Chuyên đề Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ

MỤC LỤC

 

Mở đầu 1

Chương 1 Tổng quan về chất lượng hoạt động cho vay ngắn hạn của Ngân hàng thương mại ( NHTM) 3

1.1 Khái niệm và các hoạt động cơ bản của NHTM 3

1.1.1 Khái niệm NHTM 3

1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM 3

1.1.2.1 Thay đổi tiền dự trữ 3

1.1.2.2 Tạo lợi nhuận từ việc cho vay 4

1.2 Hoạt động cho vay của NHTM 5

1.2.1 Khái niệm cho vay của NHTM 5

1.2.2 Các hình thức cho vay của NHTM 5

1.3 Hoạt động cho vay ngắn hạn 8

1.3.1 Vốn ngắn hạn và nhu cầu vốn ngắn hạn đối với các doang nghiệp 8

1.3.2 Đặc điểm của loại hình cho vay ngắn hạn 9

1.3.3 Các hình thức cho vay ngắn hạn 10

1.3.3.1 Cho vay thấu chi 10

1.3.3.2 Cho vay trực tiếp từng lần 11

1.3.3.3 Cho vay theo hạn mức 12

1.3.3.4 Cho vay chiết khấu giấy tờ có giá: 13

1.3.4 Quy trình cho vay ngắn hạn 14

1.4 Chất lượng cho vay ngắn hạn 16

1.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn 16

1.4.1.1 Các chỉ tiêu định tính bao gồm: 17

1.4.1.2 Các chỉ tiêu định lượng 18

1.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay ngắn hạn 19

1.4.2.1 Nhân tố chủ quan 19

1.4.2.2 Nhân tố khách quan 20

Chương 2 Thực trạng cho vay ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ 22

2.1 Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ 22

2.1.1 Tổng quan về NHNo & PTNT Việt Nam 22

2.1.1.1 Sự ra đời của NHNo&PTNT Việt Nam 22

2.1.1.2 Cơ cẩu tổ chức quản lý. 23

2.1.2 Chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ 25

2.1.2.1 Sự ra đời và phát triển của chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ 25

2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức và điều hành của chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ. 28

2.1.3 Cơ cấu lao động, nhân sự 34

2.1.4 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ 35

2.1.4.1 Hoạt động huy động vốn 35

2.1.4.2 Hoạt động cho vay 35

2.1.5 Các loại hình dịch vụ 35

2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ 36

2.2.1 Công tác huy động vốn 36

2.2.2 Công tác tín dụng 39

2.2.3 Công tác kinh doanh ngoại hối và thanh toán Quốc tế 41

2.2.4 Công tác kế toán, ngân quỹ và phát triển dịch vụ thanh toán 42

2.3 Hoạt động cho vay ngắn hạn tại NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ 43

2.3.1 Quy trình cho vay ngắn hạn tại NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ 43

2.3.2 Thực trạng cho vay ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ 52

2.4 Đánh giá về thu nhập từ tín dụng ngắn hạn tại NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ 55

2.4.1 Những thành tựu đạt được 55

2.4.2 Những hạn chế và nguyên nhân 56

Chương 3 Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ 60

3.1 Định hướng hoạt động cho vay của NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ 60

3.1.1 Về nguồn vốn 60

3.1.2 Về tín dụng 60

3.1.3 Về đối tượng khách hàng 60

3.1.4 Về hướng phát triển các sản phẩm dịch vụ mới 61

3.2 Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại NHNo& PTNT Chi nhánh Láng Hạ 61

3.2.1 Bảo đảm nguồn vốn ổn định 61

3.2.2 Đa dạng hoá phương thức cho vay ngắn hạn 61

3.2.3 Đảm bảo thực hiện tốt quy trình cho vay ngắn hạn 62

3.2.4 Nâng cao công tác kiểm soát trong khi cho vay 62

3.2.5 Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng 63

3.2.6 Thực hiện các hoạt động quảng bá thương hiệu về NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và NHNo&PTNT Láng Hạ nói riêng như: 65

3.3 Một số kiến nghị 65

3.3.1 Đối với Ngân hàng Nhà nước. 65

3.3.2 Đối với NHNo & PTNT Việt Nam. 67

3.3.3 Kiến nghị đối với khách hàng. 68

KẾT LUẬN 69

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 70

 

 

doc76 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1212 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g đi đúng trong hướng phát triển tất yếu phù hợp với quy luật phát triển của hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam. Thời gian đầu mới thành lập tháng 4 năm 1997 chi nhánh đã gặp rất nhiều khó khăn. Đó là số cán bộ công nhân viên (CBCNV) ban đầu chỉ có 13 CBCNV, nguồn vốn ban đầu chỉ có hơn 10 tỷ đồng nhận bàn giao từ Ngân hàng phục vụ người nghèo, tài liệu phục vụ cho hoạt động kinh doanh còn thiếu rất nhiều, sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực Đông nam Á bắt đầu từ Thái Lan đã ảnh hưởng không nhỏ tới thị trường nước ta. Tuy nhiên, chi nhánh đã nhanh chóng vượt qua những khó khăn ban đầu và đạt được những thành tựu rất đáng khích lệ, được thể hiện bằng những số liệu cụ thể sau: Số lượng vốn huy động từ 202 tỷ năm 1997, 2043 tỷ năm 2000, lên đến 4024 tỷ năm 2005, 5900 tỷ năm 2006 và lên đến 7275 tỷ năm 2007 Dư nợ tăng trưởng từ 51 tỷ năm 1997, 661 tỷ năm 2000, lên đến 1876 tỷ năm 2005, 2057 tỷ năm 2006 và đạt 2841 tỷ năm 2007 Số lượng CBCNV của chi nhánh từ 13 CBCNV năm 1997 tăng lên 216 CBCNV năm 2007. Đến 31-12-2007, chi nhánh Láng Hạ có 2 chi nhánh cấp II trực thuộc đó là chi nhánh Bách Khoa và chi nhánh Mỹ Đình, hiện có 9 phòng giao dịch đang hoạt động trên khắp địa bàn Hà Nội. Đến nay qua 10 năm hoạt động với những thành tựu đã đạt được, chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ đã từng bước khẳng định được vị thế và uy tín của mình trên địa bàn thủ đô với nhiều đối thủ cạnh tranh có tiềm lực và kinh nghiệm kinh doanh lâu đời hơn. 2.1.2.2 Cơ cấu tổ chức và điều hành của chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ. a. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ. Chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ là chi nhánh cấp I loại 1, là thành viên của NHNo & PTNT Việt Nam, cơ cấu tổ chức theo sơ đồ sau: Bảng 2: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Láng Hạ Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc phòng thẩm định phòng KT nquỹ phòng tín dụng phòng KTKT nội bộ phòng TTQT phòng TCCB&ĐT phòng kế hoạch phòng hành chính phòng tin học tổ ngvụ thẻ tổ tiếp thị Chi nhánh cấp II. Bách Khoa Chi nhánh cấp II, Mỹ Đình Phòng kế toán Phòng tín dụng Phòng giao dịch số 3 Phòng giao dịch số 2 Phòng giao dịch số 9 Phòng giao dịch số 10 Phòng giao dịch số 11 Phòng tín dụng Phòng kế toán Theo quyết định số 454/QĐ/HĐQT-TCCB của NHNo & PTNT Việt Nam ngày 24/12/2004 và quyết định số 520/QĐ/HĐQT-TCCB của NHNo & PTNT Việt Nam ngày 17/11/2005 ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của chi nhánh NHNo & PTNT Việt Nam thì: Giám đốc chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ có nhiệm vụ và quyền hạn sau: trình NHNo & PTNT Việt Nam việc sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh, trực tiếp điều hành theo phân cấp uỷ quyền của NHNo & PTNT Việt Nam đối với các chi nhánh phụ thuộc trên địa bàn Hà Nội; thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo uỷ quyền của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam về các mặt nghiệp vụ liên quan đến kinh doanh, chịu trách nhiệm trước pháp luật, Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam về các quyết định của mình; quy định nội quy lao động, lề lối làm việc cho chi nhánh phù hợp với pháp luật, quyết định những vấn đề về tổ chức cán bộ và đào tạo; được ký kết các hợp đồng liên quan hoạt động kinh doanh ngân hàng như tín dụng, thế chấp tài sản, ký các hợp đồng liên quan phục vụ cho hoạt động kinh doanh Giúp việc cho giám đốc có các phó giám đốc, phó giám đốc có quyền được thay mặt giám đốc khi giám đốc vắng mặt và báo cáo lại kết quả công việc khi giám đốc có mặt tại chi nhánh, giúp giám đốc chỉ đạo điều hành một số nghiệp vụ do giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước giám đốc về các quyết định của mình. Thực hiện chức năng kinh doanh bao gồm các phòng tổ thuộc chi nhánh, các chi nhánh cấp II trực thuộc và các phòng giao dịch. b. Chức năng nhiệm vụ các phòng tổ thuộc chi nhánh. + Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp: Có nhiệm vụ nghiên cứu đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa phương; xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn trung dài hạn theo định hướng kinh doanh của NHNo & PTNT Việt Nam, tổng hợp theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch đến các chi nhánh trên địa bàn thành phố Hà Nội; cân đối nguồn vốn và điều hoà vốn kinh doanh, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm, dự thảo các báo cáo sơ kết tổng kết; là đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng, và thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao cho. + Phòng tín dụng: Có nhiệm vụ nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín; phân tích kinh tế theo ngành nghề kinh tế, kỹ thuật, danh mục khách hàng để lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao; thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền; tiếp nhận và thực hiện các chương trình dự án thuộc nguồn vốn trong nứớc, nước ngoài; thường xuyên phân loại nợ, phân tích dư nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục; thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao. + Phòng thẩm định: Có nhiệm vụ thu thập, quản lý cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng, thẩm định các khoản vay theo quy định; tổ chức kiểm tra công tác thẩm định của chi nhánh, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định; thực hiện các công việc khác do giám đốc chi nhánh giao. + Phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế: Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế trực tiếp theo quy định; thực hiện công tác thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT của NHNo & PTNT Việt Nam, thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến thanh toán quốc tế, thực hiện các dịch vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài khoản khách hàng nước ngoài; thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao. + Phòng kế toán - ngân quỹ Có nhiệm vụ trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, NHNo & PTNT Việt Nam, xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, quỹ tiền lương đối với chi nhánh trên địa bàn Hà Nội trình NHNo & PTNT Việt Nam, quản lí và sử dụng các quỹ chuyên dùng, tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán kế toán, quyết toán và các báo theo quy định; thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước theo luật định; thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong nước và ngoài nước, chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề; thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao. + Phòng vi tính Tổng hợp thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của chi nhánh Láng Hạ; xử lí các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạnh toán kế toán, kế toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ và tín dụng, các hoạt động khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh; chấp hành chế độ báo cáo thống kê và cung cấp số liệu thông tin theo quy định; quản lí bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị máy móc tin học, làm dịch vụ tin học và thực hiện các nhiệm vụ khác được giám đốc giao. + Phòng hành chính Có nhiệm vụ xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý năm của chi nhánh Láng Hạ, có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám đốc chi nhánh phê duyệt; xây dựng và triển khai giao ban nội bộ, tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, các hoạt động tố tụng, tranh chấp liên quan đến CBCNV và tài sản chi nhánh; là đầu mối giao tiếp với khách hàng đến làm việc công tác tại chi nhánh; chăm lo đời sống vật chất, văn hoá tinh thần cho CBCNV; thực hiện các nhiệm vụ khác được giám đốc chi nhánh giao. + Phòng tổ chức cán bộ và đào tạo Có nhiệm vụ xây dựng quy định lề lối làm việc trong chi nhánh và mối quan hệ với tổ chức đảng, công đoàn chi nhánh trực thuộc trên địa bàn; đề xuất mở rộng mạng lưới trên địa bàn, thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ nhân viên đi công tác, học tập; trực tiếp quản lí hồ sơ CBCNV của chi nhánh, thực hiện công tác thi đua khen thưởng; thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao. + Tổ kiểm tra, kiểm toán nội bộ Có nhiệm vụ xây dựng chương trình công tác năm, quý phù hợp với chương trình kiểm tra kiểm toán của NHNo & PTNT Việt Nam và đặc điểm cụ thể của chi nhánh Láng Hạ; tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra kiểm toán; thực hiện sơ kết, tổng kết theo định kì, tổng hợp và báo cáo kịp thời các kết quả kiểm tra kiểm toán, việc chỉnh sửa các tồn tại thiếu sót của đơn vị gửi ban kiểm tra kiểm toán nội bộ; thực hiện các nhiệm vụ khác do tổng giám đốc, trưởng ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ hoặc giám đốc giao. + Tổ tiếp thị Có nhiệm vụ đề xuất kế hoạch tiếp thị, thông tin tuyên truyền quảng bá đặc biệt là các hoạt động của chi nhánh, các dịch vụ sản phẩm cung ứng trên thị trường; triển khai các phương án tiếp thị thông tin tuyên truyền theo chỉ đạo của NHNo & PTNT Việt Nam và giám đốc chi nhánh; là đầu mối tiếp cận với các cơ quan tiếp thị, báo chí, truyền thông; phục vụ các hoạt động có liên quan đến các công tác tiếp thị, thông tin, tuyên truyền của tổ chức Đảng, công đoàn, đoàn thanh niên và các đoàn thể quần chúng của chi nhánh; thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao. + Tổ nghiệp vụ thẻ Có nhiệm vụ trực tiếp tổ chức triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam; thực hiện quản lí giám sát nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam, tham mưu cho giám đốc chi nhánh phát triểm mạng lưới đại lí và chủ thể, quản lí giám sát hệ thống thiết bị đầu mối, giải đáp thắc mắc của khách hàng, xử lí các tranh chấp, khiếu nại phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ thuộc địa bàn phạm vi quản lí và thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc giao. 2.1.3 Cơ cấu lao động, nhân sự Ngày đầu khi mới thành lập, tổng số CBCNV chi nhánh Láng Hạ chỉ có 13 CBCNV (17/3/1997) trong đó chỉ có 5 CBCNV trong ban giám đốc và trưởng các phòng kế hoạch kinh doanh, kế toán ngân quỹ đã trải qua quá trình công tác có kinh nghiệm, số còn lại là các cán bộ trẻ vừa mới ra trường chưa am hiểu công việc. Nhưng với sự lỗ lực phấn đấu của CBCNV trong chi nhánh và được sự chỉ đạo giúp đỡ của NHNo & PTNT Việt Nam quy mô của chi nhánh ngày càng được mở rộng, số lượng và chất lượng lao động ngày một tăng. Tính đến 31/12/2007 tổng số CBCNV của chi nhánh Láng Hạ là 216 CBCNV. Trong đó có 84 nam, 132 nữ trình độ chuyên môn: 1 tiến sỹ, 7 thạc sỹ, tốt nghiệp đại học là 162, cao đẳng 10, các trình độ chuyên môn khác 36; trình độ chính trị cử nhân và cao cấp lí luận chính trị 4, lí luận trung cấp là 131; trình độ tin học cử nhân 5, tin học C là 8, tin học B là 89, tin học cơ bản chứng chỉ A là 97; ngoại ngữ cử nhân 18 CBCNV, ngoại ngữ C 76 CBCNV, ngoại ngữ B 27 CBCNV, ngoại ngữ A là 14 CBCNV. Bảng 3: Cơ cấu lao động của chi nhánh (Đơn vị: người) Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 Tổng số CBCNV 183 193 206 216 Trên đại học 3(1.6%) 4(2.1%) 4(2.0%) 8(3.7%) Đại học cao đẳng 139(75.96%) 149(77.2%) 161(78%) 172(79.6%) TĐCM khác 41(22.44%) 40(20.7%) 41(20%) 36(16.7%) (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2004 - 2007) 2.1.4 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ 2.1.4.1 Hoạt động huy động vốn - Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ của mọi cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước, với lãi suất linh hoạt, hình thức đa dạng, phong phú, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. - Phát hành các loại giấy tờ có giá: Chứng chỉ, trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu 2.1.4.2 Hoạt động cho vay - Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn các tổ chức kinh tế, cá thể, hộ gia đình. - Cho vay đời sống cán bộ công nhân viên, cho vay sinh viên,cho vay xuất nhập khẩu lao động, du học sinh - Cho vay tài trợ dự án, đồng tài trợ, cho vay theo chương trình chỉ định của Chính phủ - Nhận vốn uỷ thác, cho vay uỷ thác vốn đầu tư trong nước. 2.1.5 Các loại hình dịch vụ - Các dịch vụ thanh toán bao gồm: Thanh toán xuất nhập khẩu qua SWIFT, Chuyển tiền điện tử trong nước - Chiết khấu, tái chiết khấu - Dịch vụ thu hộ, chi hộ - Dịch vụ thu chi tiền mặt tại chỗ - Đại lý chi trả kiều hối - Kinh doanh ngoại tệ - Các dịch vụ bảo lãnh - Hợp tác đào tạo quảng cáo - Các loại hình dịch vụ đặc biệt: Ngân hàng đầu mối tiếp nhận và quản lý dự án nước ngoài, ngân hàng đầu mối thanh toán cho các đơn vị tổ chức có mạng lưới giao dịch trên toàn quốc.( Giao dịch online với các khách hàng lớn, Internet- Banking,) - Dịch vụ ATM: Phát hành thẻ ATM, Nhận tiền nộp vào tài khoản thẻ ATM tại tất cả các điểm giao dịch, Đại lý chấp nhận thanh toán các loại thẻ Ngân hàng. + Sử dụng thẻ ATM của NHNo&PTNT Láng Hạ, khách hàng có thể: Rút tiền mặt 24/24 ở tất cả các máy ATM của NHNo&PTNT trên toàn quốc, chuyển khoản và thanh toán hoá đơn tại máy ATM, vấn tin tài khoản, Liệt kê các giao dịch gần nhất, các dịch vụ khác 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ 2.2.1 Công tác huy động vốn Tổng nguồn vốn của chi nhánh đến ngày 31/12/2007 là 7275 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng là 23.2%, tăng 1370 tỷ đồng so với năm 2006, vượt 7.2% kế hoạch năm 2007 (KH: 6300 tỷ đồng). Quy mô nguồn vốn được thể hiện qua các bảng số liệu sau: Bảng 4: Quy mô nguồn vốn theo loại tiền (Đơn vị : tỷ đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tỉ trọng(%) Chênh lệch 2005 2006 2007 06/05 07/06 Tổng nguồn vốn 4024 5905 7275 1881 1370 Tăng trưởng -10% 46,74% 23.2% Nội tệ 3136 4854 6230 78 82.2 85.6 1718 1376 Ngoại tệ 888 1052 1045 22 17.8 14.4 164 -7 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005-2007) Theo bảng số liệu trên ta thấy, đến năm 2007 thì quy mô vốn cả về nội tệ lẫn ngoại tệ đều tăng lên, mức tăng của tiền gửi bằng ngoại tệ nhìn chung tăng, chứng tỏ việc sử dụng ngoại tệ để giao dịch đã tăng lên đáng kể, đồng thời lượng ngoại tệ chảy vào nước ta cũng khá lớn. Đây là một minh chứng cho việc mở rộng quan hệ của chi nhánh với khách hàng nước ngoài, và nó còn khẳng định sự tín nhiệm của khách hàng đối với hoạt động của chi nhánh. Tuy nhiên tỷ trọng nguồn ngoại tệ có xu hướng giảm xuống qua các năm, chi nhánh cần có giải pháp để nâng tỷ lệ này cao hơn vào những năm tới. Bảng 5: Quy mô vốn theo kỳ hạn nguồn (Đơn vị:tỷ đồng) Nguồn vốn 2005 2006 2007 Tỷ trọng(%) Chênh lệch 2005 2006 2007 06/05 07/06 Không kỳ hạn 985 1278 1982 24.48 21.64 27.24 294 704 kỳ hạn<12t 820 859 291 20.38 14.55 4 39 568 kỳ hạn>=12t 2219 3768 5002 55.14 63.81 68.76 1549 1234 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005-2007) Ta thấy cơ cấu nguồn tiền gửi là chưa hợp lý, tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn năm 2006 thấp hơn năm 2005 tuy nhiên tỷ trọng này tăng lên vào năm 2007, nguồn tiền gửi có kỳ hạn chủ yếu là nguồn tiền gửi với lãi suất cố định, tuy ổn định nhưng dễ dẫn đến rủi ro về mặt lãi suất. Bảng 6: Quy mô nguồn vốn theo thành phần kinh tế ( Đơn vị:tỷ đồng) Thành phần kinh tế 2005 2006 2007 Tỉ trọng(%) Chênh lệch 2005 2006 2007 06/05 07/06 Tiền gửi dân cư 1491 1771 2367 37 30 32.5 280 596 Tiền gửi TCKT 1444 3550 4528 36 60 62.2 1018 978 Tiền gửi TCTD 88 380 2 5.3 Tiền gửi UTĐT 1000 585 25 10 (Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005-2007) Theo số liệu này, nguồn vốn từ dân cư năm 2007 là 2367 tỉ đồng tăng 596 tỉ đồng so với năm 2006, tuy nhiên tỷ trọng còn khá khiêm tốn (32.5%) so vơi tổng nguồn vốn huy động, chi nhánh cần có những biện pháp để nâng tỷ trọng này cao hơn (kế hoạch của TW tỷ trọng này là 42%). Như vậy, năm 2007 chi nhánh Láng Hạ đã đạt được kết quả khả quan trong hoạt động huy động vốn: với mức tăng trưởng ở mức cao đạt 123% so với năm 2006, vượt 7.2% so với kế hoạch TW giao, trong đó tăng trưởng tiền gửi dân cư, tiền gửi tổ chức kinh tế và giảm tiền gửi từ TCTD theo đúng định hướng của NHNo & PTNT Việt Nam. Chi nhánh cũng thu hút được một lượng vốn không kỳ hạn lớn (295 tỉ đồng) từ việc làm ngân hàng giải ngân các dự án ODA do WB, ADB tài trợ tại các Bộ Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Bộ Tài nguyên môi trường. Đồng thời theo dõi sát biến động lãi suất trên thị trường, làm tốt các đợt huy động vốn như tiết kiệm dự thưởng, phát hành chứng chỉ tiền gửi dài hạn, trái phiếu AGRIBANK 2007 của TW và các đợt phát hành trái phiếu của chi nhánh đã tạo ưu thế cho chi nhánh trong cạnh tranh huy động vốn với các Tổ chức tín dụng khác trên địa bàn. 2.2.2 Công tác tín dụng Tổng dư nợ của chi nhánh đến 31/12/2007 là 2841 tỉ đồng tăng 784 tỉ đồng, tăng 38% so với năm 2007, tăng so với kế hoạch 28% (KH: 2227 tỉ đồng). Tổng dư nợ được thể hiện qua các bảng số liệu sau: Bảng 7: Dư nợ theo loại tiền (Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tỷ trọng(%) Chênh lệch 2005 2006 2007 06/05 07/06 Tổng dư nợ 1876 2057 2841 181 784 Nội tệ 1101 978 1452 59 48 51 -123 474 Ngoại tệ 775 1079 1389 41 52 49 304 310 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005-2007) Năm 2006 có sự tăng trưởng lớn về dư nợ ngoại tệ so với năm 2005 đó là do chi nhánh đã giải ngân một số dự án lớn...Tuy nhiên đến năm 2007 thì tỷ trọng này lại giảm. Bảng 8: Dư nợ theo thành phần kinh tế (Đơn vị: tỷ đồng) Thành phần 2005 2006 2007 Tỷ trọng(%) chênh lệch 2005 2006 2007 06/05 07/06 DNNN 1161 1245 1519 62 61 54 84 274 DNNQD 660 757 1167 35 36 41 97 410 Hộ cá nhân 55 56 155 3 3 5 1 99 (Nguồn báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005-2007) Ta thấy, tỷ trọng cho vay các DNNN chiếm phần lớn trong cơ cấu cho vay của chi nhánh. Năm 2007 tỷ trọng cho vay các DNNN đã giảm hơn so với năm 2006, 2005 nhưng chưa nhiều. Tỷ trọng cho vay năm 2007 đối với DNNQD đã tăng lên nhưng chưa đáng kể. Điều này chứng tỏ chi nhánh đang dần dần chuyển hướng cho vay, không tập trung quá nhiều vào các DNNN mà nâng cao dần tỷ trọng cho vay các DNNQD. Bảng 9: Dư nợ theo thời gian. (Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tỷ trọng(%) Chênh lệch 2005 2006 2007 06/05 07/06 Nợ ngắn hạn 988 1269 1730 53 62 61 281 461 Nợ trung, dài hạn 888 788 1110 47 38 39 -100 322 (Nguồn báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2005-2007) Dư nợ trung và dài hạn năm 2006 đã giảm rất nhiều trong giới hạn cho phép của trung ương (45% trên tổng dư nợ) và tập trung vào cho vay ngắn hạn. Chi nhánh cần có biện pháp cân đối giữa nguồn huy động và thời hạn cho vay cho phù hợp như tăng cho vay trung dài hạn lên 45% trên tổng dư nợ để tránh rơi vào tình trạng không có khả năng hạch toán khi đến hạn. Và đến năm 2007 ngân hàng đã khắc phục được tình trạng này ( Dư nợ trung và dài hạn đạt 44.6%) Tổng doanh số cho vay thu nợ Doanh số cho vay tính đến 31/12/2007 đạt 6445.2 tỷ đồng tăng 20.1% so với năm 2006; tỷ trọng cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đều tăng so với các năm trước do chi nhánh đã khẳng định được uy tín và vị thế của mình trên thị trường thông qua công tác tiếp thị, chính sách lãi suất, tinh thần thái độ phục vụ tận tình đối với khách hàng. Doanh số thu nợ đạt 5661.2 tỷ đồng (31/12/2006) tăng 9% so với năm 2006. Ta thấy cho vay trung dài hạn tăng lớn hơn tốc độ tăng của cho vay ngắn hạn nên tốc độ tăng doanh số thu nợ nhỏ hơn tốc độ tăng doanh số cho vay là điều đương nhiên. Như vậy trong năm 2007, chất lượng tín dụng cơ bản là tốt, song mức nợ quá hạn có tăng hơn so với năm 2006. Nguyên nhân do số nợ xấu của chi nhánh rơi vào một số khách hàng là Công ty trách nhiệm hữu hạn và vay đời sống mà nguồn trả nợ từ tiền lương, đang gặp khó khăn về tài chính. 2.2.3 Công tác kinh doanh ngoại hối và thanh toán Quốc tế Bảng 10: Quy mô mua bán ngoại tệ và thanh toán quốc tế. (Đơn vị: triệu USD) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 DS mua ngoại tệ 299 369 366 DS bán ngoại tệ 313 372 380 DS thanh toán quốc tế 442 550 540 (Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005-2007) Năm 2007, doanh số mua bán ngoại tệ của chi nhánh bằng so với năm 2006, đạt 100% kế hoạch năm 2007. Phí thu được là 2779 triệu đồng, cao nhất từ trước tới nay. Có được kết quả vượt bậc trên là do Chi nhánh đã phối hợp với khách hàng tìm kiếm khai thác được nguồn ngoại tệ từ thị trường tự do, thuyết phục khách hàng thực hiện giao dịch kỳ hạn với mục tiêu giữ khách hàng để mạng lại lợi nhuận từ tiền gửi ký quỹ bằng VNĐ. Doanh số thanh toán quốc tế đạt 540 triệu USD năm 2007 bằng 98.2% so với năm 2006, đạt 90% kế hoạch năm 2007 trong đó chuyển tiền là 79 triệu USD, thanh toán L/C là 459 triệu USD. Dịch vụ chuyển tiền kiều hối Western Union: Doanh số chuyển tiền là 896 nghìn USD, giảm 304 nghìn USD so với năm 2006. Phí thu được từ dịch vụ kiều hối là 142 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 0.6% tổng thu dịch vụ. 2.2.4 Công tác kế toán, ngân quỹ và phát triển dịch vụ thanh toán Trong năm 2007, công tác kế toán ngân quỹ, đã được đảm bảo an toàn chính xác, kịp thời cho khách, đảm bảo quản lý tốt tài sản, tiền vốn Ngân hàng Nhà nước Việt Nam giao. Tổng doanh số thanh toán năm 2007 đạt 347975 tỷ đồng, bằng 163% năm 2006. Bảng 11 Quy mô tài chính, thanh toán, kế toán ngân quỹ (Đơn vị : tỷ đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 1.Tổng doanh số thanh toán 160537 213.482 347975 Tiền mặt (%) 3.306% 2.45% 1.9% Chuyển khoản (%) 96.7% 97.55% 98.1% 2. Doanh số thanh toán điện tử Chuyển tiền điện tử đi 75.511 94.425 141.63 Chuyển tiền điện tử đến 75.523 96.17 145.9 Chuyển tiền điện tử liên NH Thanh toán bù trừ 1123 3. Doanh số thu chi tiền mặt Doanh số thu tiền mặt 5237 6260 11878 Doanh số chi tiền mặt 5230 6250 11909 4. Doanh số tài chính Tổng thu 406.718 575.520 808.164 Tổng chi 340.135 498.213 728.676 Tổng thu nhập 67.469 79.648 115.49 Hệ số lương làm ra đạt được 1.7 1.81 1.63 Chi quản lý và công vụ 5182 Thu dịch vụ 9.9 19.2 23.3 (Nguồn : Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005 – 2007) Chênh lệch lãi suất năm 2007: lãi suất đầu vào đạt 0,78%, lãi suất đầu ra đạt 1.01%, chêch lệch lãi suất đạt 0,23% cao hơn so với năm 2006 không đạt mức trung ương đề ra (0,4%). Năm 2007 tổng số thẻ ghi nợ ATM chi nhanh đã phát hành là 16255 thẻ đạt 163% kế hoạch năm 2007. Phí thu được từ dịch vụ thẻ là 313 triệu đồng, chiếm 1.4% tổng thu nhập từ hoạt động dịch vụ. Qua các bảng số liệu về tình hình hoạt động kinh doanh trên ta thấy quy mô hoạt động của chi nhánh Láng Hạ ngày càng được mở rộng và nâng cao với đầy đủ các hình thức kinh doanh. Sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh phản ánh chất lượng cán bộ của chi nhánh đã được nâng cao rõ rệt, cùng với nền tảng của hiện đại hoá công nghệ thông tin tạo cơ sở cho quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Đồng thời các số liệu cũng cho thấy được những hạn chế mà chi nhánh cần phải điều chỉnh để đạt được hiệu quả kinh doanh cao hơn trong thời gian tới. 2.3 Hoạt động cho vay ngắn hạn tại NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ 2.3.1 Quy trình cho vay ngắn hạn tại NHNo & PTNT Chi nhánh Láng Hạ Quy trình cho vay được tiến hành theo 3 bước: + Thẩm định trước khi cho vay + Kiểm tra, giám sát trong khi vay + Kiểm tra, giám sát, tổ chức thu hồi nợ sau khi vay Có thể chi tiết theo các nội dung sau: Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và hồ sơ vay vốn Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng lần đầu, CBTD hướng dẫn khách hàng đăng ký những thông tin về khách hàng, các điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ vay. Đối với những khách hàng đã có quan hệ tín dụng, CBTD kiểm tra các điều kiện vay, bộ hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay Bộ hồ sơ cần thiết bao gồm: - Hồ sơ pháp lý: + Quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền + Giấy phép đầu tư của cấp có thẩm quyền cấp + Quyết định thành lập đối với công ty TNHH một thành viên + Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vv. - Hồ sơ khoản vay + Giấy đề nghị vay vốn + Kế hoạch sản xuất kinh doanh + Các báo cáo tài chính ba năm gần nhất + Các báo cáo tài chính dự tính cho ba năm sắp tới và cơ sở tính toán + Bảng kê các khoản phải thu, phải trả lớn vv. - Hồ sơ bảo đảm tiền vay + Giấy tờ pháp lý chứng nhận quyền sở hữu tài sản + Giấy tờ chứng nhận bảo hiểm tài sản + Các giấy tờ khác có liên quan vv. Bước 2: Kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn - Kiểm tra hồ sơ vay vốn: CBTD kiểm tra tính hợp pháp, xác thực của các loại giấy tờ. Đối với các báo cáo tài chính và phương án sản xuất kinh doanh, khả năng vay trả, nguồn trả, CBTD sẽ tiến hành thẩm tra, phân tích và thẩm định ở các bước sau để đưa ra các quyết định hợp lý - Kiểm tra mục đích vay vốn: CBTD sẽ kiểm tra xem mục đích vay vốn của phương án dự kiến đầu tư có phù hợp với đăng ký kinh doanh, kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn (đối chiếu nhu cầu xin vay với danh mục những hàng hoá cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện theo quy định của Chính phủ). Đối với những khoản vay vốn bằng ngoại tệ, kiểm tra mục đích vay vốn đảm bảo phù hợp với quy định quản lý ngoại hối hiện hành. Bước 3: Điều tra, thu thập, tổng hợp thông tin về khách hàng và phương án sản xuất kinh doanh - Về khách hàng vay vốn: CBTD phải đi thực tế tại nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng để tìm hiểu thôn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7559.doc