MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
Chương 1 CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại 3
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm ngân hàng thương mại 3
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM 7
1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn 7
1.1.2.2 Hoạt động cho vay và đầu tư 9
1.1.2.3 Hoạt động trung gian khác 10
1.2 Chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM 10
1.2.1 Hoạt động cho vay doanh nghiệp của NHTM 10
1.2.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vốn của doanh nghiệp 10
1.2.1.2 Hoạt động cho vay doanh nghiệp của NHTM 19
1.2.2 Chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM 25
1.2.2.1 Khái niệm 25
1.2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM 26
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM 30
1.3.1 Các nhân tố chủ quan 30
1.3.1.1 Chính sách tín dụng 31
1.3.1.2 Quy trình tín dụng 31
1.3.1.3 Thông tin tín dụng 32
1.3.1.4 Quy mô vốn của ngân hàng 32
1.3.1.5 Chi phí tín dụng 33
1.3.2 Các nhân tố khách quan 33
1.3.2.2 Môi trường tự nhiên xã hội 34
1.3.2.3 Môi trường kinh tế 35
1.3.2.4 Môi trường pháp lý 35
Chương 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á - CHI NHÁNH HÀ NỘI 36
2.1 Khái quát về ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Hà Nội 36
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành 36
2.1.2 Cơ cấu tổ chức - nhân sự 36
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội, Gồm: 36
2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong ngân hàng 37
2.1.3 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội năm 2007 42
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn 42
2.1.3.2 Hoạt động tín dụng 43
2.2 Thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Hà Nội 47
2.2.1 Thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp của ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Hà Nội 47
2.2.2 Thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Hà Nội 51
2.3 Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Hà Nội 54
2.3.1 Kết quả 54
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 56
2.3.2.1 Hạn chế 56
2.3.2.2 Nguyên nhân 57
Chương 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á - CHI NHÁNH HÀ NỘI 61
3.1 Định hướng nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội 61
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Hà Nội 62
3.2.1 Thực hiện quy trình cho vay một cách hợp lý 62
3.2.2 Nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng 64
3.2.3 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án 65
3.2.4 Đa dạng hoá các hình thức thu hút vốn 67
3.2.5 Đa dạng hoá các phương thức cho vay và dịch vụ hỗ trợ cho vay 68
3.2.6 Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát các khoản cho vay 70
3.2.7 Tăng cường công tác tiếp thị và xây dựng chính sách khách hàng một cách phù hợp 71
3.3 Kiến nghị 73
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ 73
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nước 73
3.3.3 Kiến nghị đối với ngân hàng Đông Á Hội sở 74
KẾT LUẬN 76
84 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1794 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á - Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y nói chung và cho vay doanh nghiệp nói riêng là một bộ phận trong việc thực thi chính sách tín dụng của ngân hàng. Chính vì thế, một chính sách phù hợp sẽ thu hút được đông đảo khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lợi trong hoạt động của ngân hàng, dựa trên cơ sở phân tán rủi ro, chấp hành đúng các quy định của pháp luật về hoạt động ngân hàng. Ngược lại, xây dựng một chính sách tín dụng với các nội dung như quy định về đối tượng khách hàng vay, nhu cầu vốn vay, các nguyên tắc và điều kiện vay vốn, phương thức cho vay,… không phù hợp sẽ không khuyến khích khách hàng vay vốn hoặc sử dụng vốn vay không hiệu quả, từ đó ảnh hưởng tới chất lượng của hoạt động cho vay.
1.3.1.2 Quy trình tín dụng
Như chúng ta đã biết, quy trình tín dụng là trình tự tổ chức thực hiện các nội dung cơ bản của kỹ thuật nghiệp vụ tín dụng, trong đó có hoạt động cho vay của NHTM. Quy trình tín dụng được lập ra nhằm mục đích giúp cho quá trình cho vay diễn ra thống nhất, khoa học, hạn chế và phòng ngừa rủi ro. Tuy nhiên, quy trình tín dụng được xây dựng nên từ chính nhân viên ngân hàng, do đó, ít nhiều nó cũng mang tính chủ quan và có tác động tới chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng. Chất lượng cho vay có cơ sở để đánh giá là tốt khi quy trình tín dụng được xây dựng nên hợp lý và cán bộ tín dụng thực hiện theo đúng các bước trong quy trình đó. Bắt đầu từ khi tiếp nhận yêu cầu khách hàng cho đến khi thanh lý hợp động. Ngược lại, nếu quy trình tín dụng không hợp lý sẽ làm cho hoạt động cho vay của ngân hàng bị gián đoạn, gây mất thời gian của khách hàng và mang lại hiệu quả không cao. Điều này có thể dẫn tới nhiều kết quả xấu, không chỉ đối với khoản vay đã thực hiện, mà còn đối với hình ảnh của ngân hàng, do đó việc xây dưng một quy trình tín dụng phù hợp, đồng thời quán triệt các nhân viên thực hiện theo đúng quy trình đã đề ra sẽ góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cho vay của NHTM.
1.3.1.3 Thông tin tín dụng
Cho vay không phải là vấn đề đơn giản. Trên thực tế không phải doanh nghiệp nào cũng sử dụng vốn vay có hiệu quả và đúng mục đích. Đó là chưa kể tới những kẻ mạo danh, mạo nhận là DN để chiếm dụng vốn bất hợp pháp, gây rủi ro và tổn thất cho ngân hàng. Vì vậy, hoạt động cho vay doanh nghiệp muốn đạt hiệu quả cao, an toàn cần phải có hệ thống thông tin phục vụ cho công tác này, nhằm nắm bắt kịp thời và chính xác luồng thông tin là điều kiện để xem xét, phân tích, nhằm tìm ra cơ hội tốt nhất trong kinh doanh cũng như đề phòng những rủi ro có thể xẩy ra trong các hoạt động của ngân hàng.
1.3.1.4 Quy mô vốn của ngân hàng
Trong mô hình 5C nhằm hạn chế rủi ro tín dụng thì vốn (capital) là yếu tố quan trọng. Không chỉ đối với các NHTM mà với tất cả các doanh nghiệp nói chung, vốn bao giờ cũng là yếu tố tiên quyết cho quá trình hoạt động kinh doanh. Đối với ngân hàng, quy mô vốn ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng của hoạt động cho vay, trong đó có cho vay doanh nghiệp. Do nhu cầu vốn của doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh là rất lớn và có tính chu kỳ. Chính vì thế, nếu quy mô vốn của ngân hàng nhỏ, không đủ đáp ứng nhu cầu vay của doanh nghiệp thì điều đầu tiên ngân hàng sẽ mất đi một lượng khách hàng tiềm năng, sau đó hình ảnh của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng. Đồng thời với quy mô vốn nhỏ, sức cạnh tranh của ngân hàng sẽ thấp, ngân hàng không thể mở rộng kinh doanh, phát triển thêm các sản phẩm mới, đồng thời không đủ khả năng bảo đảm cho hoạt động của mình. Điều này đe doạ đến tính bền vững của ngân hàng. Ngược lại, khi quy mô vốn của ngân hàng được tăng lên, ngân hàng có đủ khả năng đáp ứng cho nhu cầu vay vốn của khách hàng, do đó càng thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Doanh số cho vay và dư nợ tăng cao là chỉ tiêu tích cực phản ánh chất lượng cho vay của ngân hàng. Bên cạnh đó, quy mô vốn lớn là điều kiện để ngân hàng phát triển, đa dạng hoá các hình thức hoạt động, đồng thời cũng là tài sản bảo đảm cho các khoản đầu tư của ngân hàng.
1.3.1.5 Chi phí tín dụng
Chi phí tín dụng ở đây bao gồm chi phí bằng tiền mặt như lệ phí, chi phí đi lại, chi phí chứng thực giấy tờ,... và chi phí cơ hội do tham gia hoạt động cho vay của cả ngân hàng và khách hàng. Chi phí tín dụng thấp một mặt làm gia tăng lợi nhuận từ hoạt động cho vay của ngân hàng, mặt khác sẽ thu hút được khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. Như vậy, phản ánh tốt chất lượng cho vay của ngân hàng.
1.3.2 Các nhân tố khách quan
Ngoài các nhân tố chủ quan như trên thì chất lượng cho vay doanh nghiệp còn phụ thuộc vào các nhân tố khách quan như: khách hàng vay, môi trường tự nhiên xã hội, môi trường kinh tế, môi trường pháp lý và chủ trương chính sách của Nhà nước.
1.3.2.1 Khách hàng vay
Khách hàng là nhân tố trực tiếp ảnh hưởng tới chất lượng cho vay doanh nghiệp của NHTM. Các yếu tố cơ bản thuộc về khách hàng ảnh hưởng tới chất lượng cho vay của ngân hàng đó là:
Năng lực tài chính của khách hàng
Năng lực tài chính của khách hàng thể hiện ở mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án sản xuất kinh doanh, tài sản thế chấp, tài sản đảm bảo. Năng lực tài chính của khách hàng cao, khả năng thu hồi vốn của ngân hàng lớn thì chất lượng cho vay tăng.
Phương án sản xuất kinh doanh
Phương án vay vốn khả thi, có khả năng tạo lợi nhuận lớn, ít rủi ro thì khả năng trả nợ của khách hàng được đảm bảo. Mặt khác, khách hàng sử dụng tiền vay đúng đối tượng, đúng mục đích thì mới có giá trị thực tiễn, việc thu nợ gốc và lãi sẽ dễ dàng hơn. Như vậy, chất lượng của khoản vay sẽ tốt nếu phương án vay vốn của khách hàng khả thi và khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích.
Uy tín của khách hàng
Khách hàng có uy tín sẽ luôn tìm cách để hoạt động kinh doanh có hiệu quả, trả nợ ngân hàng đúng hạn, không chây ì, lừa đảo gây tổn thất cho ngân hàng. Đạo đức, uy tín của khách hàng ảnh hưởng đến độ xác thực trong thông tin cung cấp cho cán bộ thẩm định của ngân hàng, là yếu tố tác động tới tính chính xác trong hoạt động thẩm định và quyết định cho vay của ngân hàng.
1.3.2.2 Môi trường tự nhiên xã hội
Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho vay doanh nghiệp của ngân hàng, đặc biệt là những khoản cho vay doanh nghiệp phục vụ cho sản xuất. Yếu tố tự nhiên thuận lợi, ít bị thiên tai, hạn hán, lũ lụt sẽ tác động tốt tới hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng năng suất, giảm thiệt hại cả về người và của cho doanh nghiệp. Ngược lại, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, giao thông đi lại khó khăn, chịu ảnh hưởng nhiều của thiên tai, địch hoạ sẽ tác động xấu đến sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, mất khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Điều kiện xã hội ảnh hưởng đến chất lượng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng như: phong tục tập quán, thói quen, trình độ dân trí, trật tự an ninh xã hội, các chính sách phát triển kinh tế, mật độ dân số,… Nếu ngân hàng và các doanh nghiệp hoạt động ở địa bàn có trình độ dân trí cao, các chính sách phát triển kinh tế ổn định, thì hoạt động sẽ đạt hiệu quả và chất lượng cao. Ngược lại, ngân hàng và doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn có trình độ dân trí thấp, phong tục tập quán lạc hậu, môi trường và các chính sách xã hội bất ổn định sẽ ảnh hưởng xấu tới chất lượng hoạt động.
1.3.2.3 Môi trường kinh tế
Hoạt động của các thành phần kinh tế đều chịu ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô như các chính sách kinh tế - xã hội, quy luật cung cầu, quy luật giá trị, tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát,… Môi trường kinh tế ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, các chủ thể kinh tế trong đó có cả ngân hàng. Nếu hoạt động trong một môi trường kinh tế phát triển với tốc độ cao, ổn định, cạnh tranh lành mạnh, giá cả ổn định,… sẽ tác động tích cực đến hoạt động kinh doanh, đem lại lợi nhuận cao cho hoạt động của ngân hàng. Ngược lại trong tình hình kinh tế suy thoái, lạm phát cao, giá cả bất ổn định sẽ tác động xấu tới hoạt động sản xuất kinh doanh và ảnh hưởng xấu tới chất lượng cho vay của ngân hàng.
1.3.2.4 Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý ảnh hưởng tới hành vi của mọi chủ thể kinh tế, bao gồm tính đồng bộ trong hệ thống pháp luật, tính đầy đủ, thống nhất của hệ thông văn bản dưới luật gắn với quá trình chấp hành và hiểu biết của người dân về vấn đề này. Môi trường pháp lý hoàn thiện có tác dụng kích thích hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh tế, trong đó có các doanh nghiệp. Ngược lại, luật pháp chồng chéo, không nhất quán, thủ tục hành chính phiền hà, an ninh trật tự không ổn định,… sẽ kìm hãm hoạt động kinh doanh, từ đó tác động đến chất lượng hoạt động ngân hàng.
Chương 2THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG Á - CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1 Khái quát về ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Hà Nội
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành
Ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội là một đơn vị trực thuộc ngân hàng Đông Á. Được thành lập vào năm 2000, sau 8 năm hoạt động ngân hàng đã dần lớn mạnh cả về quy mô và chất lượng hoạt động, trở thành một đơn vị điển hình trong hệ thống của ngân hàng Đông Á, và là một hình ảnh tốt đối với các ngân hàng bạn trên địa bàn.
Ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội có địa chỉ tại số 11 Nguyễn Biểu, Quận Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: (04) 843 9753 Fax: (04) 823 6091
2.1.2 Cơ cấu tổ chức - nhân sự
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội, Gồm:
Ban giám đốc:
+ Giám đốc chi nhánh: Ông Trần Đạo Vũ
+ Phó giám đốc: Ông Trần Xuân Hy
+ Phó giám đốc: Bà Nguyễn Thị Kim Đường
+ Phó giám đốc: Ông Cao Văn Thọ
Các phòng nghiệp vụ: Hành chính, Kế toán, Tín dụng - Kinh doanh, Ngân quỹ, Công nghệ thông tin, Thẻ, Kiểm soát nội bộ thường trực và 15 Phòng giao dịch trực thuộc.
Sơ đồ tổ chức:
Giám Đốc
chi nhánh Hà Nội
Các phó giám đốc
Phòng Hành chính
Phòng Kế toán
Phòng TD - KD
Phòng Ngân quỹ
Phòng CNTT
15 Phòng giao dịch
Kiểm soát nội bộ
2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong ngân hàng
Chức năng, nhiệm vụ phòng hành chính
Chức năng: Phòng hành chính Ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội có chức năng tham mưu và giúp việc cho Giám đốc ngân hàng trong quản lý và điều hành các công tác: Tiền lương và chế độ chính sách đối với người lao động, công tác hành chính quản trị, văn thư lưu trữ, lễ tân, an ninh bảo vệ, công tác an toàn vệ sinh lao động.
Nhiệm vụ:
- Lập bảng lương, bảng quyết toán lương hàng tháng cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong ngân hàng, tính thưởng và các chế độ khác theo đúng quy định của Ngân hàng Đông Á, của Nhà nước.
- Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, hành chính tổng hợp và công tác bảo mật theo quy định của Pháp luật hiện hành; Quản lý con dấu, giấy phép kinh doanh và các giấy tờ pháp lý khác của ngân hàng.
- Đảm bảo tốt và đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện làm việc cho cán bộ; bảo trì và bảo dưỡng các trang thiết bị của ngân hàng.
- Mua sắm văn phòng phẩm theo kế hoạch đã được phê duyệt.
- Quản lý công tác lễ tân, đưa đón khách đến và đi khỏi ngân hàng, làm các thủ tục xin Visa, Hộ chiếu cho cán bộ khi cần thiết.
- Đảm bảo công tác an ninh, bảo vệ, phòng chống cháy nổ trong toàn ngân hàng.
- Định kỳ phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm, đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả từng mặt công tác, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
Chức năng, nhiệm vụ phòng kế toán
Chức năng: Phòng kế toán ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Giám đốc ngân hàng trong tổ chức công tác hạch toán kế toán, quản lý tài sản tiền vốn, quản lý và thực hiện kế hoạch tài chính của ngân hàng.
Nhiệm vụ:
- Thực hiện công tác hạch toán kế toán các hoạt động của ngân hàng theo các quy định của Thống đốc NHNN và theo Pháp luật hiện hành.
- Lập bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài chính của ngân hàng.
- Tính toán và quyết toán kết quả kinh doanh tháng, quý, năm của ngân hàng.
- Tham mưu cho Giám đốc các công việc liên quan đến sử dụng các quỹ, phân phối quỹ lương.
- Thẩm định tài liệu, số liệu trình Giám đốc phê duyệt kế hoạch thu-chi tài chính, các dự án sửa chữa thường xuyên, mua sắm tài sản, công cụ lao động.
- Định kỳ phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp để nâng cao hiểu quả từng mặt công tác, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ.
-Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
Chức năng, nhiệm vụ phòng tín dụng-kinh doanh
Chức năng: Phòng tín dụng - kinh doanh ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội hiện tại là phòng nghiệp vụ bao gồm hai hoạt động là hoạt động tín dụng và hoạt động thanh toán quốc tế. Bên mảng tín dụng, phòng có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong việc thẩm định, cấp tín dụng cho đối tượng khách hàng là những cá nhân, doanh nghiệp, … phù hợp với quy định của ngân hàng Đông Á và của NHNN, theo dõi và thu hồi nợ đối với khách hàng. Bên mảng thanh toán quốc tế phòng có chức năng giúp việc cho Giám đốc trong các hoạt động nhờ thanh toán, mở LC, chuyển tiền quốc tế, kinh doanh ngoại tệ,…
Nhiệm vụ:
- Thẩm định và cho vay đối với khách hàng theo quy định, theo dõi, thu lãi và thu hồi nợ của khách hàng.
- Thực hiện cấp bảo lãnh cho các doanh nghiệp, tổ chức thực hiện bao thanh toán, thực hiện dàn xếp cho thuê tài chính và nhận uỷ thác quản lý tài sản cho thuê.
- Nghiên cứu đề xuất cải tiến thủ tục cho vay, thực hiện phân tích hoạt động tín dụng, phân loại nợ, phân tích nợ quá hạn để tìm nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết chuyên đề, đánh giá công tác tín dụng của ngân hàng.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, mở thư tín dụng, chuyển tiền quốc tế, kinh doanh ngoại tệ,…
- Thực hiện các công tác khác do Giám đốc giao.
Chức năng, nhiệm vụ phòng giao dịch, ngân quỹ
Chức năng: Phòng giao dịch, ngân quỹ ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội là phòng nghiệp vụ có chức năng giao dịch trực tiếp với khách hàng, thực hiện công tác thu ngân, kiểm ngân và các công tác khác theo quy định của ngân hàng Đông Á.
Nhiệm vụ:
- Nhận tiền gửi của khách hàng, nhận uỷ thác quản lý vốn cho các cá nhân, doanh nghiệp.
- Làm đại lý thu đổi ngoại tệ, kiều hối, kinh doanh vàng và chứng từ có giá của các tổ chức tài chính.
- Các dịch vụ ký quỹ, dại lý và các dịch vụ tài chính tiền tệ khác theo quy định của Pháp luật.
- Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh, giao dịch khác khi được giao.
Chức năng, nhiệm vụ phòng công nghệ thông tin
Chức năng: Phòng công nghệ thông tin ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu và giúp việc cho Giám đốc trong công tác thu thập, tổng hợp, xử lý, lưu trữ thông tin, quản lý hệ thống kỹ thuật công nghệ thông tin, triển khai các dự án về công nghệ thông tin của ngân hàng.
Nhiệm vụ:
- Thu thập, tổng hợp, phân tích, xử lý và cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động của ngân hàng.
- Xây dựng, bảo trì và phát triển các phần mềm ứng dụng phục vụ hoạt động của ngân hàng.
- Lắp đặt, bảo hành, bảo trì, giải quyết các sự cố kỹ thuật, thay thế các thiết bị và phát triển hệ thống công nghệ thông tin của ngân hàng.
- Triển khai các dự án về công nghệ thông tin của ngân hàng.
- Lưu trữ, quản lý và bảo mật các dữ liệu thông tin trong hệ thống mạng.
- Định kỳ phân tích, đánh giá, rút kinh nghiệm, đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả từng mặt công tác, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
Chức năng, nhiệm vụ phòng thẻ
Chức năng: Phòng thẻ ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong công tác nghiên cứu phát hành các loại thẻ tín dụng nội địa, quốc tế, thẻ rút tiền đa năng của ngân hàng Đông Á, triển khai lắp đặt các điểm máy rút tiền tự động ATM và các dịch vụ e - banking khác của ngân hàng.
Nhiệm vụ:
- Thực hiện mở các tài khoản thẻ tín dụng nội địa và quốc tế. Các tài khoản thẻ rút tiền ATM.
- Sản xuất các thẻ đa năng của ngân hàng.
- Lắp đặt, mở rộng mạng lưới các máy rút tiền ATM của ngân hàng.
- Nghiên cứu, đề xuất các sản phẩm mới, tìm hiểu đổi mới công nghệ thẻ và ngân hàng điện tử nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của công nghệ ngân hàng.
- Định kỳ tổng kết, đánh giá hoạt động nhằm khắc phục những hạn chế còn tồn tại, phát huy những kết quả đã đạt được.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
2.1.3 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội năm 2007
Trong năm 2007, hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động của các NHTM cổ phần nói riêng trong bối cảnh có nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp không ít khó khăn. Đặc biệt là NHNN tăng gấp 2 lần tỷ lệ dự trữ bắt buộc làm cho chi phí huy động vốn của các NHTM tăng cao. NHNN cũng ban hành Chỉ thị 03 với việc khống chế tỷ lệ dư nợ cho vay đầu tư chứng khoán dưới 3% gây hẫng hụt cho các NHTM vì tỷ lệ này quá thấp. Giá vàng biến động mạnh, chỉ số tiêu dùng, lãi suất chủ đạo đồng USD của Cục dự trữ liên bang Mỹ cắt giảm, giá cổ phiếu các NHTM cổ phần trên thị trường OTC giảm mạnh tới 40 – 50% từ tháng 4 cho đến cuối tháng 9-2007 và giao dịch gần như đóng băng. Từ tháng 11 đến hết năm 2007 giao dịch cổ phiếu Ngân hàng trên thị trường OTC lại rơi vào tình trạng trì trệ. Cạnh tranh giữa các NHTM diễn ra gay gắt. Tuy nhiên, trong hoàn cảnh khó khăn đó hệ thống ngân hàng Đông Á nói chung và ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội nói riêng vẫn đạt được những chỉ tiêu cơ bản đặt ra, thể hiện sự cố gắng của toàn hệ thống ngân hàng Đông Á và vị thế của ngân hàng trên thị trường.
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn
Trong năm 2007, tổng huy động vốn bình quân của ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội là 2500 tỷ đồng. Trong đó huy động tiết kiệm đạt 1700 tỷ, tăng 20% so với năm 2006. Tiền gửi thanh toán và ký quỹ đạt 500 tỷ đồng, tăng 3.7 lần so với năm 2006. Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác đạt 300 tỷ đồng. Trong các loại tiền gửi tiết kiệm thì huy động VNĐ tăng 29% và USD giảm 4%. Cơ cấu tiền gửi tiết kiệm của khách hàng: VNĐ chiếm 75, USD chiếm 16%, vàng chiếm 6%, còn lại là các loại ngoại tệ khác. Về kỳ hạn, đối với VNĐ chủ yếu là từ 1 - 9 tháng (66%), tiếp đến là 12 tháng (20%), còn lại thuộc các loại khác. USD chủ yếu là 3 - 9 tháng (52%), còn lại là > 12 tháng (48%).
Nhìn chung tình hình huy động vốn năm 2007 gặp nhiều khó khăn, song bằng các hình thức tiếp thị mạnh mẽ, cùng với sự lớn mạnh của hệ thống ngân hàng Đông Á, tổng lượng vốn huy động của chi nhánh ngân hàng Đông Á Hà Nội đã giữ vững và tăng thêm 15% so với 2006. Hiện tại chi nhánh có 5837 khách hàng tiết kiệm và 500 tài khoản thanh toán. Đây là cơ sở tốt để tăng huy động trong năm 2008.
Bảng 2.1
Số liệu bình quân các loại tiền gửi của ngân hàng Đông Á - Chi nhánh HN
Dư BQ
Đơn vị
2006
2007
Tăng/giảm
Tỷ trọng 2007
1. TGTK
Tỷ đồng
1400
1700
+20%
68%
2. TGTT
Tỷ đồng
110
360
+320%
14.4%
3. TGKQ
Tỷ đồng
35
140
+400%
5.6%
4.TG TCTD
Tỷ đồng
625
300
-52%
12%
Tổng
Tỷ đồng
2170
2500
+15%
100%
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động năm 2007 của ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội)
2.1.3.2 Hoạt động tín dụng
Cho vay:
So với đầu kỳ, dư nợ cuối kỳ đạt 1328 tỷ, tăng 931 tỷ. Doanh số cho vay tăng gần 2.000 tỷ đồng, tương đương 262%. Thu lãi cho vay đạt 82 tỷ đồng, tăng 149% so với năm 2006. Dư nợ bình quân 800 tỷ, đạt 145% kế hoạch năm, tăng 185% so với cùng kỳ năm 2006.
Đối với lĩnh vực cho vay cầm cố bất động sản
Mục đích cho vay là tài trợ xây dựng, mua đất, sửa nhà chiếm khoảng 20% dư nợ. Các mục đích vay thế chấp bằng bất động sản chiếm khoảng 45% dư nợ. Tài sản đảm bảo bất động sản chiếm khoảng 60% tổng giá trị tài sản thế chấp.
Trong lĩnh vực cho vay bất động sản, chi nhánh luôn kiểm tra tính hợp lệ của công trình, giám sát chặt chẽ tiến độ thi công và chỉ giải ngân theo tiến độ hoàn thành các hạng mục, khi bên vay trình đủ các giấy tờ hợp lệ và giải ngân theo uỷ nhiệm chi. Các món vay đảm bảo bằng bất động sản đều được công chứng và đăng ký giao dịch đảm bảo. Công việc định giá tài sản thế chấp được tính toán dựa trên khung giá nhà nước và giá cả thị trường, để làm căn cứ cho vay. Việc tái thẩm định được thực hiện thường xuyên nhằm giảm thiểu rủi ro ngoại sinh và tiềm ẩn.
Đối vớí lĩnh vực cho vay cầm cố chứng khoán
Những tháng đầu năm 2007, theo xu thế chung của thị trường. Chi nhánh cũng cho vay cầm cố chứng khoán, tốc độ tăng trưởng tín dụng từ mảng này tương đối cao. Tuy nhiên, thực hiện chỉ đạo của ban tổng giám đốc, nhằm tuân thủ chỉ thị 03 của thủ tướng chính phủ, đơn vị đã kịp thời giảm tỷ lệ cho vay kinh doanh chứng khoán. Các hồ sơ vay đều đóng lãi và gốc đầy đủ. Đến ngày 31/12/2007, dư nợ cho vay kinh doanh chứng khoán chỉ còn 300 triệu, chiếm 0.03% dư nợ.
Đối với lĩnh vực cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng chiếm tỷ lệ nhỏ, chủ yếu là cầm cố sổ tiết kiệm và trả góp. Một trong những nét nổi bật trong năm 2007 là chi nhánh không phát sinh nợ quá hạn. Đây là nỗ lực to lớn của ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên. Bằng nghiệp vụ và kinh nghiệm chi nhánh đã loại bỏ được rủ ro thanh toán, trong trường hợp người vay gặp khó khăn trả nợ, chi nhánh đã tư vấn hướng dẫn giải quyết trên nền năng lực sản xuất kinh doanh của khách hàng. Nhờ đó các hồ sơ vay đều đựoc tất toán đúng hạn, đầy đủ.
Hoạt động bảo lãnh trong nước
Doanh số bảo lãnh phát sinh trong năm đạt 400 tỷ đồng. Phí bảo lãnh thu được la 3,8 tỷ đồng. Ký quỹ bình quân 12 tỷ đồng trên 1 tháng, góp phần đáng kể vào thu nhập chung của toàn chi nhánh.
Bảng 2.2
Số liệu về hoạt động cho vay của ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội
Chỉ tiêu
Đơn vị
2006
2007
Tăng /giảm (%)
SD đầu kỳ
Tỷ đồng
240
397
+65%
DS cho vay
Tỷ đồng
750
2716
+262%
Thu lãi
Tỷ đồng
32
82
+149%
SD cuối kỳ
Tỷ đồng
396
1328
+235%
SD bình quân
Tỷ đồng
281
800
+185%
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động năm 2007 của ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội)
Thanh toán quốc tế
Tổng phát sinh thanh toán quốc tế đạt 190 triệu USD bằng 118 % kế hoạnh năm và tăng 61 % so với năm 2006. Tổng giá trị thanh toán 165 triệu USD. Tổng phí thu được là 360 nghìn USD.
Tình hình thanh toán quốc tế năm 2007 tăng tại tất cả các dịch vụ, nổi bật nhất là các LC nhập khẩu, giá trị thanh toán LC nhập khẩu khẩu tăng 75% so với cùng kỳ năm ngoái. Điều đó cũng phản ánh tốc độ tăng trưởng tín dụng cho vay thanh toán nhập khẩu là hợp lý. Tình hình nhờ thu xuất khẩu cũng rất khả quan, tăng 2,5 lần so với năm trước. Nhờ thu nhập khẩu tăng 75% và LC xuất khẩu vượt 58 % so với năm 2006. Lượng phí thu được là 5,7 tỷ đồng, tăng 40% so với năm 2006. Tỷ trọng thanh toán hàng nhập khẩu dịch chuyển theo mùa, chủ yếu là hoá chất, thuốc trừ sâu, sắt thép,……
Tình hình học sinh du học đạt 1153 hồ sơ. Với 8,3 triệu USD thanh toán. Chi nhánh đã ký hợp đồng với đối tác trong việc đưa học sinh tu nghiệp ở nước ngoài, cũng như các tổ chức đưa người Việt Nam đi xuất khẩu lao động.
Hoạt động kinh doanh và dịch vụ
+ Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Chủ yếu phục vụ thanh toán quốc tế, trong kỳ phát sinh thanh toán một số ngoại tệ khác như GBP, EUR,…Doanh số đạt 283 triệu USD, tăng 47% so với năm 2006.
+ Chuyển tiền nhanh
Doanh số chuyển tiền đạt 883 tỷ VND, bằng 64% kế hoạch, giảm 17 % so với cùng kỳ năm ngoái, phí thu được là 247 triệu đồng, dịch vụ chuyển tiền năm nay gặp khó khăn do thị trường có nhiều phương tiện thanh toán mới, khách hàng có nhiều lựa chọn. Chi nhánh đã cố gắng giữ vững khách hàng và ký kết thêm một số đơn vị mới.
+ Thu chi hộ
Doanh số đạt 1132 tỷ, vượt 23% kế hoạch giao và bằng 160% do với cùng kỳ năm ngoái, phí thu đạt 500 triệu đồng, dịch vụ thu chi hộ hỗ chợ chi nhánh tạo nguồn vốn trong kinh doanh ngoại tệ, điều chuyển vốn và cũng góp phần tăng thêm hiệu quả kinh doanh của chi nhánh.
Bảng 2.3
Chỉ tiêu
Đơn vị
2006
2007
Tăng/giảm
DS mua, bán ngoại tệ
Triệu USD
192
283
47%
DS chuyển tiền
Tỷ đồng
1062
883
-17%
Phí thu
Tỷ đồng
307
247
-20%
Tổng DS thu, chi
Tỷ đồng
709
1132
+60%
Tổng phí thu
Tỷ đồng
191
500
+161%
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động năm 2007 của ngân hàng Đông Á - Chi nhánh Hà Nội)
+ Thẻ đa năng
Trong năm, cả Hà Nội phát triển được 61.000 thẻ ATM. Đạt 51% kế hoạch. Doanh số nộp tiền bình quân qua ATM đạt 15 tỷ đồng trên 1 tháng. Năm nay, thị trường thẻ bùng nổ mạnh mẽ, các ngân hàng bạn có nhiều dòng thẻ và nhiều khuyến mại lớn nên cạnh tranh diễn ra gay gắt. Chi nhánh đã tích cực mở thẻ thông qua các kênh và đẩy mạnh chi lương qua thẻ. Mặc dù chỉ đặt 51% kế hoạch đề ra nhưng với 61.000 thẻ mở ra cũng đạt mức khá trong thị trường thẻ năm qua tại Hà Nội.
2.2 Thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp của ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Hà Nội
2.2.1 Thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp của ngân hàng TMCP Đông Á - Chi nhánh Hà Nội
Trong những năm qua nền kinh tế Việt Nam đã có những thành quả nổi bật, tốc độ tăng trưởng cao trong nhiều năm liền, môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện,… Cùng với đó là số lượng các doanh nghiệp kinh doanh ngày càng tăng cao. Nếu như năm 2005 mới có 112952 doanh nghiệp thuộc đủ các thành phần kinh tế, thì đến cuối năm 2007 Việt Nam đã có hơn 300000 doanh nghiệp. Đây chính là thị trường rộng lớn và tiềm năng cho các ngân hàng khai thác. Đối với ngân hàng Đông Á - Chi nhánh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12851.doc