Qua các bảng số liệu về tình hình hoạt động kinh doanh trên ta thấy quy mô hoạt động của chi nhánh Láng Hạ ngày càng được mở rộng và nâng cao với đầy đủ các hình thức kinh doanh. Sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh phản ánh chất lượng cán bộ của chi nhánh đã được nâng cao rõ rệt, cùng với nền tảng của hiện đại hoá công nghệ thông tin tạo cơ sở cho quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Đồng thời các số liệu cũng cho thấy được những hạn chế mà chi nhánh cần phải điều chỉnh để đạt được hiệu quả kinh doanh cao hơn trong thời gian tới.
70 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1712 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Láng Hạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
heo qui định…
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam .
Sự ra đời của chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ là bước mở đầu cho sự phát triển của NHNo & PTNT Việt Nam trên địa bàn thành thị, thể hiện hướng đi đúng trong hướng phát triển tất yếu phù hợp với quy luật phát triển của hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam. Thời gian đầu mới thành lập tháng 4 năm 1997 chi nhánh đã gặp rất nhiều khó khăn. Đó là số cán bộ công nhân viên (CBCNV) ban đầu chỉ có 13 CBCNV, nguồn vốn ban đầu chỉ có hơn 10 tỉ đồng nhận bàn giao từ Ngân hàng phục vụ người nghèo, tài liệu phục vụ cho hoạt động kinh doanh còn thiếu rất nhiều, sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực Đông nam Á bắt đầu từ Thái Lan đã ảnh hưởng không nhỏ tới thị trường nước ta. Tuy nhiên, chi nhánh đã nhanh chóng vượt qua những khó khăn ban đầu và đạt được những thành tựu rất đáng khích lệ, được thể hiện bằng những số liệu cụ thể sau:
Số lượng vốn huy động từ 202 tỉ năm 1997, 2043 tỉ năm 2000, lên đến 4024 tỉ năm 2005 và đạt 5900 tỉ năm 2006.
Dư nợ tăng trưởng từ 51 tỉ năm 1997, 661 tỉ năm 2000, lên đến 1876 tỉ năm 2005 và đạt 2057 tỉ năm 2006.
Số lượng CBCNV của chi nhánh từ 13 CBCNV năm 1997 tăng lên 206 CBCNV năm 2006.
Đến 31-12-2006, chi nhánh Láng Hạ có 2 chi nhánh cấp II trực thuộc đó là chi nhánh Bách Khoa và chi nhánh Mỹ Đình, hiện có 9 phòng giao dịch đang hoạt động trên khắp địa bàn Hà Nội, dự tính trong năm 2007 sẽ đưa phòng giao dịch số 10 vào hoạt động.
Đến nay qua 10 năm hoạt động với những thành tựu đã đạt được, chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ đã từng bước khẳng định được vị thế và uy tín của mình trên địa bàn thủ đô với nhiều đối thủ cạnh tranh có tiềm lực và kinh nghiệm kinh doanh lâu đời hơn.
2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức và điều hành của chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ.
a. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ.
Chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ là chi nhánh cấp I loại 1, là thành viên của NHNo & PTNT Việt Nam, cơ cấu tổ chức theo sơ đồ sau:
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Láng Hạ
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
phòng thẩm định
phòng KT nquỹ
phòng tín dụng
phòng KTKT nội bộ
phòng TTQT
phòng TCCB&ĐT
phòng kế hoạch
phòng hành chính
phòng tin học
tổ ngvụ thẻ
tổ tiếp thị
Chi nhánh cấp II. Bách Khoa
Chi nhánh cấp II, Mỹ Đình
Phòng kế toán
Phòng tín dụng
Phòng giao dịch số 3
Phòng giao dịch số 2
Phòng giao dịch số 9
Phòng giao dịch số 10
Phòng giao dịch số 11
Phòng tín dụng
Phòng kế toán
Theo quyết định số 454/QĐ/HĐQT-TCCB của NHNo & PTNT Việt Nam ngày 24/12/2004 và quyết định số 520/QĐ/HĐQT-TCCB của NHNo & PTNT Việt Nam ngày 17/11/2005 ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của chi nhánh NHNo & PTNT Việt Nam thì:
Giám đốc chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ có nhiệm vụ và quyền hạn sau: trình NHNo & PTNT Việt Nam việc sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh, trực tiếp điều hành theo phân cấp uỷ quyền của NHNo & PTNT Việt Nam đối với các chi nhánh phụ thuộc trên địa bàn Hà Nội; thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam về các mặt nghiệp vụ liên quan đến kinh doanh, chịu trách nhiệm trước pháp luật, Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam về các quyết định của mình; quy định nội quy lao động, lề lối làm việc cho chi nhánh phù hợp với pháp luật, quyết định những vấn đề về tổ chức cán bộ và đào tạo; được ký kết các hợp đồng liên quan hoạt động kinh doanh ngân hàng như tín dụng, thế chấp tài sản, ký các hợp đồng liên quan phục vụ cho hoạt động kinh doanh…
Giúp việc cho giám đốc có các phó giám đốc, phó giám đốc có quyền được thay mặt giám đốc khi giám đốc vắng mặt và báo cáo lại kết quả công việc khi giám đốc có mặt tại chi nhánh, giúp giám đốc chỉ đạo điều hành một số nghiệp vụ do giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các quyết định của mình.
Thực hiện chức năng kinh doanh bao gồm các phòng tổ thuộc chi nhánh, các chi nhánh cấp II trực thuộc và các phòng giao dịch.
b. Chức năng nhiệm vụ các phòng tổ thuộc chi nhánh.
+ Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp:
Có nhiệm vụ nghiên cứu đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa phương; xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn trung dài hạn theo định hướng kinh doanh của NHNo & PTNT Việt Nam, tổng hợp theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch đến các chi nhánh trên địa bàn thành phố Hà Nội; cân đối nguồn vốn và điều hoà vốn kinh doanh, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm, dự thảo các báo cáo sơ kết tổng kết; là đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng, và thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao cho.
+ Phòng tín dụng:
Có nhiệm vụ nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín; phân tích kinh tế theo ngành nghề kinh tế, kỹ thuật, danh mục khách hàng để lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao; thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền; tiếp nhận và thực hiện các chương trình dự án thuộc nguồn vốn trong nứớc, nước ngoài; thường xuyên phân loại nợ, phân tích dư nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục; thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao.
+ Phòng thẩm định:
Có nhiệm vụ thu thập, quản lý cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng, thẩm định các khoản vay theo quy định; tổ chức kiểm tra công tác thẩm định của chi nhánh, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định; thực hiện các công việc khác do giám đốc chi nhánh giao.
+ Phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế:
Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế trực tiếp theo quy định; thực hiện công tác thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT của NHNo & PTNT Việt Nam, thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến thanh toán quốc tế, thực hiện các dịch vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài khoản khách hàng nước ngoài; thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao.
+ Phòng kế toán - ngân quỹ
Có nhiệm vụ trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, NHNo & PTNT Việt Nam, xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, quỹ tiền lương đối với chi nhánh trên địa bàn Hà Nội trình NHNo & PTNT Việt Nam, quản lí và sử dụng các quỹ chuyên dùng, tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán kế toán, quyết toán và các báo theo quy định; thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước theo luật định; thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong nước và ngoài nước, chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề; thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
+ Phòng vi tính
Tổng hợp thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của chi nhánh Láng Hạ; xử lí các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạnh toán kế toán, kế toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ và tín dụng, các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh; chấp hành chế độ báo cáo thống kê và cung cấp số liệu thông tin theo quy định; quản lí bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị máy móc tin học, làm dịch vụ tin học và thực hiện các nhiệm vụ khác được giám đốc giao.
+ Phòng hành chính
Có nhiệm vụ xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý năm của chi nhánh Láng Hạ, có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám đốc chi nhánh phê duyệt; xây dựng và triển khai giao ban nội bộ, tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, các hoạt động tố tụng, tranh chấp liên quan đến CBCNV và tài sản chi nhánh; là đầu mối giao tiếp với khách hàng đến làm việc công tác tại chi nhánh; chăm lo đời sống vật chất, văn hoá tinh thần cho CBCNV; thực hiện các nhiệm vụ khác được giám đốc chi nhánh giao.
+ Phòng tổ chức cán bộ và đào tạo
Có nhiệm vụ xây dựng quy định lề lối làm việc trong chi nhánh và mối quan hệ với tổ chức đảng, công đoàn chi nhánh trực thuộc trên địa bàn; đề xuất mở rộng mạng lưới trên địa bàn, thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ nhân viên đi công tác, học tập; trực tiếp quản lí hồ sơ CBCNV của chi nhánh, thực hiện công tác thi đua khen thưởng; thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao.
+ Tổ kiểm tra, kiểm toán nội bộ
Có nhiệm vụ xây dựng chương trình công tác năm, quý phù hợp với chương trình kiểm tra kiểm toán của NHNo & PTNT Việt Nam và đặc điểm cụ thể của chi nhánh Láng Hạ; tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra kiểm toán; thực hiện sơ kết, tổng kết theo định kì, tổng hợp và báo cáo kịp thời các kết quả kiểm tra kiểm toán, việc chỉnh sửa các tồn tại thiếu sót của đơn vị gửi ban kiểm tra kiểm toán nội bộ; thực hiện các nhiệm vụ khác do tổng giám đốc, trưởng ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ hoặc giám đốc giao.
+ Tổ tiếp thị
Có nhiệm vụ đề xuất kế hoạch tiếp thị, thông tin tuyên truyền quảng bá đặc biệt là các hoạt động của chi nhánh, các dịch vụ sản phẩm cung ứng trên thị trường; triển khai các phương án tiếp thị thông tin tuyên truyền theo chỉ đạo của NHNo & PTNT Việt Nam và giám đốc chi nhánh; là đầu mối tiếp cận với các cơ quan tiếp thị, báo chí, truyền thông; phục vụ các hoạt động có liên quan đến các công tác tiếp thị, thông tin, tuyên truyền của tổ chức Đảng, công đoàn, đoàn thanh niên và các đoàn thể quần chúng của chi nhánh; thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
+ Tổ nghiệp vụ thẻ
Có nhiệm vụ trực tiếp tổ chức triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam; thực hiện quản lí giám sát nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam, tham mưu cho giám đốc chi nhánh phát triểm mạng lưới đại lí và chủ thể, quản lí giám sát hệ thống thiết bị đầu mối, giải đáp thắc mắc của khách hàng, xử lí các tranh chấp, khiếu nại phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ thuộc địa bàn phạm vi quản lí và thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao.
2.1.3 Cơ cấu lao động, nhân sự
Ngày đầu khi mới thành lập, tổng số CBCNV chi nhánh Láng Hạ chỉ có 13 CBCNV (17/3/1997) trong đó chỉ có 5 CBCNV trong ban giám đốc và trưởng các phòng kế hoạch kinh doanh, kế toán ngân quỹ đã trải qua quá trình công tác có kinh nghiệm, số còn lại là các cán bộ trẻ vừa mới ra trường chưa am hiểu công việc. Nhưng với sự lỗ lực phấn đấu của CBCNV trong chi nhánh và được sự chỉ đạo giúp đỡ của NHNo & PTNT Việt Nam quy mô của chi nhánh ngày càng được mở rộng, số lượng và chất lượng lao động ngày một tăng. Tính đến 31/12/2007 tổng số CBCNV của chi nhánh Láng Hạ là 216 CBCNV. Trong đó có 84 nam, 132 nữ trình độ chuyên môn: 1 tiến sỹ, 7 thạc sỹ, tốt nghiệp đại học là 162, cao đẳng 10, các trình độ chuyên môn khác 36; trình độ chính trị cử nhân và cao cấp lí luận chính trị 4, lí luận trung cấp là 131; trình độ tin học cử nhân 5, tin học C là 8, tin học B là 89, tin học cơ bản chứng chỉ A là 97; ngoại ngữ cử nhân 18 CBCNV, ngoại ngữ C 76 CBCNV, ngoại ngữ B 27 CBCNV, ngoại ngữ A là 14 CBCNV.
Cơ cấu lao động của chi nhánh (Đơn vị: người)
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
Tổng số CBCNV
183
193
206
216
Trên đại học
3(1.6%)
4(2.1%)
4(2.0%)
8(3.7%)
Đại học cao đẳng
139(75.96%)
149(77.2%)
161(78%)
172(79.6%)
TĐCM khác
41(22.44%)
40(20.7%)
41(20%)
36(16.7%)
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2004 - 2007)
2.1.4 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ
2.1.4.1 Hoạt động huy động vốn
- Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ của mọi cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước, với lãi suất linh hoạt, hình thức đa dạng, phong phú, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
- Phát hành các loại giấy tờ có giá: Chứng chỉ, trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu…
2.1.4.2 Hoạt động cho vay
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn các tổ chức kinh tế, cá thể, hộ gia đình.
- Cho vay đời sống cán bộ công nhân viên, cho vay sinh viên,cho vay xuất nhập khẩu lao động, du học sinh…
- Cho vay tài trợ dự án, đồng tài trợ, cho vay theo chương trình chỉ định của Chính phủ…
- Nhận vốn uỷ thác, cho vay uỷ thác vốn đầu tư trong nước.
2.1.5 Các loại hình dịch vụ
- Các dịch vụ thanh toán bao gồm: Thanh toán xuất nhập khẩu qua SWIFT, Chuyển tiền điện tử trong nước
- Chiết khấu, tái chiết khấu
- Dịch vụ thu hộ, chi hộ
- Dịch vụ thu chi tiền mặt tại chỗ
- Đại lý chi trả kiều hối
- Kinh doanh ngoại tệ
- Các dịch vụ bảo lãnh
- Hợp tác đào tạo quảng cáo
- Các loại hình dịch vụ đặc biệt: Ngân hàng đầu mối tiếp nhận và quản lý dự án nước ngoài, ngân hàng đầu mối thanh toán cho các đơn vị tổ chức có mạng lưới giao dịch trên toàn quốc.( Giao dịch online với các khách hàng lớn, Internet- Banking,…)
- Dịch vụ ATM: Phát hành thẻ ATM, Nhận tiền nộp vào tài khoản thẻ ATM tại tất cả các điểm giao dịch, Đại lý chấp nhận thanh toán các loại thẻ Ngân hàng.
+ Sử dụng thẻ ATM của NHNo&PTNT Láng Hạ, khách hàng có thể: Rút tiền mặt 24/24 ở tất cả các máy ATM của NHNo&PTNT trên toàn quốc, chuyển khoản và thanh toán hoá đơn tại máy ATM, vấn tin tài khoản, Liệt kê các giao dịch gần nhất, các dịch vụ khác
2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ
2.2.1 Công tác huy động vốn
Tổng nguồn vốn của chi nhánh đến ngày 31/12/2007 là 7275 tỉ đồng, tốc độ tăng trưởng là 23.2%, tăng 1370 tỉ đồng so với năm 2006, vượt 7.2% kế hoạch năm 2007 (KH: 6300 tỉ đồng).
Quy mô nguồn vốn được thể hiện qua các bảng số liệu sau:
Quy mô nguồn vốn theo loại tiền (Đơn vị : tỉ đồng)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Tỉ trọng(%)
Chênh lệch
2005
2006
2007
06/05
07/06
Tổng nguồn vốn
4024
5905
7275
1881
1370
Tăng trưởng
-10%
46,74%
23.2%
Nội tệ
3136
4854
6230
78
82.2
85.6
1718
1376
Ngoại tệ
888
1052
1045
22
17.8
14.4
164
-7
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005-2007)
Theo bảng số liệu trên ta thấy, đến năm 2007 thì quy mô vốn cả về nội tệ lẫn ngoại tệ đều tăng lên, mức tăng của tiền gửi bằng ngoại tệ nhìn chung tăng, chứng tỏ việc sử dụng ngoại tệ để giao dịch đã tăng lên đáng kể, đồng thời lượng ngoại tệ chảy vào nước ta cũng khá lớn. Đây là một minh chứng cho việc mở rộng quan hệ của chi nhánh với khách hàng nước ngoài, và nó còn khẳng định sự tín nhiệm của khách hàng đối với hoạt động của chi nhánh. Tuy nhiên tỷ trọng nguồn ngoại tệ có xu hướng giảm xuống qua các năm, chi nhánh cần có giải pháp để nâng tỷ lệ này cao hơn vào những năm tới.
Quy mô vốn theo kỳ hạn nguồn (Đơn vị:tỷ đồng)
Nguồn vốn
2005
2006
2007
Tỷ trọng(%)
Chênh lệch
2005
2006
2007
06/05
07/06
Không kỳ hạn
985
1278
1982
24.48
21.64
27.24
294
704
kỳ hạn<12t
820
859
291
20.38
14.55
4
39
568
kỳ hạn>=12t
2219
3768
5002
55.14
63.81
68.76
1549
1234
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005-2007)
Ta thấy cơ cấu nguồn tiền gửi là chưa hợp lý, tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn năm 2006 thấp hơn năm 2005 tuy nhiên tỷ trọng này tăng lên vào năm 2007, nguồn tiền gửi có kỳ hạn chủ yếu là nguồn tiền gửi với lãi suất cố định, tuy ổn định nhưng dễ dẫn đến rủi ro về mặt lãi suất.
Quy mô nguồn vốn theo thành phần kinh tế ( Đơn vị:tỷ đồng)
Thành phần kinh tế
2005
2006
2007
Tỉ trọng(%)
Chênh lệch
2005
2006
2007
06/05
07/06
Tiền gửi dân cư
1491
1771
2367
37
30
32.5
280
596
Tiền gửi TCKT
1444
3550
4528
36
60
62.2
1018
978
Tiền gửi TCTD
88
380
2
5.3
Tiền gửi UTĐT
1000
585
25
10
(Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005-2007)
Theo số liệu này, nguồn vốn từ dân cư năm 2007 là 2367 tỉ đồng tăng 596 tỉ đồng so với năm 2006, tuy nhiên tỷ trọng còn khá khiêm tốn (32.5%) so vơi tổng nguồn vốn huy động, chi nhánh cần có những biện pháp để nâng tỷ trọng này cao hơn (kế hoạch của TW tỷ trọng này là 42%).
Như vậy, năm 2007 chi nhánh Láng Hạ đã đạt được kết quả khả quan trong hoạt động huy động vốn: với mức tăng trưởng ở mức cao đạt 123% so với năm 2006, vượt 7.2% so với kế hoạch TW giao, trong đó tăng trưởng tiền gửi dân cư, tiền gửi tổ chức kinh tế và giảm tiền gửi từ TCTD theo đúng định hướng của NHNN & PTNT Việt Nam. Chi nhánh cũng thu hút được một lượng vốn không kỳ hạn lớn (295 tỉ đồng) từ việc làm ngân hàng giải ngân các dự án ODA do WB, ADB tài trợ tại các Bộ Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Bộ Tài nguyên môi trường. Đồng thời theo dõi sát biến động lãi suất trên thị trường, làm tốt các đợt huy động vốn như tiết kiệm dự thưởng, phát hành chứng chỉ tiền gửi dài hạn, trái phiếu AGRIBANK 2007 của TW và các đợt phát hành trái phiếu của chi nhánh đã tạo ưu thế cho chi nhánh trong cạnh tranh huy động vốn với các Tổ chức tín dụng khác trên địa bàn.
2.2.2 Công tác tín dụng
Tổng dư nợ của chi nhánh đến 31/12/2007 là 2841 tỉ đồng tăng 784 tỉ đồng, tăng 38% so với năm 2007, tăng so với kế hoạch 28% (KH: 2227 tỉ đồng).
Tổng dư nợ được thể hiện qua các bảng số liệu sau:
Dư nợ theo loại tiền (Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Tỷ trọng(%)
Chênh lệch
2005
2006
2007
06/05
07/06
Tổng dư nợ
1876
2057
2841
181
784
Nội tệ
1101
978
1452
59
48
51
-123
474
Ngoại tệ
775
1079
1389
41
52
49
304
310
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005-2007)
Năm 2006 có sự tăng trưởng lớn về dư nợ ngoại tệ so với năm 2005 đó là do chi nhánh đã giải ngân một số dự án lớn...Tuy nhiên đến năm 2007 thì tỷ trọng này lại giảm.
Dư nợ theo thành phần kinh tế (Đơn vị: tỷ đồng)
Thành phần
2005
2006
2007
Tỷ trọng(%)
chênh lệch
2005
2006
2007
06/05
07/06
DNNN
1161
1245
1519
62
61
54
84
274
DNNQD
660
757
1167
35
36
41
97
410
Hộ cá nhân
55
56
155
3
3
5
1
99
(Nguồn báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005-2007)
Ta thấy, tỷ trọng cho vay các DNNN chiếm phần lớn trong cơ cấu cho vay của chi nhánh. Năm 2007 tỷ trọng cho vay các DNNN đã giảm hơn so với năm 2006, 2005 nhưng chưa nhiều. Tỷ trọng cho vay năm 2007 đối với DNNQD đã tăng lên nhưng chưa đáng kể. Điều này chứng tỏ chi nhánh đang dần dần chuyển hướng cho vay, không tập trung quá nhiều vào các DNNN mà nâng cao dần tỷ trọng cho vay các DNNQD.
Dư nợ theo thời gian. (Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Tỷ trọng(%)
Chênh lệch
2005
2006
2007
06/05
07/06
Nợ ngắn hạn
988
1269
1730
53
62
61
281
461
Nợ trung, dài hạn
888
788
1110
47
38
39
-100
322
(Nguồn báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2005-2007)
Dư nợ trung và dài hạn năm 2006 đã giảm rất nhiều trong giới hạn cho phép của trung ương (45% trên tổng dư nợ) và tập trung vào cho vay ngắn hạn. Chi nhánh cần có biện pháp cân đối giữa nguồn huy động và thời hạn cho vay cho phù hợp như tăng cho vay trung dài hạn lên 45% trên tổng dư nợ để tránh rơi vào tình trạng không có khả năng hạch toán khi đến hạn. Và đến năm 2007 ngân hàng đã khắc phục được tình trạng này ( Dư nợ trung và dài hạn đạt 44.6%)
Tổng doanh số cho vay thu nợ
Doanh số cho vay tính đến 31/12/2007 đạt 6445.2 tỷ đồng tăng 20.1% so với năm 2006; tỷ trọng cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đều tăng so với các năm trước do chi nhánh đã khẳng định được uy tín và vị thế của mình trên thị trường thông qua công tác tiếp thị, chính sách lãi suất, tinh thần thái độ phục vụ tận tình đối với khách hàng.
Doanh số thu nợ đạt 5661.2 tỷ đồng (31/12/2006) tăng 9% so với năm 2006. Ta thấy cho vay trung dài hạn tăng lớn hơn tốc độ tăng của cho vay ngắn hạn nên tốc độ tăng doanh số thu nợ nhỏ hơn tốc độ tăng doanh số cho vay là điều đương nhiên.
Như vậy trong năm 2007, chất lượng tín dụng cơ bản là tốt, song mức nợ quá hạn có tăng hơn so với năm 2006. Nguyên nhân do số nợ xấu của chi nhánh rơi vào một số khách hàng là Công ty trách nhiệm hữu hạn và vay đời sống mà nguồn trả nợ từ tiền lương, đang gặp khó khăn về tài chính.
2.2.3 Công tác kinh doanh ngoại hối và thanh toán Quốc tế
Quy mô mua bán ngoại tệ và thanh toán quốc tế. (Đơn vị: triệu USD)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
DS mua ngoại tệ
299
369
366
DS bán ngoại tệ
313
372
380
DS thanh toán quốc tế
442
550
540
(Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005-2007)
Năm 2007, doanh số mua bán ngoại tệ của chi nhánh bằng so vơi năm 2006, đạt 100% kế hoạch năm 2007. Phí thu được là 2779 triệu đồng, cao nhất từ trước tới nay. Có được kết quả vượt bậc trên là do Chi nhánh đã phối hợp với khách hàng tìm kiếm khai thác được nguồn ngoại tệ từ thị trường tự do, thuyết phục khách hàng thực hiện giao dịch kỳ hạn với mục tiêu giữ khách hàng để mạng lại lợi nhuận từ tiền gửi ký quỹ bằng VNĐ.
Doanh số thanh toán quốc tế đạt 540 triệu USD năm 2007 bằng 98.2% so với năm 2006, đạt 90% kế hoạch năm 2007 trong đó chuyển tiền là 79 triệu USD, thanh toán L/C là 459 triệu USD.
Dịch vụ chuyển tiền kiều hối Western Union: Doanh số chuyển tiền là 896 nghìn USD, giảm 304 nghìn USD so với năm 2006. Phí thu được từ dịch vụ kiều hối là 142 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 0.6% tổng thu dịch vụ.
2.2.4 Công tác kế toán, ngân quỹ và phát triển dịch vụ thanh toán
Trong năm 2007 công tác kế toán ngân quỹ, đã được đảm bảo an toàn chính xác, kịp thời cho khách, đảm bảo quản lý tốt tài sản, tiền vốn Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giao. Tổng doanh số thanh toán năm 2007 đạt 347975 tỷ đồng, bằng 163% năm 2006.
Quy mô tài chính, thanh toán, kế toán ngân quỹ (Đơn vị : tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
1.Tổng doanh số thanh toán
160537
213482
347975
Tiền mặt (%)
3.306%
2.45%
1.9%
Chuyển khoản (%)
96.7%
97.55%
98.1%
2. Doanh số thanh toán điện tử
Chuyển tiền điện tử đi
75.511
94.425
141.63
Chuyển tiền điện tử đến
75.523
96.17
145.9
Chuyển tiền điện tử liên NH
Thanh toán bù trừ
1123
3. Doanh số thu chi tiền mặt
Doanh số thu tiền mặt
5237
6260
11878
Doanh số chi tiền mặt
5230
6250
11909
4. Doanh số tài chính
Tổng thu
406.718
575.520
808.164
Tổng chi
340.135
498.213
728.676
Tổng thu nhập
67.469
79.648
115.49
Hệ số lương làm ra đạt được
1.7
1.81
1.63
Chi quản lý và công vụ
5182
Thu dịch vụ
9.9
19.2
23.3
(Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005 – 2007)
Chênh lệch lãi suất năm 200: lãi suất đầu vào đạt 0,78%, lãi suất đầu ra đạt 1.01%, chêch lệch lãi suất đạt 0,23% cao hơn so với năm 2006 không đạt mức trung ương đề ra (0,4%).
Năm 2007 tổng số thẻ ghi nợ ATM chi nhanh đã phát hành là 16255 thẻ đạt 163% kế hoạch năm 2007. Phí thu được từ dịch vụ thẻ là 313 triệu đồng, chiếm 1.4% tổng thu nhập từ hoạt động dịch vụ.
Qua các bảng số liệu về tình hình hoạt động kinh doanh trên ta thấy quy mô hoạt động của chi nhánh Láng Hạ ngày càng được mở rộng và nâng cao với đầy đủ các hình thức kinh doanh. Sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh phản ánh chất lượng cán bộ của chi nhánh đã được nâng cao rõ rệt, cùng với nền tảng của hiện đại hoá công nghệ thông tin tạo cơ sở cho quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Đồng thời các số liệu cũng cho thấy được những hạn chế mà chi nhánh cần phải điều chỉnh để đạt được hiệu quả kinh doanh cao hơn trong thời gian tới.
* Ta cũng thấy rõ hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh qua kết quả đã đạt được của các đơn vị trực thuộc như sau:
Kết quả hoạt động kinh doanh các đơn vị trực thuộc
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Đơn vị
Nguồn vốn
Dư nợ
KH 2006
Năm 2005
Năm 2006
% so với
KH 2006
Năm 2005
Năm 2006
% so với
KH
2005
KH
2005
Chi nhánh Bách Khoa
350
392
343
98%
88%
160
86.8
128.0
80%
147%
PGD Phùng Hưng
78
47
70
90%
149%
12
6.9
3.5
29%
51%
PGD SOS
82
52
60
73%
115%
8
7.9
7.0
88%
89%
PGD Trung Kính
65
44
57
88%
143%
10
3
2.6
26%
87%
PGD Hàng Mã
25
10
18
72%
180%
6
4.7
3.5
58%
74%
PGD Đào Tấn
100
66
93
93%
141%
15
18.4
8.8
59%
48%
PGD Hồng Liên
54
28
48
89%
171%
12
11.0
3.5
29%
32%
Chi nhánh Mỹ Đình
420
369
88%
5
1.6
32%
PGD Ng. Phong Sắc
899
Tổng cộng
1.174
635
1058
228
138.7
158.5
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2006).
2.3 Hoạt động cho vay ngắn hạn tại NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ
2.3.1 Quy trình cho vay ngắn hạn tại NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ
Quy trình cho vay được tiến hành theo 3 bước:
+ Thẩm định trước khi cho vay
+ Kiểm tra, giám sát trong khi vay
+ Kiểm tra, giám sát, tổ chức thu hồi nợ sau khi vay
Có thể chi tiết theo các nội dung sau:
Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn
Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng lần đầu, CBTD hướng dẫn khách hàng đăng ký những thông tin về khách hàng, các điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ vay. Đối với những khách hàng đã có quan hệ tín dụng, CBTD kiểm tra các điều kiện vay, bộ hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay
Bộ hồ sơ cần thiết bao gồm:
- Hồ sơ pháp lý:
+ Quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
+ Giấy phép đầu tư của cấp có thẩm quyền cấp
+ Quyết định thành lập đối với công ty TNHH một thành viên
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vv…….
- Hồ sơ khoản vay
+ Giấy đề nghị vay vốn
+ Kế hoạch sản xuất kinh doanh
+ Các báo cáo tài chính ba năm gần nhất
+ Các báo cáo tài chính dự tính cho ba năm sắp tới và cơ sở tính toán
+ Bảng kê các khoản phải thu, phải trả l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ.docx