MỞ ĐẦU. 1
phÇn I : MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC KẾ HOẠCH CỦA CÔNG TY. 3
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty MTTW. 3
II. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty có ảnh hưởng tới công tác kế hoạch. 6
1. Tính chất, nhiệm vụ, chức năng của công ty. 6
2. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty (tài sản cố định và máy móc thiết bị). 7
3. Đặc điểm về nguyên vật liệu. 8
4. Đặc điểm về lao động. 10
5. Đặc điểm về thị trường kinh doanh. 11
phÇn II : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ HOẠCH Ở CÔNG TY MTTW. 16
I. Công tác xây dựng kế hoạch trong công ty. 16
1. Phân công xây dựng kế hoạch. 16
2. Những căn cứ xây dựng kế hoạch. 16
3. Trình tự xây dựng kế hoạch. 17
4. Các kế hoạch đã xây dựng trong một số vừa qua năm. 18
II. Công tác tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch của công ty qua một số năm. 22
III. công tác tổ chức kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch ở công ty. 24
IV. đánh giá chung về công tác kế hoạch của công ty. 25
1. Kết quả đạt được qua một số năm. 25
2. Những tồn tại. 36
3. Những nguyên nhân dẫn đến tồn tại trên. 37
phÇn III : MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KẾ HOẠCH SẢN XUẤT-KINH DOANH CỦA CÔNG TY MTTW. 39
I. đối với công tác xây dựng kế hoạch. 39
1. Để công tác kế hoạch có hiệu quả, trước hết khi xây dựng kế hoạch doanh nghiệp cần tuân thủ các nguyên tắc lập kế hoạch: 39
2. Tăng cường công tác phân tích môi trường kinh doanh để tạo thuận lợi cho công tác xây dựng kế hoạch. 40
3. Tăng cường nghiên cứu phân tích và dự báo nhu cầu thị trường. 42
4. Tăng cường công tác phân tích môi trường nội bộ tạo thuận lợi và căn cứ để xây dựng kế hoạch. 43
5. Tăng cường công tác tiếp thị nhằm tiếp xúc, lôi kéo khách hàng, tạo uy tín, từ đó tạo căn cứ cho xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. 44
6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ xây dựng kế hoạch. 45
7. Đầu tư thêm máy móc thiết bị cho phòng kế hoạch để tạo thuận lợi cho việc tổng hợp, thu thập phân tích và xử lý thông tin xây dựng kế hoạch. Đầu tư thêm và nâng cấp các loại máy móc thiết bị quản lý như: Máy tính, máy in, máy phôtôcopy, điện thoại, các phương tiện liên lạc và lưu trữ thông tin, máy tính cần phải được nối mạng để tiện cho việc giao tiếp qua mạng và thu thập thông tin. 45
7. Xây dựng nhiều phương án để lựa chọn kế hoạch. 46
II. Đối với công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch. 46
1. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh bằng kế hoạch tác nghiệp. 47
2. Công tác điều độ sản xuất. 49
III. Đối với công tác kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch. 51
IV. Một số kiến nghị khác. 51
KẾT LUẬN. 53
58 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1649 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng công tác kế hoạch ở công ty Mỹ Thuật Trung Ương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủ yếu dựa vào chủ trương đường nối phát triển kinh tế của trung ương, bộ ngành, uỷ ban nhân dân tỉnh sở văn hoá các tỉnh, các viện bảo tàng,…
Căn vào số lượng chủng loại mặt hàng mà công ty phải cung cấp trong năm.
Căn cứ vào năng lực nguồn lực thực tế của công ty về lao động, tài chính, máy móc thiết bị tài sản định của công ty.
Căn cứ vào hệ thống công cụ quản lý của công ty, hệ tống định mức kinh tế kỹ thuật.
Căn cứ vào tình hình thực hiện của các năm trước xem tình hình thực hiện kế hoạch đã đạt được những kết quả gì, có nhưng tồn tại nào, nguyên nhân nào từ đó sẽ rút kinh nghiệm và xây dựng kế hoạch cho tốt hơn.
Căn cư vào dự kiến kế hoạch năm của các đơn vị thành viên.
Trình tự xây dựng kế hoạch.
Công tác chuẩn bị xây dựng kế hạch.
Công ty tiến hành công tác chuẩn bị xây dựng kế hoạch vào tháng 9 hàng năm với các công việc:
Phân tích tình hình thực hiện 9 tháng đầu năm và ước thực hiện cho cả năm.
Mở hội nghị khách hàng xác định nhu cầu tiêu thụ trong năm tới.
Kiểm tra lại hệ thống công cụ quản lý của công ty và điều chỉnh lại cho phù hợp với tình hình thực tế.
Giai đoạn dự thảo.
Ở giai đoạn này, bộ phận xây dựng kế hoạch xem xét lại công tác chuẩn bị xây dựng và dự thảo kế hoạch cho năm sau với đầy đủ các chỉ tiêu, và các bộ phận.
Giai đoạn chính thức xây dựng kế hoạch. (tháng 11)
Chính thức xây dựng kế hoạch: bộ phận xây dựng kế hoạch xem xét lại tình hình thực hiện 11 tháng trong năm, xem xét lại kế hoạch dự thảo, xem xét tới dự thảo kế hoạch của các đơn vị xem cần phải bổ sung bộ phận nào, chỉ tiêu nào. Từ đó đứ ra một kế hoạch hoàn chỉnh. Sau đó, chính thức giao kế hoạch xuống các bộ phận để các bộ phận triển khai thực hiện.
Các kế hoạch đã xây dựng trong một số vừa qua năm.
Kế hoạch 5 năm (2001 – 2005): trong năm 2000 công ty đã xây dựng kế hoạch 5 năm (2001 – 2002) trong kế hoạch gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau: tổng doanh thu, doanh thu các sản phẩm chủ yếu, lao động và tiền lương, các khoản nộp ngân sách… và được thể hiện qua bảng kế hoạch 5 năm của công ty (bảng 4)
Bảng 4: Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty mttư ( kế hoạch 5 năm 2001 – 2005 )
TT
CHỈ TIÊU KINH TẾ
Đơn vị
Kh 2001
Kh 2002
Kh 2003
Kh 2004
Kh 2005
1
Doanh thu
1000đ
36,040,000
38,202,000
40,494,000
42,923,000
45,928,000
2
Các sản phẩm chủ yếu:
-Công trình nghệ thuật
-Tranh nghệ thuật
-Tranh cổ động
-Triển lãm tranh
-Sản phẩm in
-Panô quảng cáo
-Hàng xuất nhập khẩu
Trong đó:
+Nhập khẩu uỷ thác
+Xuất khẩu
1000đ
26,232,000
733,500
600,000
66,700
3,337,000
2,269,000
133,400
2,669,000
27,806,000
777,000
636,000
70,700
3,537,000
2,405,000
141,400
2,829,000
29,474,000
823,600
674,000
74,900
3,749,000
2,549,000
149,800
2,998,700
31,242,000
873,000
714,000
79,000
3,973,900
2,701,900
158,700
3,178,600
33,428,900
934,000
763,900
84,000
4,252,000
2,891,000
169,800
3,401,000
3
Lao động và tiền lương
a
Tổng số người lao động
Trong đó:
+lao động thường xuyên trong biên chế
+lao động hợp đồng
Người
678
150
528
718
150
568
761
150
611
806
150
650
862
150
712
b
Tổng quỹ tiền lương
1000đ
15,722,000
16,665,000
17,664,900
18,724,800
20,035,500
c
Thu nhập bình quân (người/tháng)
Đ
2,327,000
2,466,600
2,614,600
2,771,400
2,965,000
d
Lương bình quân (người/tháng)
Đ
2,047,178
2,170,000
2,300,000
2,438,000
2,608,600
4
Các khoản nộp ngân sách:
+thuế VAT
+thuế sử dụng vốn
+thuế thu nhập doanh nghiệp
+Các khoản nộp khác (khấu hao cơ bản, thuế đất)
1000đ
2,055,000
57,000
346,000
188,000
2,178,300
60,400
366,700
199,000
2,308,900
64,000
388,700
210,900
2,447,000
67,800
412,000
223,500
2,618,000
72,500
440,800
239,000
Số liệu phòng kế hoạch và pbhòng tài tài chính tổng hợp
- Kế hoạch hàng năm. Kế hoạch hàng năm của công ty qua các năm gần đây được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 5: Kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty MTTƯ (NĂM2001, 2002, 2003)
TT
CHỈ TIÊU KINH TẾ
ĐƠN VỊ
KH 2001
KH 2002
KH 2003
1
Tổng doanh thu
Trong đó:
-Công trình nghệ thuật (tranh nghệ thuật, nội thất bảo tàng, tượng đài)
-Sản phẩm in khác
-Sản phẩm quảng cáo
-Hoạt động xuất nhập khẩu
Trong đó:
+xuất khẩu
+nhập khẩu
-Tranh cổ động
1000đ
36,040,600
27,032,200
3,337,000
2,269,000
2,802,400
133,400
2,669,000
600,000
50,000,000
38,400,000
4,000,000
3,150,000
4,200,000
1,000,000
3,200,000
250,000
70,000,000
51,500,000
10,000,000
3,500,000
4,000,000
2,000,000
2,000,000
500,000
2
Kết quả sản xuất kinh doanh (lợi nhuận trước thuế)
1000Đ
1,012,500
1,264,000
3
Các khoản nộp ngân sách
- Thuế VAT
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Nộp khác
1000Đ
2,646,000
2,055,000
346,000
245,000
2,500,000
2,038,000
324,000
93,000
3,039,000
2,520,000
404,000
115,000
4
Lợi nhuận sau thuế
1000đ
688,500
5
Số lao động hiện có
-Lao động dài hạn
-Lao động hợp đồng và thời vụ
1000đ
678
150
528
940
215
725
1,245
250
995
6
Thu nhập bình quân (người/tháng)
-Khối trực tiếp sản xuất
-Khối quản lý
Đồng
2,100,00
1,010,000
2,300,000
1,106,000
2,310,000
1,527,000
Nguồn số liệu phòng kế hoạch và pbhòng tài tài chính tổng hợp
- Kế hoạch tác nghịêp: Để hoàn thành kế hoạch sản xuất hàng năm và để sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả công ty giao kế hoạch hàng năm cho các xưởng và có các kế hoạch tác nghiệp để hoàn thành các kế hoạch hàng năm.
Công tác tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch của công ty qua một số năm.
Công ty cụ thể hóa và đảm bảo hoàn thành kế hoạch cả năm bằng cách chia nhỏ nhiệm vụ cả năm cho các khâu của công ty (phòng, xưởng…) và chia nhỏ ra trong từng khoảng thời gian ngắn, (một quý,một tháng, một tuần) về mặt sản xuất cũng như phục vụ cho sản xuất.
Công ty căn cứ vào các chỉ tiêu giá trị hiện vật của kế hoạch năm, quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm, định mức thời gian lao động và sử dụng máy móc thiết bị ở từng bước công việc của bộ phận sản xuất, thời gian thi công công trình, năng lực sản xuất ở từng khâu, từng bộ phận sản xuất. Để tính toán chính xác nhiệm vụ sản xuất cụ thể trong từng khoảng thời gian ngắn cho các bộ phận phục vụ về cung cấp nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, máy móc thiết bị … cho việc tiến hành sản xuất thi công.
- Công ty thực hiện chuẩn bị đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của các khâu sản xuất, các điều kiện vật chất để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao; các bảng biểu phục vụ cho công tác theo dõi kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch.
- Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của ban lãnh đạo, thực hiện tốt công tác điều hòa việc hoàn thành kế hoạch tác nghiệp, trên cơ sở nghiên cứu và đưa vào áp dụng các biện pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật thích hợp.
- Công ty không tổ chức bộ máy điều hòa sản xuất nhưng vẫn có các cán bộ, nhân viên quản lý (Giám đốc, phó giám đốc, các trưởng phòng, trưởng phòng kế hoạch và nhân viên trong phòng kế hoạch thực hiện các khâu, các bộ phận trong suốt thời kỳ kế hoạch trên cơ sở thành kế hoạch trên cơ sở áp dụng các biện pháp tổ chức, kỹ thuật, kinh tế thích hợp nhằm giải quyết đúng đắn và kịp thời vấn đề mất cân đối.
- Phòng kế hoạch tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch của công ty bằng cách gửi phiếu giao việc, gửi các chỉ tiêu kế hoạch xuống từng phòng, xưởng,… tại các phòng, xưởng này, các trưởng phòng lại phân công công việc cho công nhân thông qua giấy giao việc.
công tác tổ chức kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch ở công ty.
Công tác tổ chức đánh giá thực hiện kế hoạch được công ty thực hiện liên tục hàng tuần, hàng tháng, hàng quý.
- Các giám đốc, phó giám đốc, các trưởng phòng và xưởng trưởng là những người tham gia công tác tổ chức này.
- Trưởng phòng kế hoạch giao nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch trong công ty cho các nhân viên trong phòng. Các nhân viên trong phòng kế hoạch có nhiệm vụ thực hiện đầy đủ các thủ tục giấy tờ cho việc thi công công trình, tìm nguồn cung ứng nguyên vật liệu, cung cấp cho thi công, theo dõi việc thi công các công trình xem có đúng chất lượng và tiến độ hay không. Rồi về thông báo cho trưởng phòng kế hoạch sẽ chính sách các quyết định thích ứng với tình hình cụ thể.
- Hàng quý, công ty có tổng hợp kết quả theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch và ước thực hiện kế hoạch cho cả năm.
- 6 tháng đầu năm công ty có tổ chức họp bàn về tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh 6 tháng đầu năm, nhận xét và tổ chức bình bầu các cá nhân tiên tiến.
- Cuối năm công ty có họp tổng kết và đưa ra bản báo cáo tổng kế hoạch trong năm. Trong bản báo cáo này công ty có nhận xét về tình hình đặc điểm (thuận lợi, khó khăn, các điều kiện khác). Nhận xét về những kết quả đạt được trong năm (về công tác tổ chức cán bộ, công tác sản xuất - kinh doanh , công tác kế hoạch và tài chính). Và đề ra phương hướng, nhiệm vụ chính trong năm tới.
đánh giá chung về công tác kế hoạch của công ty.
Kết quả đạt được qua một số năm.
Với sự cố gắng trong việc chỉ đạo và thực hiện kế hoạch hàng năm, cùng sự cố gắng của toàn bộ các cán bộ, công nhân viên trong toàn công ty, công ty luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch với những chỉ tiêu quan trọng.
1.1. Kết quả kế hoạch năm 2001.
Năm 2001 về tổng doanh thu công ty đạt 124% tăng 24% so với kế hoạch về giá trị tăng 8,740556.000đ. Trong đó:
Công trình nghệ thuật đạt 125% tăng 25% (tăng 6.967.800.000đ)
Sản phẩm in tăng 919.000.000đ ( về số tương đối tăng 27%)
Sản phẩm quảng cáo tăng 246.000.000đ (về số tương đối tăng 10%)
Hoạt động xuất nhập khẩu tăng 997.600.000đ (về số tương đối tăng 35%)
Chỉ trừ có doanh thu về tranh cổ động là không hoàn thành kế hoạch: chỉ đạt 35% so vói kế hoạch.
Về lợi nhuận trước thuế không hoàn thành kế hoạch thực hiện 912.500.000đ, kế hoạch 1.0.80.000.000đ) chỉ đạt 85%.
Về các khoản nộp ngân sách cũng không hoàn thành kế hoạch chỉ đạt 85% (thực hiện đạt 2.250.000.000đ so với kế hoạch 2.646.000.000 đ).
Về lợi nhuận sau thuế cũng không hoàn thành kế hoạch chỉ đạt 84% (thực hiện 620.500.000đ, kế hoạch 734.000.000).
Số lao động trong công ty tăng: thực tế 904 người so với 638 người của kế hoạch điều này chứng tỏ sự phát triển của công ty thu nhập bình quân (người/ tháng): khối trực tiếp sản xuất đạt kế hoạch được giao với mức thu nhập bình quân 2.100.000đ/người/tháng. Khối quản lý vượt kế hoạch 9% (KH 1.010.000đ/người/tháng, TH 1106.000đ/người/ tháng).
(xem bảng 6) trang bên
Bảng 6:Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm của công ty MTTƯ (NĂM2001)
TT
CHỈ TIÊU KINH TẾ
ĐƠN VỊ
KH 2001
TH 2001
TỶ LỆ HOÀN THÀNH(%)
1
Tổng doanh thu
Trong đó:
*Công trình nghệ thuật (tranh nghệ thuật, nội thất bảo tàng, tượng đài)
*Các sản phẩm khác
-Sản phẩm in khác
-Sản phẩm quảng cáo
-Hoạt động xuất nhập khẩu
Trong đó:
+xuất khẩu
+nhập khẩu
-Tranh cổ động
1000đ
36,040,600
27,032,200
3,337,000
2,269,000
2,802,400
133,400
2,669,000
600,000
44,781,156
34,000,000
4,256,000
2,515,000
3,800,000
444,000
3,556,000
210,156
124
125
127
110
135
332
133
35
2
Kết quả sản xuất kinh doanh (lợi nhuận trước thuế)
1000Đ
1,080,000
912,500
84
3
Các khoản nộp ngân sách
- Thuế VAT
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Nộp khác
1000Đ
2,646,000
2,055,000
346,000
245,000
2,250,000
1,875,000
292,000
83,000
85
91
84
33
4
Lợi nhuận sau thuế
1000đ
734,000
620,500
84
5
Số lao động hiện có
-Lao động dài hạn
-Lao động hợp đồng và thời vụ
1000đ
678
150
528
904
205
699
133
136
132
6
Thu nhập bình quân (người/tháng)
-Khối trực tiếp sản xuất
-Khối quản lý
Đồng
2,100,00
1,010,000
2,100,000
1,106,000
100
109
Nguồn số liệu phòng kế hoạch và phòng tài tài chính tổng hợp
1.2. Kế hoạch năm 2002.
Về tổng chỉ tiêu doanh thu, công ty tăng 24% so với chỉ tiêu kế hoạch, về giá trị tăng 6.255.000.000đ. Trong đó:
- công trình nghệ thuật đạt 108% tăng 8% so với kế hoạch (tăng 3.342.000.000đ).
- Sản phẩm in tăng 16% (thực hiện 4.649.000.000đ so với kế hoạch 4.000.000.000đ).
- Sản phẩm quảng cáo tăng 11% (về số tuyệt đối tăng 649.000.000đ).
- Hoạt động xuất nhập khẩu thực hiện 6.126.000.000đ so với kế hoạch 4.200.000đ tăng 45%
- tranh cổ động năm nay đã đạt 95% tuy nhiên vẫn chưa hoàn thành kế hoạch.
Về lợi nhuận trước thuế công ty đạt 111% tăng 11% so với kế hoạch (thực hiện 1.125.100.000đ so với 1.102.500.000đ của kế hoạch).
Các khoản nộp ngân sách trong năm 2002 đã hoàn thành vượt mức kế hoạch (không như năm 2001 cụ thể đạt 108% tăng 8%.
Lợi nhuận sau thuế đạt 111% (kế hoạch 688.500.000đ TH 765.068.000đ) tăng 11%.
Lao động trong công ty tăng 17% (tăng 165 người).
Về thu nhập bình quân: khối trực tiếp sản xuất tăng 0,4% (tăng 10.000đ), khối quản lý hoàn thành kế hoạch 100%.
(xem bảng 7) trang sau
Bảng 7: Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm của công ty MTTƯ (NĂM2002)
TT
CHỈ TIÊU KINH TẾ
ĐƠN VỊ
KH 2002
TH 2002
TỶ LỆ HOÀN THÀNH
(%)
1
Tổng doanh thu
Trong đó:
*Công trình nghệ thuật (tranh nghệ thuật, nội thất bảo tàng, tượng đài)
*Các sản phẩm khác
-Sản phẩm in khác
-Sản phẩm quảng cáo
-Hoạt động xuất nhập khẩu
Trong đó:
+xuất khẩu
+nhập khẩu
-Tranh cổ động
1000đ
50,000,000
38,400,000
4,000,000
3,150,000
4,200,000
1,000,000
3,200,000
250,000
56,255,000
41,742,000
4,649,000
3,500,000
6,126,000
2,000,000
4,126,000
238,000
125
108
116
111
145
200
128
95
2
Kết quả sản xuất kinh doanh (lợi nhuận trước thuế)
1000Đ
1,012,500
1,125,100
111
3
Các khoản nộp ngân sách
- Thuế VAT
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Nộp khác
1000Đ
2,500,000
2,038,000
324,000
93,000
2,705,232
2,250,200
360,032
95,000
108
110
111
102
4
Lợi nhuận sau thuế
1000đ
688,500
765,068
111
5
Số lao động hiện có
-Lao động dài hạn
-Lao động hợp đồng và thời vụ
1000đ
940
215
725
1,105
235
870
117
109
120
6
Thu nhập bình quân (người/tháng)
-Khối trực tiếp sản xuất
-Khối quản lý
Đồng
2,300,00
1,106,000
2,310,000
1,106,000
100.4
100
Nguồn số liệu phòng kế hoạch và phòng tài tài chính tổng hợp1.3. kế hoạch năm 2003.
Về tổng chỉ tiêu doanh thu, công ty tăng 13% so với chỉ tiêu kế hoạch, về giá trị tăng 9.310.000.000đ. Trong đó:
- công trình nghệ thuật đạt 112% tăng 12% so với kế hoạch ( về giá trị tuyệt đối tăng 6.500.000.000đ).
- Sản phẩm in tăng 5% (thực hiện 10.500.000.000đ so với kế hoạch 10.000.000.000đ).
- Sản phẩm quảng cáo hoàn thành kế hoạch được giao
- Hoạt động xuất nhập khẩu thực hiện 7.000.000.000đ so với kế hoạch 5.500.000đ tăng 27%
- Tranh cổ động năm nay chỉ đạt 62% kế hoạch.
Về lợi nhuận trước thuế công ty đạt 113% tăng 13% so với kế hoạch (thực hiện 1.433.229.000đ so với 1.264.500.000đ của kế hoạch).
Các khoản nộp ngân sách trong năm 2003 đã hoàn thành vượt mức kế hoạch (không như năm 2001) cụ thể đạt 115% tăng 15%.
Lợi nhuận sau thuế đạt 113% (kế hoạch 859.520.000đ TH 974.596.000đ) tăng 13%.
Lao động trong công ty tăng 1%.
Về thu nhập bình quân: khối trực tiếp sản xuất tăng so với kế hoạch 8%, khối quản lý hoàn thành kế hoạch 100%.
(xem bảng 8) trang sau
Bảng 8: Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm của công TY MTTƯ (NĂM2003)
TT
CHỈ TIÊU KINH TẾ
ĐƠN VỊ
KH 2003
TH 2003
TỶ LỆ HOÀN THÀNH (%)
1
Tổng doanh thu
Trong đó:
*Công trình nghệ thuật (tranh nghệ thuật, nội thất bảo tàng, tượng đài)
*Các sản phẩm khác:
-Sản phẩm in khác
-Sản phẩm quảng cáo
-Hoạt động xuất nhập khẩu
Trong đó:
+xuất khẩu
+nhập khẩu
-Tranh cổ động
1000đ
70,000,000
51,500,000
10,000,000
3,500,000
5,500,000
2,000,000
3,500,000
500,000
79,310,000
58,000,000
10,500,000
35,000,000
7,000,000
3,000,000
4,000,000
310,000
113
112
105
100
127
150
114
62
2
Kết quả sản xuất kinh doanh (lợi nhuận trước thuế)
1000Đ
1,264,000
1,433,229
113
3
Các khoản nộp ngân sách
- Thuế VAT
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Nộp khác
1000Đ
3,039,000
2,520,000
404,000
115,000
3,500,000
2,650,000
458,663
391,337
115
340
4
Lợi nhuận sau thuế
1000đ
859,520
974,596
113
5
Số lao động hiện có
-Lao động dài hạn
-Lao động hợp đồng và thời vụ
1000đ
1,245
250
995
1,269
244
1,025
101
6
Thu nhập bình quân (người/tháng)
-Khối trực tiếp sản xuất
-Khối quản lý
Đồng
2,310,000
1,527,000
2,500,000
1,527,000
108
100
Nguồn số liệu phòng kế hoạch và phòng tài tài chính tổng hợp
Qua tình hình thực hiện công tác kế hoạch của công ty MTTW trong các năm 2001, 2002,2003 ta thấy công ty đã đạt được các kết quả sau:
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty không những là những người có kinh nghiệm mà còn là những người có trình độ và năng lực. Công tác tổ chức phối hợp phân công nhiệm vụ xây dựng thực hiện kế hoạch của công ty là tương đối rõ ràng, sự phối hợp các đơn vị, các thành viên là tương đối ăn khớp.
- Công tác kế hoạch của công ty đã dựa trên nhu cầu thị trường và khả năng thực tế của công ty. Công ty đã mở rộng thị trường sang các bộ, ngành có liên quan, chủ động phối hợp với các công ty khác, dựa vào sức mạnh và uy tín của mình để tiếp thị các dự án lớn nhằm hoàn thành các kế hoạch đã đặt ra.
Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị trực thuộc công ty, các phòng ban chức năng trong công ty với phòng kế hoạch trong công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. ở các đơn vị trong công ty đều có các cán bộ chuyên môn nghiệp vụ thực hiện công tác kế hoạch vật tư kỹ thuật. Nên tạo những điều kiện thuận lợi cho các cán bộ công nhân viên phòng kế hoạch nắm bắt thông tin về các đơn vị trực thuộc để từ đó tiến hành xây dựng, chỉ đạo thực hiện công tác kế hoạch.
Công ty đã xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh sát với thực tế hơn, sát với tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại của công ty hơn. Kế hoạch đã đưa ra được những con số cụ thể phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp, phù hợp với từng đơn vị trực thuộc đảm bảo kinh doanh có lãi chứ không phải là những con số quá xa với thực tế.
Những tồn tại.
Công tác kế hoạch đạt được nhiều kết quả tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót và tồn tại:
Về căn cứ xây dựng kế hoạch mặc dù đã nhận thức được căn cứ quan trọng nhất là nhu cầu thị trường xong thực tế công tác điều tra nhu cầu thị trường còn rất yếu, thiếu chính xác và không có tính công nhật chủ yếu, thiếu chính xác, và không có tính cập nhật chủ yếu thông qua chủ trương chiến lược phát triển kinh tế của Nhà nước, các bộ, ngành… có liên quan. Không những căn cứ thị trường mà những căn cứ khác như môi trường nội bộ (máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, lao động, tình hình tài chính…) cũng không được phân tích tính toán chính xác, cụ thể, không lường trước hết các khả năng làm cho kế hoạch đưa ra không đảm bảo tính hiện thực. Thực tế năm 2001 đã chứng minh: tranh cổ động chỉ đạt 35%, kết quả sản xuất kinh doanh (lợi nhuận trước thuế) đạt 84%, các khoản nộp ngân sách chỉ đạt 85%, lợi nhuận sau thuế đạt 84% (xem bảng 6).
- Trong hệ thống kế hoạch của công ty mới chỉ chú trọng đến kế hoạch ngắn hạn (kế hoạch năm) còn kế hoạch trung và dài hạn lại không được quan tâm đúng mức.
Kế hoạch trung hạn và dài hạn là những kế hoạch làm phương hướng tiền đề cho kế hoạch năm, kế hoạch phát triển lâu dài của công ty.
- Về hệ thống kế hoạch năm cũng chưa đồng bộ, công ty mới chỉ có kế hoạch sản xuất kinh doanh với một số ít các chỉ tiêu. Trong khi kế hoạch vật tư máy móc thiết bị, kế hoạch về lao động và sử dụng lao động, chỉ cung cấp theo từng công trình, theo tiến độ thi công chứ không dự kiến trong năm kế hoạch.
- Hệ thống chỉ tiêu kế hoạch đã có tiến bộ so với trước đây, song chưa đồng bộ, chưa đầy đủ…
Những nguyên nhân dẫn đến tồn tại trên.
* Nguyên nhân khách quan.
- Nguyên nhân đầu tiên là nguyên nhân hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam gặp phải đó là nền kinh tế thị trường trong nước ta còn đang trong giai đoạn sơ khai, đang phát triển. Nền kinh tế nước ta mới chuyển từ cơ chế quản lý cũ sang vận hành theo cơ chế thị trường mới hơn 10 năm do đó vẫn còn bị ảnh hưởng bởi thói quen cũ.
- Kinh tế thị trường ngày càng mở rộng cho nên sự cạnh tranh trên thương trường ngày càng gay gắt đặc biệt trong lĩnh vực mỹ thuật cũng khó khăn. Trong việc sáng tác và thi công công trình mỹ thuật chưa có những quy định cụ thể về chế độ chính sách đơn giá, nhuận bút hợp lý từ đó có thể dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh.
* Những nguyên nhân chủ quan.
- Nhận thức về tầm quan trọng của công tác kế hoạch sản xuất - kinh doanh của cả lãnh đạo và toàn thể công nhân viên, chưa thấy được lợi ích to lớn của công tác kế hoạch, chưa thoát khỏi tình trạng cố hữu của doanh nghiệp Nhà nước.
- Kiến thức về công tác lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch chưa đầy đủ, chưa được cập nhật bằng những phương pháp mới tiên tiến về kế hoạch, các chỉ tiêu và phương pháp lập kế hoạch.
- Các cấp lãnh đạo cũng chưa thực sự quan tâm để nâng cao trình độ và cập nhật kiến thức cho bản thân, cho cán bộ làm công tác kế hoạch.
- Đội ngũ cán bộ chuyên môn và quản lý của công ty rất tích cực và có tinh thần trách nhiệm, nhưng nhiều mặt chưa chuyển biến kịp thời với cơ chế thị trường luôn biến động.
- Vốn lưu thông của công ty quá ít, quay vòng vốn của một sản phẩm quá dài nên phải huy động vốn vay nhiều, vấn đề vốn gối đầu của năm kế hoạch hầu như không có vốn các công trình mà công ty thực hiện được cấp rất chậm thường phải hết quý I đầu quý II mới được cấp phát và thanh toán một phần, kinh phí không tập trung, nhỏ giọt… gây khó khăn cho việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KẾ HOẠCH SẢN XUẤT-KINH DOANH CỦA CÔNG TY MTTW.
đối với công tác xây dựng kế hoạch.
1. Để công tác kế hoạch có hiệu quả, trước hết khi xây dựng kế hoạch doanh nghiệp cần tuân thủ các nguyên tắc lập kế hoạch:
Kế hoạch phải xuất phát từ nhu cầu của thị trường. Mục đích cuối cùng của công ty là cung cấp sản phẩm cho thị trường với chất lượng tốt và thu lợi nhuận. Vì vậy kế hoạch không xuất phát từ nhu cầu thị trường thì kế hoạch không có tính hiện thực và công ty sẽ thua lỗ.
Khi lập kế hoạch phải dựa trên những định hướng lớn của nhà nước và phù hợp với quy định của pháp luật. Trong nền kinh tế thị trường quyền chủ động của doanh nghiệp được bảo đảm. Tuy nhiên khi lập kế hoạch công ty vẫn phải dựa trên các định hướng lớn của nhà nước, vì các định hướng này đảm bảo lợi ích cho toàn quốc gia và cộng đồng, nó đã dựa trên các dự báo khoa học. Nếu công ty biết khai thác nó sẽ có thể làm lợi cho bản thân mình.
Kế hoạch phải căn cứ vào nang lực thực tế của doanh nghiệp. Nếu công ty không tính đến nhân tố này thì tính hiện thực của kế hoach thấp.
Kế hạch phải có mục tiêu rõ rệt, đảm bảo tính tập trung dứt điểm, thoả mãn các yêu cầu của đơn đặt hàng của các chủ đầu tư.
Kế hoạch phải đảm bảo tính khoa học, tính đồng bộ và bả đảm tính chính xác cao nhất có thể được.
Kế hoạch phải linh hoạt, có khả năng thích tốt với tình hình thay đổi của thị trường.
Kế hoạch phải cố gáng bảo đảm tính liên tục và có kế hoạch gối đầu. điều này phụ thuộc vào khả năng tranh thầu, vào khối lượng xây dựng của thị trường và vào thời tiết.
Phải phối hợp tốt giữa kế hoạch theo công trình và theo niên lịch. điều này rất quan trọng vì kế hoạch theo niên lịch có liên quan đến chi phí bất biến, một nhân tố quan trọng bảo đảm cho doanh nghiệp co lãi hay bị lỗ.
Kế hoạch phải đảm bảo tính tin cậy, tính tối ưu và hiệu quả kinh tế – xã hội. đặc biệt phải đảm bảo độ an toàn về tài chính thể hiện ở tính bảo đảm nguồn vốn, bảo đảm khả năng trả nợ, khả năng thanh toán và tối thiểu phải bảo đảm doanh thu hoà vốn.
2. Tăng cường công tác phân tích môi trường kinh doanh để tạo thuận lợi cho công tác xây dựng kế hoạch.
* Môi trường vĩ mô.
- Môi trường chính trị, luật pháp.
- Môi trường kinh tế.
- Môi trường công nghệ.
- Môi trường văn hóa - xã hội.
- Môi trường tự nhiên.
* Phân tích môi trường ngành.
- Phân tích đối thủ cạnh tranh.
- Phân tích nhà cung ứng.
- Phân tích khách hàng.
- Phân tích đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
Phân tích môi trường kinh doanh để thấy được thời cơ nắm bắt thời cơ, tránh và khắc phục những nguy cơ.
* Thuận lợi và thời cơ.
- Các chính sách pháp luật của Nhà nước ngày càng thông thoáng tạo điều kiện cho công ty phát triển.
- Ngày càng có nhiều công trình đầu tư ở các bộ, ngành liên quan để phát triển đất nước.
- Trong bối cảnh hiện nay chúng ta có khả năng tiếp cận và sử dụng những công nghệ mới, hiện đại trong thi công và trong sản xuất.
- Nhu cầu hưởng thụ về văn hóa nghệ thuật, mỹ thuật, của quần chúng ngày càng tăng.
- Công ty có lịch sử phát triển tương đối dài, tạo được uy tín với khách hàng và cấp trên.
* Nguy cơ:
- Ngày càng có nhiều doanh nghiệp trong và ngoài ngành tham gia cạnh tranh.
- Sự thay đổi của công nghệ thi công dẫn tới tình trạng các thiết bị thi công có sự phát triển không đồng bộ, có thiết bị rất hiện đại, có thiết bị lại rất lạc hậu dẫn đến năng suất lao động không cao.
- Công ty đóng tại Hà Nội nhưng các công trình thi công lại khắp mọi miền tổ quốc nên bị ảnh hưởng nhiều bơỉ yếu tố địa lý, và môi trường tự nhiên, và các chính sách địa phương cũng như việc di chuyển, thuê máy móc thiết bị và cung ứng nguyên vật liệu.
- Như vậy thời cơ, cơ hội cho công ty phát triển có nhi
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC1901.doc