ khách hàng quy VNĐ tính đến 31/12/2008 đạt 39.500,75 tỷ đồng, tăng 4% so với cùng kỳ năm 2007, đạt 100,06% chỉ tiêu huy động vốn trung ương giao. Bảng 2.2 : Hoạt động huy động vốn của SGD NHTMCP NT VN Tỷ giá: 16.482; Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 Tổng nguồn vốn 28.697,95 36.095,56 40.133,44 40.806,56 Huy động vốn từ khách hàng 28.697,16 34.761,88 37.992,83 39.500,75 Tỉ lệ ~ 100% 96,3% 94.67% 96,8% (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của SGD NHNT VN năm 2006, 2007 và 2008) Vốn huy động của Sở giao dịch chiếm tỷ trọng 21% tổng vốn huy động và 26% tổng vốn huy động từ TT1 của toàn hệ thống, chiếm khoảng 10% tổng vốn huy động trên địa bàn Hà Nội. Tổng số vốn huy động của SGD đã giảm một phần do chuyển giao vốn huy động từ SGD cho Chi nhánh Hoàn Kiếm (khoảng 4000 tỷ đồng). Hoạt động tín dụng Tổng dư nợ cho vay quy VNĐ đến 31/12/2008 đạt 4.677 tỷ đồng, chiếm 11,84% tổng vốn huy động, tăng 30,53% so với cùng kì năm 2007 trong đó dư nợ bằng VNĐ và ngoại tệ quy USD đạt 1.607,77 tỷ đồng và 185,89 triệu USD. Dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 39,47% tổng dư nợ của SGD. Dư nợ cho vay cá nhân chiếm 12,13% tổng dư nợ của SGD. Trong điều kiện khó khăn như hiện nay, việc tăng trưởng tín dụng trên 30% là một kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên tỷ trọng dư nợ ngắn hạn trên tổng dư nợ của SGD lớn (trên 70%) nên dư nợ cho vay không ổn định do vốn lưu động thường luân chuyển nhanh. Hoạt động khác Các hoạt động thanh toán, tài trợ thương mại, kinh doanh thẻ vẫn được duy trì ổn định và tiếp tục phát triển. Năm 2008, VCB, Công ty cổ phần dịch vụ Thẻ Smartlink và Trung tâm chuyển mạch thẻ China UnionPay chính thức công bố khai trương Hệ thống thanh toán thẻ Vietcombank- Smartlink - CUP, nhờ đó mở rộng mạng lưới sử dụng và chấp nhận thẻ. Hoạt động bảo lãnh luôn đạt mức độ an toàn cao. Trạng thái ngoại tệ luôn được duy trì cân bằng, tỷ giá luôn được điều chỉnh theo sát với tỷ giá của NHNN công bố và tình hình thị trường. Không những vậy, nhu cầu mua bán ngoại tệ của khách hàng để thanh toán và trả nợ luôn được đáp ứng nhanh chóng, kịp thời. Đặc biệt, trong năm 2008 tổng số ngoại tệ bán phục vụ nhập khẩu xăng dầu là 360,78 triệu USD và tại những thời điểm khó khăn về nguồn ngoại tệ, SGD cũng đã hỗ trợ bán ngoại tệ cho một số khách hàng của các chi nhánh VCB trên cùng địa bàn. Công tác khách hàng luôn được chú trọng phát triển. SGD đã thiết lập được mối quan hệ tốt với các khách hàng lớn đồng thời triển khai thành công các sản phẩm huy động vốn mới như tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm nhận lãi định kỳ, … Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, trong thời gian qua SGD đã áp dụng thành công dịch vụ quản lý tiền và giao dịch tiền mặt cho các nhà đầu tư chứng khoán. 2.2 Thực trạng chất lượng bảo lãnh của Sở giao dịch NHTMCP Ngoại thương Việt Nam 2.2.1 Thực trạng bảo lãnh của Sở giao dịch 2.2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển bảo lãnh tại NHNT Vào cuối những năm 70, NHNT bắt đầu thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh. Đây là những sản phẩm bảo lãnh đầu tiên tại Việt Nam. Do đặc trưng kinh tế thời kỳ này nên NHNT mới chỉ thực hiện bảo lãnh vay vốn nước ngoài, bảo lãnh thanh toán để nhập khẩu và chỉ bảo lãnh cho các DNNN. Trong giai đoạn này, NHNT là một ngân hàng trực thuộc NHNN, hoạt động bảo lãnh với tư cách là đại diện của Nhà nước. Hoạt động bảo lãnh của NHNT VN đóng vai trò vô cùng quan trọng đã giúp cho các đơn vị kinh tế có thể cầm cự được qua những giai đoạn hiểm nghèo nhất. Tuy nhiên, do NHNT đã phải gồng mình quá sức để giữ cho nền kinh tế khỏi tình trạng khủng hoảng nên những hoạt động bảo lãnh trong giai đoạn này không lâu sau lại trở thành gánh nặng cho chính NHNT. Bên cạnh đó, điều này còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng, điều rất quan trọng trong hoạt động của NHTM. Trong các năm 1987, 1988, số dư nợ quá hạn phát sinh do bảo lãnh đã lên tới mức báo động. Tổng dư nợ quá hạn phát sinh do bảo lãnh đến 31/12/1987 lên tới 119 triệu USD, bao gồm: - Bảo lãnh vay cho kế hoạch TW (theo chỉ thị): 77,8 triệu USD - Bảo lãnh cho DN, cơ quan ở Hà Nội: 3,6 triệu USD - Bảo lãnh cho DN, cơ quan ở TP. Hồ Chí Minh: 36,8 triệu USD - Bảo lãnh cho DN, cơ quan ở Hải Phòng: 0,14 triệu USD - Bảo lãnh cho DN, cơ quan ở Đà Nẵng: 0,19 triệu USD Thời kỳ từ năm 1989 đến nay là thời kỳ nền kinh tế Việt Nam cũng như Ngân hàng ngoại thương Việt Nam có sự phát triển mạnh mẽ vượt bậc. Chính sách đổi mới của Đảng ta được chính thức thực hiện kể từ sau Đại hội đại biểu Đảng Cộng sản lần thứ 6 (1986). Từ thập niên 1990, làn sóng đầu tư trực tiếp nước ngoài bắt đầu đổ vào Việt Nam. Việt Nam trở thành một trong những nước tăng trưởng nhanh nhất thế giới với tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình 8%/năm. Để phù hợp với tình hình kinh tế mới, hoạt động bảo lãnh được phát triển đa dạng cả về đối tượng và nội dung, phạm vi bảo lãnh. Ngân hàng Ngoại thương đã thực hiện bảo lãnh cho nhiều loại hình doanh nghiệp ở các thành phần kinh tế khác nhau, đồng thời thực hiện nhiều hình thức bảo lãnh hơn. Bên cạnh những loại hình bảo lãnh đã được triển khai trước đó như bảo lãnh vay vốn nước ngoài, bảo lãnh thanh toán xuất nhập khẩu, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam còn thực hiện bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh hoàn thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh phát hành chứng khoán, … Hiện nay Ngân hàng Ngoại thương là một trong những ngân hàng cung cấp nhiều loại hình bảo lãnh nhất tại Việt Nam. Từ năm 2002, phòng Bảo lãnh thuộc Sở giao dịch I Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam chính thức được thành lập, tách ra từ phòng vay nợ viện trợ. Do được chuyên môn hoá, hoạt động bảo lãnh đã được thực một cách có hiệu quả hơn. Từ đó đến nay nhìn chung công tác bảo lãnh phát triển ổn định, bền vững, chất lượng bảo lãnh ngày càng được nâng cao. Năm 2006, Sở giao dịch được tách khỏi Hội sở chính, các khách hàng lớn của phòng bảo lãnh chuyển lên Hội sở chính có phần nào tác động đến hoạt động bảo lãnh nói chung, tuy nhiên doanh số bảo lãnh vẫn liên tục tăng, đối tượng khách hàng càng ngày càng mở rộng. Trong giai đoạn trước, Ngân hàng Ngoại thương Việt nam chỉ thực hiện bảo lãnh vay vốn nước ngoài và bảo lãnh thanh toán nhập khẩu thì giai đoạn này hoạt động bảo lãnh chủ yếu là bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng và bảo lãnh dự thầu. 2.2.1.2 Các văn bản pháp quy liên quan đến bảo lãnh của SGD Trước năm 2006, hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Ngoại thương được thực hiện theo quyết định số 283/2000/QĐ-NHNN ngày 25/8/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế bảo lãnh ngân hàng. Dựa theo quyết định này, Ngân hàng Ngoại thương đã ban hành quyết định số 48/2001/QĐ-HĐQT.NHNT ngày 26/2001 của Chủ tịch Hội đồng quản trị về việc ban hành Hướng dẫn của NHNT VN về Quy chế bảo lãnh ngân hàng đồng thời ban hành Chỉ dẫn sử dụng mẫu văn bản kèm theo Quy chế bảo lãnh Ngân hàng số 48/2001/QĐ-HĐQT.NHNT ngày 26/6/2001. Đến năm 2006, NHNN ban hành Quyết định số 26/2006/QĐ-NHNN ngày 26/6/2006 về việc ban hành Quy chế bảo lãnh Ngân hàng. Quyết định này thay thế cho tất cả các văn bản pháp luật về bảo lãnh ngân hàng trước đó, là căn cứ quan trọng để thống nhất quy chế bảo lãnh cho các ngân hàng thương mại. Quyết định số 26 là cơ sở cho Hội đồng quản trị ban hành quyết định số 285/QĐ-NHNT.HĐQT ngày 15/08/2008 về việc ban hành Quy định của Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN về bảo lãnh ngân hàng. Hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng Ngoại thương còn căn cứ vào các văn bản khác bao gồm: Quyết định số 246 của Tổng giám đốc Ngân hàng Ngoại thương về việc ban hành Quy trình tín dụng đối với khách hàng Tổ chức, đây là kim chỉ nam cho các cán bộ phòng bảo lãnh trong việc thực hiện bảo lãnh cho khách hàng tổ chức, doanh nghiệp. Đối với khách hàng là các định chế tài chính, hoạt động bảo lãnh tuân theo Hướng dẫn tạm thời số 1367/TB-NHNT.QHĐL về xử lý giao dịch Tài trợ thương mại trong phạm vi giới hạn Tín dụng phê duyệt đối với khách hàng là định chế tài chính. Trước năm 2008, các hình thức bảo lãnh áp dụng biểu phí tuân theo Quyết định số 20/QĐ-NHNT.HĐQT do Hội đồng quản trị Ngân hàng Ngoại thương ban hành về biểu phí dịch vụ áp dụng cho khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp của NHNT VN. Tuy nhiên, từ ngày 24/10/2008, Biểu phí dịch vụ bảo lãnh đã được thay đổi, tuân theo Quyết định số 348 của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Ngoại thương VN về việc ban hành biểu phí dịch vụ Bảo lãnh áp dụng cho khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp. Ngoài ra, nhằm đảm bảo an toàn cho các hoạt động của ngân hàng, các phòng ban tại các chi nhánh của NHNT trong đó bao gồm cả Sở giao dịch đều phải thực hiện phân loại, trích lập dự phòng rủi ro theo văn bản số 791 do Tổng giám đốc NHNT ban hành thực hiện theo quyết định số 18/2007 QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005. Khi thực hiện hoạt động bảo lãnh, SGD còn căn cứ vào nhiều văn bản pháp quy khác tuỳ theo tính chất, loại hình của từng giao dịch bảo lãnh cụ thể, ví dụ: Luật đất đai, Luật đấu thầu, Luật thừa kế, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật về các công cụ chuyển nhượng, Quy định về giao dịch đảm bảo, … Ngoài các văn bản pháp quy, SGD cũng dựa trên các thông lệ quốc tế để làm cơ sở cho việc thực hiện bảo lãnh: Uniform Rules for Contract Guarantee (URCG 322), Uniform Rules for Demand Guarantee (URDG 458), UCP 600, ISBP 98, … 2.2.1.3 Các loại hình bảo lãnh và phí áp dụng SGD NHTMCP Ngoại thương VN áp dụng tất cả các loại hình bảo lãnh mà Chính phủ và NHNN cho phép. Đối với mỗi loại hình bảo lãnh lại được áp dụng cụ thể tuỳ thuộc vào điều kiện và yêu cầu của khách hàng. Các loại bảo lãnh: Bảo lãnh vay vốn Bảo lãnh thanh toán / Thư tín dụng dự phòng Bảo lãnh dự thầu Bảo lãnh thực hiện hợp đồng Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm Bảo lãnh thanh toán tiền ứng trước (Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, bảo lãnh hoàn trả tiền đặt cọc hoặc bảo lãnh tiền đặt cọc) Bảo lãnh khoản tiền giữ lại (Bảo lãnh chất lượng công trình/ Bảo lãnh bảo hành/ Bảo lãnh bảo dưỡng) Bảo lãnh đối ứng Xác nhận bảo lãnh Bảo lãnh du học Các loại bảo lãnh khác pháp luật không cấm và phù hợp với thông lệ quốc tế. Các hình thức bảo lãnh: Phát hành bảo lãnh bằng thư/điện (telex/swift), phát hành bảo lãnh đối ứng và phát hành bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng của tổ chức tín dụng khác Thông báo bảo lãnh Xác nhận bảo lãnh, ký xác nhận bảo lãnh trên các hối phiếu, lệnh phiếu Các hình thức khác theo quy định của pháp luật. Phí bảo lãnh: Trước ngày 24/10/2008, Sở giao dịch áp dụng mức phí bảo lãnh chung cho mọi đối tượng khách hàng theo Quyết định số 20/QĐ-NHNT.HĐQT ngày 22/7/2006 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam về việc ban hành Biểu phí dịch vụ áp dụng cho khách hàng là Tổ chức, Doanh nghiệp của NHNT VN. Biểu phí bảo lãnh như sau: Bảng 2.3 - Biểu phí dịch vụ bảo lãnh của NHNT VN trước ngày 24/10/2008 VNĐ Ngoại tệ 1 Phát hành bảo lãnh trực tiếp theo yêu cầu của khách hàng 1.1 Phát hành thư bảo lãnh 1.1.1 Bảo lãnh có ký quỹ tại VCB 0,04%/tháng Tối thiểu 160.000 VNĐ 0,04%/tháng Tối thiểu 10USD 1.1.2 Bảo lãnh miễn ký quỹ hoặc được đảm bảo bằng hình thức khác 0,1%/tháng Tối thiểu 160.000 VNĐ 0,1%/tháng Tối thiểu 10USD 1.2 Sửa đổi thư bảo lãnh 1.2.1 Sửa đổi tăng trị giá và/hoặc gia hạn, thu bổ xung phần tăng thêm Áp dụng mục 1.1 Tối thiểu 80.000 VNĐ Áp dụng mục 1.1 Tối thiểu 5USD 1.2.2 Sửa đổi khác 80.000 VNĐ/lần 5USD/lần 1.3 Huỷ thư bảo lãnh 1.3.1 Huỷ do bảo lãnh hết hiệu lực Miễn phí Miễn phí 1.3.2 Huy do đề nghị của khách hàng 80.000 VNĐ/BL 5USD/BL 1.4 Thay đổi tài sản bảo đảm Thu bổ xung phần phí tăng/thu theo thoả thuận Tối thiểu 160.000VNĐ Tối thiểu 10USD 1.5 Thanh toán bảo lãnh Áp dụng phí chuyển tiền tương ứng 2 Chấp nhận thanh toán L/C trả chậm 2.1 L/C ký quỹ tại VCB 0,04%/tháng - Tối thiểu 10 USD 2.2 L/C miễn ký quỹ hoặc được đảm bảo bằng hình thức khác 0,08%/tháng - Tối thiểu 10 USD 3 Bảo lãnh trên cơ sở BLĐƯ của NHĐL Thu theo mức phí của NHĐL 4 Bảo lãnh do NHĐL phát hành trực tiếp cho người hưởng 4.1 Thông báo thư bảo lãnh 20USD 4.2 Thông báo sửa đổi thư bảo lãnh 10USD 4.3 Xác nhận huỷ bảo lãnh do NH phát hành 20USD/lần 5 Đòi hộ khách hàng theo thư bảo lãnh của NH đại lý 5.1 Nhận và xử lý yêu cầu của khách hàng 30USD 5.2 Thanh toán kết quả đòi tiền 0,1% trị giá báo có Tối thiểu 10USD - Tối đa 100USD 6 Xác nhận thư bảo lãnh của NHĐL Thu theo mức phí của NHĐL 7 Kiểm tra xác nhận chữ ký hoặc chữ ký sửa đổi thư BL của nước ngoài theo yêu cầu của khách hàng trong nước 20USD 8 Phát hành thư cam kết sẽ phát hành thư BL 160.000VNĐ/lần 10USD/lần Nguồn: Quyết định số 20/QĐ-NHNT.HĐQT về ban hành biểu phí dịch vụ cho khách hàng là Tổ chức, doanh nghiệp của NHNT VN Để phù hợp với tình trạng lạm phát gia tăng trong năm 2008 cũng như để phù hợp với tình hình phát triển của hoạt động bảo lãnh, SGD đã áp dụng biểu phí mới từ ngày 24/10/2008 theo quyết định số 348/QĐ-NHNT.KHDN của Tổng giám đốc NHTMCP Ngoại thương Việt Nam ban hành ngày 9/10/2009 về việc ban hành Biểu phí dịch vụ bảo lãnh áp dụng cho khách hàng là Tổ chức, doanh nghiệp. Biểu phí bảo lãnh như sau: Bảng 2.4 - Biểu phí dịch vụ bảo lãnh hiện hành của NHTMCP Ngoại thương STT DỊCH VỤ MỨC PHÍ 1 Phát hành bảo lãnh trực tiếp theo yêu cầu của khách hàng 1.1 Phát hành thư bảo lãnh 1.1.1 Bảo lãnh được ký quỹ 100%, thời gian tính phí kể từ ngày phát hành đến ngày hết hạn hiệu lực của BL + Ký quỹ 100% bằng tiền mặt hoặc từ Tài khoản không kỳ hạn tại VCB 0,05%/tháng trên trị giá bảo lãnh Tối thiểu 20USD + Bảo đảm 100% bằng Tài khoản có kỳ hạn/chứng chỉ tiền gửi/kỳ phiếu của VCB 0,06%/tháng trên trị giá bảo lãnh Tối thiểu 30USD 1.1.2 Bảo lãnh miễn ký quỹ hoặc ký quỹ dưới 100%, thời gian tính phí kể từ ngày phát hành đến ngày hết hạn hiệu lực của bảo lãnh Tối thiểu 50USD + Phần trị giá bảo lãnh được ký quỹ bằng tiền mặt hoặc từ tài khoản không kỳ hạn tại VCB 0,05%/tháng trên phần trị giá bảo lãnh được ký quỹ + Phần trị giá BL được bảo đảm bằng Tài khoản có kỳ hạn/chứng chỉ tiền gửi/kỳ phiếu của VCB 0,06%/tháng trên phần trị giá bảo lãnh được bảo đảm + Phần trị giá bảo lãnh miễn ký quỹ hoặc được bảo đảm bằng hình thức khác (ngoài các hình thức nêu tại mục 1.1.1) 0,15%/tháng trên phần trị giá bảo lãnh miễn ký quỹ hoặc được đảm bảo bằng hình thức khác 1.2 Sửa đổi thư bảo lãnh 1.2.1 Sửa đổi tăng trị giá và/hoặc gia hạn: thu bổ xung phần tăng thêm Như mức phí phát hành thư bảo lãnh 1.2.2 Sửa đổi khác 20USD/lần 1.3 Huỷ thư bảo lãnh 1.3.1 Huỷ do bảo lãnh hết hiệu lực Miễn phí 1.3.2 Huy do đề nghị của khách hàng 20USD/bảo lãnh 1.4 Thay đổi tài sản bảo đảm Thu bổ xung phần phí tăng hoặc thu theo thoả thuận 1.5 Thanh toán bảo lãnh Theo biểu phí giao dịch chuyển tiền tương ứng 2 Phát hành bảo lãnh trên cơ sở BLĐƯ của ngân hàng đại lý 0,15%/tháng trên phần trị giá bảo lãnh - Tối thiểu 50USD 2.1 Sửa đổi tăng tiền và/hoặc gia hạn ngày hiệu lực: thu bổ sung phần tăng thêm Như mức phí phát hành bảo lãnh trên cơ sở BLĐƯ của NHĐL 2.2 Sửa đổi khác 20 USD/lần 3 Bảo lãnh do NHĐL phát hành trực tiếp cho người hưởng 3.1 Thông báo thư bảo lãnh 20 USD 3.2 Thông báo sửa đổi thư bảo lãnh 20 USD 3.3 Thông báo huỷ bảo lãnh 20 USD/lần 3.4 Thông báo điện theo yêu cầu của NHĐL 20 USD/lần 4 Đòi hộ khách hàng theo thư bảo lãnh của NHĐL 4.1 Nhận và xử lý yêu cầu của khách hàng 30USD 4.2 Thanh toán kết quả đòi tiền 0,2% trị giá đòi tiền Tối thiểu 20USD-Tối đa 200USD 5 Xác nhận thư bảo lãnh của NHĐL 0,15%/tháng trên trị giá xác nhận bảo lãnh-Tối thiểu 50USD 6 Phí xác nhận sửa đổi thư bảo lãnh của NHĐL 6.1 Cho sửa đổi tăng tiền và/hoặc gia hạn ngày hiệu lực: thu phí trên số tiền tăng thêm và/hoặc trị giá bảo lãnh được kéo dài thời hạn hiệu lực Như phí xác nhận thư bảo lãnh của NHĐL 6.2 Cho các sửa đổi khác 20USD 7 Kiểm tra xác nhận chữ ký hoặc chữ ký sửa đổi thư bảo lãnh của nước ngoài theo yêu cầu của khách hàng trong nước 20USD 8 Phát hành thư cam kết sẽ phát hành thư bảo lãnh Theo thoả thuận Tối thiểu 30USD/lần 9 Điện phí 9.1 Điện phí, Telex phí, Fax, Gửi bằng thư bảo đảm/ bằng hình thức chuyển phát nhanh Thu theo mức phí của Bưu điện hoặc của hãng chuyển phát nhanh 9.2 SWIFT 9.2.1 Trong nước + Phát hành bảo lãnh 15USD + Điện khác 5USD 9.2.2 Ngoài nước: + Phát hành bảo lãnh 20 - 50 USD + Điện khác 10 USD 10 Dịch vụ khác (Phát hành thư xác nhận ký quỹ) 10.1 Xác nhận ký quỹ đảm bảo bằng TK không kỳ hạn tại VCB 20USD 10.2 Xác nhận ký quỹ đảm bảo bằng TKcó kỳ hạn tại VCB 50USD Nguồn: Quyết định số 348/QĐ-NHNT.KHDN về ban hành biểu phí dịch vụ bảo lãnh cho khách hàng là Tổ chức, doanh nghiệp của NHNT VN Biểu phí mới đưa ra các mức phí khác nhau tuỳ thuộc hình thức của tài sản đảm bảo và trị giá bảo lãnh được đảm bảo. Biểu phí mới đồng thời đưa ra mức phí cho các hình thức bảo lãnh không được đề cập trong biểu phí cũ, như điện phí, phát hành thư xác nhận ký quỹ, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng mở rộng đối với hoạt động bảo lãnh. Đồng thời biểu phí này cũng không đề cập tới mức phí cho hoạt động chấp nhận thanh toán L/C trả chậm, vì hoạt động này vốn không thuộc chuyên môn phòng Bảo lãnh từ nhiều năm nay, nghiệp vụ này thực tế đã được chuyển sang phòng Thanh toán quốc tế phụ trách. Biểu phí mới mà VCB đưa ra khá cạnh tranh so với các ngân hàng như Incombank, ACB, VPBank và Agribank. Mức phí tỉ lệ hầu như không có sự khác biệt trong biểu phí của các ngân hàng, tuy nhiên giả định tỷ giá trung bình VND/USD trong những tháng đầu năm 2009 là 17.000 thì mức phí tối thiểu mà VCB đề cập ở hầu hết các khoản mục đều cao hơn so với các ngân hàng này. Mặc dù vậy, điều này không ảnh hưởng lớn tới khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Ngoại thương vì hầu hết các bảo lãnh mà VCB phát hành đều có trị giá tương đối cao và mức phí bảo lãnh từ mỗi thư bảo lãnh hầu như đều cao hơn mức phí tối thiểu. Bên cạnh đó, theo biểu phí mới, NHNT đưa ra nhiều mức phí tăng so với biểu phí cũ. Ngoài ra, phí bảo lãnh là phí thoả thuận giữa SGD với khách hàng và các bên đồng bảo lãnh và các bên tham gia khác. SGD NHNT VN sẽ đưa ra mức phí chào hàng, nếu khách hàng không đồng ý thì hai bên sẽ thoả thuận để giảm phí trong giới hạn cho phép. Trường hợp cần áp dụng chính sách tăng hoặc giảm phí so với biểu phí chung, SGD tổ chức đánh giá, xếp loại khách hàng để áp dụng mức phí phù hợp theo bốn mức giảm/tăng 25%, 50%, 75%, 100% tính trên tỷ lệ phần trăm (%) so với biểu phí chung. Đây là chính sách phí linh hoạt, nhằm thu hút nhiều khách hàng cho SGD. 2.2.1.4 Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh tại SGD NHNT VN Với tư cách là một chi nhánh trực thuộc NHTMCP Ngoại thương VN, Sở giao dịch phải tuân thủ đầy đủ quy trình đã được thực hiện thống nhất trong toàn hệ thống VCB. Hiện nay, VCB chưa có văn bản cụ thể hướng dẫn chi tiết về Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh. Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh được các cán bộ phòng Bảo lãnh thực hiện dựa trên cơ sở Quy định của NHTMCP Ngoại thương VN về bảo lãnh ngân hàng và trình tự đề xuất, phê duyệt, phát hành/cấp bảo lãnh và ký các hợp đồng liên quan, theo dõi quản lý hồ sơ, SGD thực hiện theo Quy trình tín dụng của NHNT. Trước 01/09/2008, SGD áp dụng Quy trình tín dụng 90/QĐ-NHNT.QLTD ngày 26/05/2006 trong đó quy định rõ 3 bước chính của quy trình tín dụng thuộc trách nhiệm của 3 phòng: Phòng Quan hệ khách hàng, Phòng Quản lý RRTD và Phòng Quản lý nợ. Tuy nhiên từ sau 01/09/2008, Quy trình tín dụng mới số 246 được đưa vào áp dụng, là quy trình 2 bước, bỏ qua phòng QLRRTD, nhằm giảm sự cồng kềnh trong việc cấp và quản lý tín dụng. Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh tại SGD được khái quát qua sơ đồ sau: Sơ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3182.doc.doc
Tài liệu liên quan