MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 3
CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại 3
1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại 3
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 4
1.2 Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại 9
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ 9
1.2.2 Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại 16
1.3 Chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại 21
1.3.1 Khái niệm chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 21
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương mại 23
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG TMCP NHÀ HÀ NỘI 35
2.1 Khái quát về ngân hàng Thương mại Cổ phần Nhà Hà Nội 35
2.1.1 Lịch sử hình thành và hoạt động 35
2.1.2 Cơ cấu tổ chức 37
2.1.3 Tinh hình hoạt động kinh doanh của Habubank 38
2.2 Thực trạng chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nhà Hà Nội trong thời gian qua 45
2.2.1 Thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 45
2.2.2 Chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 51
2.3 Đánh giá chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội 56
2.3.1 Điểm mạnh 56
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 57
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG TMCP NHÀ HÀ NỘI 63
3.1 Phương hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội trong thời gian tới 63
3.1.1 Định hướng phát triển chung 63
3.1.2 Định hướng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 65
3.2 Các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội 66
3.2.1 Xây dưng chính sách tín dụng linh hoạt, phù hợp với đối tượng khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ 66
3.2.2 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định 68
3.2.3 Tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát sau cho vay 70
3.2.4 Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin 70
3.2.5 Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ 71
3.2.6 Đẩy mạnh hoạt động Marketing Ngân hàng 72
3.2.7 Hiện đại hoá trang thiết bị, phát triển công nghệ ngân hàng 73
3.3 Kiến nghị 73
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ 73
3.2.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 74
3.3.3 Kiến nghị với các doanh nghiệp vừa và nhỏ 75
KẾT LUẬN 76
83 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 4557 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của khách hàng để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Ngoài ra, ngân hàng cũng phân tích và dự đoán ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến phương án vay vốn cũng như khả năng trả nợ củ khách hàng.
Thẩm định là bước đầu tiên trong quy trình cho vay, làm tốt bước này sẽ tạo cơ sở để thực hiện tốt các bước tiếp theo. Thẩm định được xem là một công cụ hữu hiệu để giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng, từ đó giúp nâng cao chất lượng của các khoản cho vay. Đối với những khách hàng không đủ điều kiện vay vốn và việc đảm bảo an toàn cho khoản vay thấp ngân hàng sẽ từ chối cho vay. Trong tường hợp ngân hàng chấp nhận cho vay, thông qua việc thẩm định ngân hàng có thể dự đoán được các nguy cơ có thể xảy đến đối với khoản vay. Nếu công tác thẩm định có chất lượng tốt, ngân hàng có thể đưa ra những quyết định tương đối chính xác về việc cho vay hay không, giảm thiểu được nguy cơ mất vốn. Thẩm định giúp cho ngân hàng lựa chọn được khách hàng tốt, loại bỏ ngay từ đầu những khoản cho vay có rủi ro cao. Ngoài ra, nó cũng giúp ngân hàng hiểu rõ được hoạt động của khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất và nâng cao khả năng thu nợ gốc và lãi của mình.
Hệ thống thông tin tín dụng
Các phương pháp thu thập và xử lý thông tin của doanh nghiệp là hết sức quan trọng đối với mỗi ngân hàng. Thông tin về doanh nghiệp càng chi tiết, cụ thể, chính xác sẽ càng đảm bảo chất lượng các khoản vay. Thông tin tín dụng không chỉ giúp ngân hàng trong những quyết định cho vay mà còn hỗ trợ cho ngân hàng trong việc kiểm soát khoản vay và dự báo tình trạng kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó ngân hàng sẽ chủ động trong việc đưa ra các biện pháp giảm thiểu rủi ro. Đặc biệt, trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì việc nắm bắt thông tin về đối tác và đối thủ cạnh tranh là điều hết sức cần thiết.
Việc xây dựng hệ thống thông tin hữu hiệu, nắm bắt kịp thời, chính xác luồng thông tin về khách hàng với nhiều kênh, nhiều nguồn cung cấp… là một trong những điều kiện quyết định sự thành công trong hoạt động kinh doanh cũng như nâng cao chất lượng cho vay của NHTM.
Công tác kiểm tra, kiểm soát
Công tác kiểm tra, kiểm soát cũng có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro cho khoản cho vay. Công việc này phải được tiến hành đồng thời giữa thanh tra, kiểm tra nội bộ ngân hàng và kiểm tra, giám sát doanh nghiệp. Việc kiểm soát tốt và theo dõi sát sao khách hàng là việc làm hết sức cần thiết trong mục tiêu giảm thiểu rủi ro của ngân hàng. Đối với những khoản vay được kiểm tra thường xuyên sẽ hạn chế được tình trạng sử dụng vốn sai mục đích, không hiệu quả của doanh nghiệp, giúp kịp thời phát hiện và xử lý sai phạm, giảm nguy cơ mất vốn của ngân hàng . Bên cạnh đó, nếu hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ, khách quan và trung thực sẽ làm tăng tinh thần trách nhiệm của cán bộ tín dụng và xử lý kịp thời những sai sót, giảm bớt rủi ro góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Hiệu qủa huy động vốn
Huy động vốn - hoạt động tạo vốn của ngân hàng thương mại – đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng muốn thực hiện được hoạt động cho vay thì điều kiện đầu tiên là phải phát triển được công tác huy đông vốn vì ngân hàng hoạt động trên cơ sở đi vay để cho vay. Hoạt động huy động vốn có tốt và vốn huy động được có chất lượng cao thì mới có thể có được những khoản vay có chất lượng. Khi ngân hàng có được chính sách tín dụng hợp lý, thu hút được nhiều khách hàng vay vốn nhưng số vốn huy động được không đủ để cấp tín dụng cho khách hàng thì không những không thể có được các khoản vay có chất lượng mà thậm chí còn không thể cho vay được. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng phải đảm bảo huy động được số vốn đáp ứn đầy đủ và kịp thời với nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Công nghệ và trang thiết bị của ngân hàng
Công nghệ và trang thiết bị hiện đại là điều kiện để đơn giản hoá các thủ tục, rút ngắn thời gian giao dịch, đem lại sự tiện lợi tối đa cho cả khách hàng và ngân hàng. Công nghệ thông tin phát triển là công cụ hữu hiệu trong việc phân tích và quản lý các khoản cho vay nói chung và cho vay đối với DNVVN nói riêng. Ngoài ra, công nghệ ngân hàng cũng tăng khả năng cạnh tranh của các ngân hàng, từ đó ảnh hưởng đến việc thu hút khách hàng, mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng.
Trình độ cán bộ tín dụng
Con người luôn là trung tâm của mọi hoạt động, là yếu tố hàng đầu quyết định đến sự thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của bất cứ doanh nghiệp nào, hoạt động cho vay của ngân hàng cũng không là một ngoại lệ. Đối với các ngân hàng thì trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm và đạo đức nghề nghiệp… của đội ngũ cán bộ tín dụng là điều hết sức quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng của ngân hàng vì đội ngũ cán bộ nhân viên là những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, là cầu nối giữa khách hàng và ngân hàng và cũng chính họ là người tạo lập các mối quan hệ với khách hàng. Chính vì vậy, chất lượng và hiệu quả cho vay cao hay thấp phụ thuộc khá nhiều vào công tác tuyển chọn và đào tạo đội ngũ cán bộ của mỗi NHTM.
Công tác quản lý cũng như tổ chức cán bộ của ngân hàng cũng rất quan trọng. Việc phân công công việc hợp lý, chế độ đãi ngộ tốt sẽ giúp phát huy được hết khả năng của mỗi cá nhân, khuyến khích nhân viên làm việc và cống hiến hết mình cho ngân hàng. Những chính sách quản lý con người luôn có tác động lâu dài và ảnh hưởng lớn đến chất lượng hoạt động kinh doanh cũng như chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng.
Nhân tố khách quan
Các nhân tố khách quan chủ yếu là các nhân tố thuộc về DNVVN ngoài ra còn một số nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh, môi trường chính trị, pháp lý cũng ảnh hưởng đến hoạt chất lượng hoạt động cho vay DNVVN của NHTM.
Các nhân tố thuộc về phía doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh, năng lực tài chính và khả năng quản trị doanh nghiệp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở để đánh giá khả năng sinh lãi, sức mạnh tài chính và triển vọng của doanh nghiệp, là căn cứ chứng tỏ khả năng trả nợ của DNVVN, chi phối lớn quyết định cho vay của ngân hàng. Nếu hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thấp, doanh thu không cao và lợi nhuận thấp sẽ gây khó khăn cho chính các doanh nghiệp trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng cũng như hoạt động cho vay của ngân hàng.
Năng lực tài chính và khả năng quản lý doanh nghiệp cũng là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng cho vay. Năng lực tài chính thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Năng lực tài chính yếu kém dẫn đến doanh nghiệp có thể sẽ không trả được nợ dẫn đến gia tăng các khoản nợ quá hạn cho ngân hàng và làm tăng rủi ro đối với hoạt động cho vay của ngân hàng. Năng lực quản lý doanh nghiệp thể hiện trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và khả năng điều hành doanh nghiệp. Nếu năng lực quản lý tốt sẽ giúp doanh nghiệp hoạt động tốt, từ đó sẽ có hiệu quả kinh doanh cao đồng thời có năng lực tài chính tốt.
Sự minh bạch trong hệ thống kế toán tài chính
Sự minh bạch được hiểu là sự công khai và tính chính xác trong hệ thống tài chính. Hệ thống kế toán của doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến chất lượng các khoản vay của ngân hàng. Sự minh bạch trong hệ thống kế toán tài chính chứng tỏ doanh nghiệp là khách hàng có chất lượng, tạo sự tin tưởng và an toàn cho ngân hàng khi cho doanh nghiệp vay vốn. Hệ thống kế toán được thực hiện theo đúng chuẩn mực kế toán, tuân thủ pháp luật sẽ giúp ngân hàng đánh giá doanh nghiệp chính xác hơn, giúp ngân hàng trong việc sàng lọc khách hàng, làm tăng chất lượng các khoản cho vay.
Tài sản đảm bảo của DNVVN
Các DNVVN vốn tự có thường thấp, vì vậy để phục vụ có hoạt động sản xuất kinh doanh thì nhu cầu vay vốn ngân hàng là rất lớn. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng có thể đáp ứng được yêu cầu của ngân hàng, đặc biệt là vấn đề về tài sản đảm bảo. Tài sản đảm bảo sẽ là nguồn thu của ngân hàng khi khách hàng không thể trả được nợ, giảm bớt khả năng mất vốn của ngân hàng. Việc DNVVN không có những tài sản có giá trị thế chấp sẽ gặp khó khăn trong việc huy động vốn đặc biệt là vay vốn của ngân hàng.
Ngoài các nhân tố từ các DNVVN còn có các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô ảnh hưởng tới hoạt động cho vay của ngân hàng. Bao gồm:
Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý bao gồm các quy định của pháp luật và các cơ quan có thẩm quyền. Hoạt động của ngân hàng là hoạt động đặc biệt, có ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế nên cần có sự giám sát chặt chẽ. Các quy định về hoạt động cho vay có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cho vay của ngân hàng. Với một môi trường pháp lý thống nhất, ổn định sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng lập kế hoạch phát triển, chủ động trong kinh doanh, ngược lại, nếu các quy định, chính sách thường xuyên thay đổi sẽ gây nên những khó khăn cho các ngân hàng, gây thiệt hại cho ngân hàng, ảnh hưởng tới hoạt động cho vay.
Ngoài ra, đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là DNVVN, nếu môi trường pháp lý thông thoáng, ổn định, các văn bản, quy định của pháp luật đồng bộ, kịp thời sẽ là cơ sở cho các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn, mang lại thu nhập cao hơn qua đó tăng khả năng trả nợ cho ngân hàng.
Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế ổn định, lành mạnh sẽ tạo cơ hội phát triển cho cả doanh nghiệp lẫn ngân hàng, tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho doanh nghiệp. Môi trường kinh tế ổn định giúp doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiệu quả, đạt lợi nhuận cao và nhu cầu mở rộng sản xuất qua đó thúc đẩy hoạt động cho vay của ngân hàng được mở rộng và có chất lượng hơn. Khi doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả sẽ hứa hẹn khả năng trả nợ gôc và lãi cho ngân hàng đúng hẹn giúp nâng cao chất lượng khoản vay. Cùng với đó, môi trường kinh tế có tính cạnh tranh cao sẽ thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng mở rộng sản xuất và nâng cao chất lượng hoạt động của mình là đảm bảo cho những khoản vay.
Môi trường chính trị - xã hội
Mỗi quốc gia có một môi trường chính trị xã hội khác nhau. Một môi trường chính trị - xã hội ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển, các thành phần kinh tế hoạt động có hiệu quả, các doanh nghiệp chủ động trong kinh doanh và làm ăn có hiệu quả. Bất cứ một sự biến động nào về chính trị hay xã hội cũng đều gây ra sự xáo động cho toàn bộ nền kinh tế. Do đó mà sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng, làm tác động đến hoạt động của ngân hàng trong đó có hoạt động cho vay.
Tóm lại: Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động cho vay cũng như chất lượng cho vay của ngân hàng, tuỳ thuộc vào từng ngân hàng, từng hoàn cảnh mà các nhân tố có tác động khác nhau tới hoạt động cho vay DNVVN của NHTM. Vì vậy, mỗi ngân hàng cần tận dụng những nhân tố thuận lợi cũng như hạn chế các nhân tố bất lợi để nâng cao chất lượng cho vay, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động, tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG TMCP NHÀ HÀ NỘI
2.1 Khái quát về ngân hàng Thương mại Cổ phần Nhà Hà Nội
2.1.1 Lịch sử hình thành và hoạt động
Habubank là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên ở Việt Nam được thành lập từ năm 1989 với mục tiêu ban đầu là hoạt động tín dụng trong lĩnh vực phát triển nhà. Tiền thân của Habubank là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam kết hợp với các cổ đông bao gồm Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hà Nội và một số doanh nghiệp quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, quản lý nhà và du lịch.
Ngày 2 tháng 1 năm 1989, Habubank khai trương hoạt động tại số 125 Bà Triệu, Hà Nội với tên gọi là “NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ HÀ NỘI”. Với số vốn điều lệ ban đầu là 5 tỷ đồng, Habubank được phép kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng trong 99 năm.
Tháng 10 năm 1992, Ngân hàng được phép thực hiện thêm một số hoạt động kinh doanh ngoại tệ gồm tiền gửi, tiết kiệm, vay và tiếp nhận, cho vay, mua bán kiều hối, thanh toán ngoại tệ trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Cùng với đó, Ngân hàng cũng được đổi tên thành “NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NHÀ HÀ NỘI”. Cơ cấu cổ đông của Ngân hàng cũng được mở rộng với sự tham gia của các cá nhân và doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
Trong suốt 20 năm hoạt động của mình, với 16 thành viên tham gia từ ngày đầu, đến nay số lượng nhân viên Habubank toàn hệ thống đã lên tới hơn 1000 người, ngân hàng không ngừng phát triển và lớn mạnh qua từng năm tháng. Mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch liên tục được mở rộng. Habubank đã ngày càng chứng tỏ thương hiệu, hình ảnh, vị thế của mình trên thị trường trong và ngoài nước. Bên cạnh các lỗ lực trong hoạt động kinh doanh, Habubank cũng đã đạt được nhiều danh hiệu trong những năm qua với 3 năm liền được tạp chí The Banker bầu chọn là “Ngân hàng Việt Nam của năm”, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, huân chương lao động hạng 3, và 9 năm liên tục được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xếp loại A. Để đạt được mục tiêu đó, Ban lãnh đạo cũng như toàn bộ cán bộ nhân viên ngân hàng phải thật sự đoàn kết và nỗ lực, vượt qua những khó khăn, giữ vững tốc độ tăng trưởng ổn định, giữ được niềm tin của khách hàng, các cổ đông, đối tác và nhà đầu tư.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
2.1.3 Tinh hình hoạt động kinh doanh của Habubank
Trong những năm trở lại đây, Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội đặc biệt chú trọng đến việc củng cố năng lực tài chính, đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng và nâng cao năng lực cạnh tranh khi thị trường có khó khăn. Trong các năm qua, vốn điều lệ của Habubank không ngừng được tăng lên. Từ 1.000 tỷ đồng năm 2006 đã tăng lên đến 2.000 tỷ đồng năm 2007 và đến năm 2008 vốn điều lệ của Ngân hàng đã đạt 2.800 tỷ đồng. Cùng với việc tăng vốn điều lệ, quy mô tổng tài sản của Habubank cũng đã có những thay đổi lớn. Năm 2006, tổng tài sản đạt 11.685 tỷ đồng đến cuối năm 2008 tổng tài sản của Ngân hàng đã tăng lên 24.000 tỷ (tăng gấp hơn 2 lần).
Trong những năm qua, tình hình hoạt động kinh doanh của Habubank luôn có chất lượng và có tốc độ tăng trưởng ổn định, bền vững qua các năm.
2.1.3.1 Huy động vốn
Trong 3 năm, từ 2006 đến 2008 tình hình kinh tế Việt Nam có nhiều biến động điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và hệ thống ngành ngân hàng nói riêng. Tuy nhiên, Habubank vẫn luôn đảm bảo tốt khả năng thanh khoản, đảm bảo đủ nguồn vốn phục vụ hoạt động kinh doanh phát triển của Ngân hàng.
Bảng 2.1: Cơ cấu vốn của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số tiền
05/04
Số tiền
06/05
Số tiền
07/06
Tổng nguồn vốn
5.524.791
222,46%
11.685.318
211,51%
23.518.684
201,27%
Vốn chủ sở hữu
391.464
256,48%
1.756.381
448,67%
3.179.345
181,02%
Tỷ trọng
7,09%
15,03%
13,52%
Nợ phải trả
5.133.327
9.928.937
193,42%
20.339.339
204,84%
Tỷ trọng
92,91%
84,97%
86,48%
(Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội năm 2006, 2007,2008)
Năm 2006, Habubank lần đầu tiên phát hành giấy tờ có giá để huy động vốn trong nước. Sau thời gian ngắn toàn hệ thống huy động được 131 tỷ đồng tại thời điểm ngày 31/12/2006. Bên cạnh việc triển khai các hoạt động nhằm tăng cường huy động vốn từ tiết kiệm dân cư, Habubank cũng đẩy mạnh tiếp thị và mở rộng quan hệ với các tổ chức kinh tế có nguồn tiền gửi lớn và các tổ chức tài chính, ngân hàng để tăng cường vốn huy động.
Năm 2007, Habubank vẫn chú trọng đến việc phát hành giấy tờ có giá và đã phát hành thành công 2 đợt kỳ phiếu USD cho Ngân hàng, đưa ra nhiều sản phẩm mới có chất lượng. Ngoài ra, Habubank cũng đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng cũ, tiếp thị các doanh nghiệp mới để nâng cao số dư tiền gửi tại Ngân hàng. Tổng huy động của Ngân hàng trong năm 2007 đạt 20.340 tỷ đồng, tăng trưởng 105% so với năm 2006 và vượt 50% kế hoạch, trong đó huy động tiết kiệm tăng 30,3%, huy động tiền gửi khách hàng tăng 299% và huy động từ thị trường liên ngân hàng tăng 122,4%.
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu vốn năm 2007của Habubank
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2007 Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội)
Năm 2008, do ành hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới và những khó khăn của nền kinh tế trong nước, Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội vẫn an toàn vượt qua, tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng ổn định và bền vững. Tổng huy động của Habubank trong năm 2008 ước đạt 19.758 tỷ, so với năm 2007, huy động tiết kiệm từ dân cư tăng 37,3% .
2.1.3.2 Sử dụng vốn
Cho vay khách hàng
Bảng 2.2: Tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2006
06/05
2007
07/06
2008
08/07
Tổng dư nợ cho vay
6.087
183%
9.419
155%
10.516
111,6%
Tỷ trọng
100%
100%
100%
Cho vay ngắn hạn
4.285
186,5%
5.623
131,2%
6.078
108,1%
Tỷ trọng
70,4%
59,7%
57,8%
Cho vay trung và dài hạn
1.801
174,5%
3.796
210,7%
4.438
116,9%
Tỷ trọng
29,6%
40,3%
42,2%
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2006,2007,2008 Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội)
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy tổng dư nợ của Habubank tăng dần qua các năm với tốc độ khá cao. Nguyên nhân của việc tăng tổng dư nợ là do Habubank đã không ngừng mở rộng mạng lưới hoạt động của mình. Năm 2006, hệ thống mạng lưới của Habubank đã khai trương thêm 5 điểm giao dịch tại các vùng kinh tế trọng điểm. Cùng với đó, Habubank còn tiếp tục phát triển, đưa ra các chính sách tín dụng với lãi suất phù hợp để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng một cách nhanh nhất. Habubank đã không ngừng mở rộng và phát triển các dịch vụ cả về chiều sâu, trong đó dịch vụ cho vay khách hàng là dịch vụ tạo ra nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng.
Năm 2007 được xem là năm thứ hai liên tiếp đánh dấu sự thành công vượt bậc của Habubank về chiến lược phát triển nhanh, mạnh, hiệu quả và an toàn. Tuy nhiên, mặc dù vẫn gia tăng về số tuyệt đối nhưng tốc độ tăng trưởng dư nợ của Habubank có chiều hướng suy giảm. Đến năm 2008 tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay thấp hơn so với những năm trước rất nhiều, giảm từ 183% năm 2006 xuống còn 111,6% năm 2008. Điều này là do những ảnh hưởng bất lợi từ những khó khăn của nền kinh tế đất nước cũng như kinh tế thế giới trong năm 2008.
Trong tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng, tỷ trọng cho vay trung và dài hạn đã tăng lên đáng kể qua các năm từ 2005 đến 2007 (từ 31% lên 40,3%), cho thấy Habubank đang có xu hướng mở rộng tín dụng trung và dài hạn nhằm đảm bảo mức lợi nhuận ổn định.
Hoạt động đầu tư
Habubank đẩy mạnh kinh doanh giấy tờ có giá nhằm đa dạng hoá danh mục đầu tư và là phương tiện hỗ trợ thanh khoản của Ngân hàng, đảm bảo an toàn hoạt động. Tổng danh mục đầu tư giấy tờ có giá của Habubank năm 2007 đạt 2.411 tỷ đồng, tăng 64% so với năm 2006, trong đó chủ yếu là trái phiếu Chính phủ và các loại chứng khoán nợ do các TCTD khác và các tập đoàn kinh tế lớn phát hành.
Ngoài việc bổ sung vốn cho công ty chứng khoán trực thuộc Ngân hàng, trong năm 2007, Ngân hàng cũng đầu tư thêm 138,46 tỷ đồng vốn dài hạn vào các doanh nghiệp hoạt động tốt, có tiềm năng.
Về chứng khoán kinh doanh, tổng đầu tư chứng khoán kinh doanh của Ngân hàng tới thời điểm 31/12/2007 là 77,74% tỷ đồng, tương đương 0,33% tổng tài sản của Ngân hàng, trong đó hơn 90% là chứng khoán niêm yết.
Kinh doanh ngoại tệ
Bên cạnh việc tăng cường hoạt động kinh doanh trên thị trường liên ngân hàng, Habubank cũng đẩy mạnh việc mở thêm bàn thu đổi ngoại tệ tại địa bàn Hà Nội và Hà Đông. Doanh số kinh doanh ngoại tệ trong năm 2006 đạt 3,63 tỷ USD, tăng 2 lần so với năm 2005. Năm 2007, thị trường ngoại hối Việt Nam có một số đặc điểm lớn: Cung ngoại tệ trên thị trường lớn, lượng đầu tư gián tiếp tăng 6,5 lần so với năm 2006 và gây ra hiện tượng thừa ngoại tệ tại một số thời điểm. Hoạt động chủ yếu của Habubank tập trung chủ yếu để đảm bảo cung cấp cho các khách hàng thanh toán Quốc tế của Ngân hàng.
Năm 2005 lợi nhuận từ kinh doanh ngoại hối đạt 3,56 tỷ VNĐ, năm 2006 lợi nhuận thuần từ kinh doanh ngoại tệ đạt 1,17 tỷ đồng, đạt 117% kế hoạch, đến năm 2007, thu từ kinh doanh ngoại tệ là 2,7 tỷ đồng, tăng gấp đôi so với năm 2006.
2.1.3.4 Kết qủa kinh doanh của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh
488.911
986.246
2.248.179
Tổng chi phí hoạt động kinh doanh
371.031
707.174
1.702.501
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
117.880
279.072
545.678
Tỷ lệ nợ quá hạn
1,1%
1,3%
2,5%
Lợi nhuận trước thuế
103.097
248.047
460.755
Lợi nhuận sau thuế
75.190
185.193
365.623
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006, 2007, 2008 của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội)
Trong những năm qua, tình hình hoạt động kinh doanh của Habubank luôn giữ được tốc độ tăng trưởng rất cao về cả doanh thu và thu nhập sau thuế. Trung bình, mỗi năm doanh thu của Habubank tăng 217% tức là tăng gấp đôi so với năm trước. Lợi nhuận sau thuế của Habubank cũng tăng với tốc độ tương ứng với doanh thu. Nguyên nhân của việc tăng doanh thu và lợi nhuận là do Habubank đã mở rộng rất nhiều quy mô hoạt động từ việc vốn điều lệ tăng từ 1.000 tỷ năm 2006 lên 2.000 tỷ năm 2007.
Tuy nhiên ta cũng có thể thấy cùng với mức tăng doanh thu thì chi phí hoạt động kinh doanh cũng tăng tương ứng, điều này cho thấy ở Habubank mới chỉ có sự tăng trưởng về lượng chứ chưa có sự tăng trưởng về chất lượng hoạt động. Tỷ lệ nợ quá hạn theo các năm đểu tăng cho thấy Habubank đang có vấn đề về chất lượng các khoản cho vay. Do đó, Ngân hàng cần phải tìm cách nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng của mình.
2.2 Thực trạng chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Nhà Hà Nội trong thời gian qua
2.2.1 Thực trạng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Như ta đã biết, DNVVN là thành phần kinh tế năng động, linh hoạt đối với sự thay đổi của thị trường. Hiện nay số DNVVN ở Việt Nam chiếm khoảng 97% tổng số doanh nghiệp nhưng vốn của các DNVVN chỉ chiếm khoảng 30% tổng số vốn của các doanh nghiệp. Như vậy, tình hình vốn trong các DNVVN còn gặp nhiều khó khăn và nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh là rất lớn.
Trước đây, do những hạn chế trong thể lệ tín dụng, những trở ngại trong việc thế chấp tài sản cũng như sự phức tạp của các thủ tục và các điều kiện đã khiến các DNVVN đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thường khó tiếp cận với nguồn vốn vay của các NHTM. Tuy nhiên, trong những năm gần đây đã có sự chuyển biến tích cực từ phía các cơ quan Nhà nước đã giúp các DNVVN dễ dàng hơn trong việc tiếp cận với nguồn vốn vay ngân hàng.
Trong cơ cấu dư nợ cho vay của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội, dư nợ cho vay đối với các DNVVN luôn chiếm tỷ trọng lớn. Ngân hàng cũng không ngừng mở rộng dư nợ cho vay đối với những DNVVN có uy tín, hoạt động sản xuất kinh doanh tốt.
Bảng 2.4 : Dư nợ cho vay đối với DNVVN của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2006
2007
07/06 (%)
2008
08/07 (%)
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tổng dư nợ cho vay
5.983
100%
9.419
100%
157,4
10.516
100%
111,6
Dư nợ DNVVN Trong đó:
3.488
58,3%
5.670
60,2%
162,6
6.499
61,8%
114,6
Dư nợ đối với DNQD
1.267
36,32%
1.750
30,86%
138,1
1.971
30,33%
112,6
Dư nợ đối với DNNQD
2.221
63,68%
3.920
69,14%
176,5
4.528
69,67%
115,5
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Habubank năm 2006, 2007, 2008)
Từ bảng trên ta có thể thấy: Dư nợ cho vay đối với DNVVN của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng dư nợ cho vay của Ngân hàng với trên 60% và có xu hướng tăng dần. Có thể lý giải điều này là do sự phát triển rất nhanh về số lượng các DNVVN trong những năm qua khi Luật Doanh nghiệp 2005 có hiệu lực.
Trong dư nợ cho vay đối với DNVVN , tỷ trọng dư nợ cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh cũng chiếm đa số và có xu hướng gia tăng. Nguyên nhân là do, trong những năm gần đây nhờ những thay đổi trong các chính sách của Nhà nước như kích thích dân doanh, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng cho các thành phần kinh tế… đã tạo ra sự chuyển biến đáng kể cả về số lượng và chất lượng của các DNNQD. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNQD cũng năng động và hiệu quả hơn. Việc gia tăng cho vay đối với khu vực kinh tế này cũng phù hợp với mục tiêu phát triển của Habubank là hướng tới những khách hàng có uy tín, làm ăn có hiệu quả.
Biểu đồ 2.2 Tăng trưởng dư nợ cho vay đối với DNVVN của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
Từ biểu đồ ta thấy, dư nợ cho vay đối với các DNVVN của Habubank có xu hướng tăng lên qua các năm. Tuy nhiên, cũng giống như tốc độ tăng trưởng của tổng dư nợ cho vay, tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay DNVVN của Habubank là không ổn định. Cụ thể: trong năm 2007 dư nợ cho vay đối với DNVVN của Ngân hàng tăng vọt từ 3.488 tỷ đồng lên 5.670 tỷ, tăng trưởng dư nợ đạt 157,4%; nhưng sang năm 2008 tăng trưởng dư nợ cho vay chỉ là 114,6%. Nguyên nhân của việc tăng trưởng không ổn định này có thể được lý giải là do: Trong năm 2007, nền kinh tế trong nước tương đối ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đã tạo điều kiện cho các DNVVN mở rộng sản xuất, tiêu thụ được sản phẩm và làm ăn có hiệu qủa. Do đó nhu cầu vay vốn ngân hàng gia tăng mạnh. Tuy nhiên sang đến năm 2008, với tình trạng lạm phát cao đã buộc Chính phủ phải có những chính sách kiềm ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3179.doc.doc