Chuyên đề Nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường đào tạo bồi dưỡng cán bộ ngành xây dựng

MỤC LỤC

 

PHẦN I: MỞ ĐẦU 1

LỜI CÁM ƠN: 2

1. Lý do chọn đề tài 3

2. Mục tiêu nghiên cứu. 3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4

4. Nội dung nghiên cứu 4

5. Phương pháp nghiên cứu. 4

6. Nguồn số liệu, tài liệu 5

PHẦN II: NỘI DUNG 6

Chương I: Cơ sở lý thuyết 6

I. Cơ sở lý luận của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức. 6

1. Một số khái niệm về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 6

1.1. Đào tạo . 6

1.2 Giáo dục . 7

1.3 Phát triển : 7

1.4. Bồi dưỡng: 7

1.5 Đặc thù của đào tạo và bồi dưỡng cán bộ. 8

1.6. Chất lượng đào tạo và bồi dưỡng: 8

1.7. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng đào tạo. 9

1.8. Các yếu tố quyết định chất lượng đào tạo và bồi dưỡng. 10

2.Vai trò và mục tiêu của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 11

II. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN 12

1. Đào tạo trong công việc: 12

1.1. Đào tạo theo kiểu chỉ dẫn công việc 13

1.2. Đào tạo theo kiểu học nghề. 13

1.3. Kèm cặp và chỉ bảo 13

1.4. Luân chuyển và thuyên chuyển công việc . 14

2. Đào tạo ngoài công việc : 15

2.1.Tổ chức các lớp cạnh doanh nghiệp 15

2.2.Cử đi học ở các trường chính quy 16

2.3.Các bài giảng các hội nghị hoặc các hội thảo 16

2.4.Đào tạo theo kiểu chương trình hoá, với sự trợ giúp của máy tính 16

2.5.Đào tạo theo phương pháp từ xa 16

2.6.Đào tạo theo kiểu phòng thí nghiệm 17

2.7.Mô hình hành vi 17

2.8.Đào tạo kỹ năng xữ lý công văn giấy tờ 17

III. Tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo và phát triển. 18

1.Các vấn đề chiến lược. 18

1.1.Tạo sao tổ chức cần phải đầu tư cho đào tạo và phát triển ? 18

1.2.Phải tiến hành phân loại chương trình đào tạo và phát triển nào? 18

1.3.Ai cần đào tạo ? 19

1.4.Ai sẽ là người cung cấp chương trình đào tạo và phát triển ? 20

1.5.Làm thế nào để đánh giá chương trình đào tạo và phát triển ? 20

2.Trình tự xây dụng một chương trình đào tạo và phát triển : 20

2.1.Xác định nhu cầu đào tạo. 21

2.2.Xác định mục tiêu đào tạo 22

2.3.Lựa chọn đối tượng đào tạo 23

2.4.Xây dựng chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo. 23

2.5.Dự tính chi phí đào tạo. 23

2.6.Lựa chọn và đào tạo giáo viên 23

2.7.Đánh giá chương trình đào tạo 23

CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ NGÀNH XÂY DỰNG. 25

I. Đặc điểm tình hình của đơn vị. 25

1.Tên đơn vị: 25

2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trường: 25

3. Chức năng, nhiệm vụ của Trường: 27

4.Tình hình hoạt động 27

5. Tính chất đặc thù của trường Trường Đào tạo bồi dưỡng cán bộ ngành Xây dựng 29

II.Thực trạng chất lượng đào tạo bồi dưỡng tại Trường Đào tạo bồi dưỡng cán bộ ngành Xây dựng 31

1. Nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ viên chức: 31

2. Đánh gía chất lượng đội ngũ giáo viên 36

3.Đánh gía chất lượng giáo trình: 38

4.Đánh gía cơ sở vật chất đào tạo. 39

4.1. Công tác tổ chức hành chính – phục vụ 39

4.2 Về công tác Quản trị thiết bị: 41

4.3. Công tác quản lý tài chính: 42

4.4. Công tác Trung tâm tư vấn Đào tạo và Thông tin kinh tế: 43

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO. 45

I. Chiến lược phát triển. 45

1. Những nhiệm vụ trọng tâm: 45

II. Khó khăn và thuận lợi 46

1. Thuận lợi: 46

2. Khó khăn: 47

3. Những nguyên nhân dẫn đến sự hạn chế trong đào tạo tại trường bồi dưỡng cán bộ ngành xây dựng. 49

III. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đào tạo. 53

PHẦN KẾT LUẬN: 58

TÀI LIỆU THAM KHẢO: 59

 

 

docx63 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1853 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường đào tạo bồi dưỡng cán bộ ngành xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tổ chức lại thiếu kỹ năng để cung cấp chương trình đào tạo có chất lượng tốt. Tuy nhiên chương trình đào tạo từ bên ngoài thường tốn kém hơn chương trình do tổ chức thực hiện. 1.5.Làm thế nào để đánh giá chương trình đào tạo và phát triển ? Hầu hết các chương trình đào tạo chỉ được đánh giá một cách hết sức hình thức, những người được đào tạo sẽ hỏi họ cảm thấy thế nào về chương trình đó. Những ấn tượng chủ quan đã làm mờ đi lý do cơ bản của chương trình đào tạo. Một số đánh giá cẩn thận phải được dựa trên các mục tiêu chủa chương trình đào tạo và mục tiêu của tổ chức. 2.Trình tự xây dụng một chương trình đào tạo và phát triển : Việc xây dựng một chương trình đào tạo và phát triển có thể thực hiện theo 7 bước sau: 2.1.Xác định nhu cầu đào tạo. Là xác định khi nào ? ở bộ phận nào ? Cần phải đào tạo, đào tạo kỹ năng nào, cho loại lao động nào và bao nhiêu người. Nhu cầu đào tạo được xác định dựa trên phân tích nhu cầu lao động của tổ chức,các yêu cầu về kién thức kỹ năng hiện có của người lao động. Việc xác định nhu cầu công nhân kỹ thuật cần đào tạo có thể theo các phương pháp sau: a. Phương pháp tính toán căn cứ tổng hao phí thời gian là động kỹ thuật cần thiết cho từng loại sản phẩm và quỹ thời gian lao động của loại nhân viên kỹ thuật tương ứng. KTi = KTi : là nhu cầu ( công ) nhân viên thuộc nghề ( chuyên môn) Ti : là tổng hao phí thời gian lao động kỹ thuật thuộc nghề ( chuyên môn) I cần thiết để sản xuất. Qi : là quỹ thời gian lao động của một (công) nhân viên kỹ thuật thuộc nghề ( chuyên môn ) i Hi : là khả năng hoàn thành vượt mức ở kỳ triển vọng của (công) nhân viên kỹ thuật thuộc nghề ( chuyên môn) i. b. phương pháp tính toán căn cứ vào số luợng máy móc thiết bị kỹ thuật cần thiết cho quá trinh sản xuất, mức đảm nhiệm của một công ( nhân ) viên kỹ thuật và hệ số ca làm việc của máy móc thiết bị. KT = SM : là số máy móc thiết bị kỹ thuật cần thiết ở kỳ triển vọng. Hca : Hế số ca làm việc của máy móc trang thiết bị. N : Số lượng máy móc trang thiết bị do công nhân viên kỹ thuật phảI tính. C. phương pháp chỉ số. Dự đoán nhu cầu công nhân viên kỹ thuật căn cứ vào chỉ số tăng của sản phẩm, chỉ số tăng công nhân viên kỹ thuật trên tổng số công nhân viên và chỉ số tăng năng suất lao động ở kỳ kế hoạch. IKT = I : chỉ số tăng công nhân viên kỹ thuật I : Chỉ số tăng sản phẩm. I : Chỉ số tăng tỷ trọng công nhân viên kỹ thuật trên tổng số. I : Chỉ số tăng năng suất lao động. Phương pháp này cho số liệu không chính xác bằng cách tính ở hai phương pháp trên. Thường dùng để tính nhu cầu công nhân viên kỹ thuật của các công ty lớn trong các kế hoạch dài hạn. Căn cứ vào bản phân tích công việc và việc đánh giá tình hình thực hiện công việc, căn cứ vào cơ cấu tổ chức công ty sẽ xác định số lượng lao động và loại kiến thức kỹ năng cần đào tạo. 2.2.Xác định mục tiêu đào tạo Là việc xác định kết quả cần đạt được của chương trình đào tạo. Bao gồm: -Những kỹ năng cụ thể cần đào tạo và trình độ kỹ năng có được sau đào tạo. -Số lượng và cơ cấu học viên. -Thời gian đào tạo. 2.3.Lựa chọn đối tượng đào tạo Là lựa chọn người cụ thể để đào tạo, dựa trên nghiên cứu và xác định nhu cầu và động cơ đào tạo của người lao động, tác dụng của đào tạo đối với người lao động và khả năng nghề nghiệp của từng người. 2.4.Xây dựng chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo. Chương trình đào tạo là một hệ thống các môn học và bài học được dạy, cho thấy những kiến thức nào kỹ năng nào cần được dạy và dạy trong bao lâu. Trên cơ sở lựa chọn phương pháp đào tạo phù hợp. 2.5.Dự tính chi phí đào tạo. Chi phí đào tạo quyết định việc lựa chọn phương án đào tạo bao gồm các chi phí đào tạo cho việc học, chi phí cho việc giảng dạy. 2.6.Lựa chọn và đào tạo giáo viên Có thể lựa chọn các giáo viên từ những người trong biên chế của doanh nghiệp hoặc thuê ngoài. Để có thể thiết kế một nội dung chương trình đào tạo phù hợp nhất với thực tế tại doanh nghiệp, có thể kết hợp với giáo viên thuê ngoài và những người có kinh nghiệm lâu năm trong doanh nghiệp. Việc kết hợp này cho phép người học tiếp cận với kiến thức mới, đồng thời không xa rời thực tiễn tại doanh nghiệp. Các giáo viên cần phải được tập huấn để nắm vững mục tiêu và cơ cấu của chương trình đào tạo chung. 2.7.Đánh giá chương trình đào tạo Chương trình đào tạo có thể được đánh giá theo tiêu thức như : Mục tiêu đào tạo có thể đạt được hay không ? Những điểm yếu điểm mạnh của chương trình đào tạo và đặc tính hiệu quả đào kinh tế của việc đào tạo thông qua đánh giá chi phí và kết quả của chương trình từ đó so sánh chi phí và lợi ích của chương trình đào tạo. Kết quả của chương trinh đào tạo bao gồm: Kết quả nhận thức sự thoả mãn của người học đối vói chương trình đào tạo, khả năng vận dụng những kiến thức kỹ năng lĩnh hội được từ chương trình đào tạo, sự thay đổi hành vi theo hướng tích cực. Để đo lường các kết quả trên, có thể sử dụng các phương pháp phỏng vấn, điều tra thông qua bảng hỏi, quan sát, yêu cầu người học làm bài kiểm tra. Phòng quản trị nhân lực có vai trò lãnh đạo trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình này,trong sự ủng hộ của lãnh đạo trực tuyến và các phòng ban chức năng khác. CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ NGÀNH XÂY DỰNG. I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CỦA ĐƠN VỊ. 1.Tên đơn vị: Trường Đào tạo bồi dưỡng cán bộ ngành Xây dựng được thành lập theo quyết định số 71/1998/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở Trung tâm Đào tạo bồi dưỡng cán bộ ngành Xây dựng được thành lập tháng 5/1995. Tên chính thức: Trường Đào tạo bồi dưỡng cán bộ ngành Xây dựng Địa điểm: Km10 - Đường Nguyễn Trãi - Quận Thanh Xuân - Hà Nội. Tổng số cán bộ viên chức của Trường 75 người, gồm: 45 biên chế và 30 hợp đồng. Trong đó: - Cán bộ có trình độ trên đại học: 20. + Tiến sĩ: 04. + Thạc sĩ:16. - Cán bộ có trình độ đại học: 32. 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trường: - Hiệu trưởng - 02 Phó hiệu trưởng. - Các phòng ban gồm: + Phòng Tổng hợp. + Phòng Đào tạo. + Phòng Kế toán - Tài vụ. + Phòng Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế. + Trung tâm Tư vấn đào tạo và thông tin kinh tế. - Các bộ môn trực thuộc Trường: + Bộ môn Quản lý kinh tế Xây lắp. + Bộ môn Quản lý kinh tế Công nghiệp. + Bộ môn Khoa học quản lý. + Bộ môn Quản lý Dự án đầu tư xây dựng. + Bộ môn Ngoại ngữ. 3. Chức năng, nhiệm vụ của Trường: a/ Chức năng: - Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, kiến thức quản lý, ngoại ngữ, tin học cho cán bộ thuộc trong và ngoài ngành Xây dựng. - Nghiên cứu tư vấn về tổ chức và quản lý đầu tư xây dựng cho các đơn vị trong ngành. - Quan hệ hợp tác với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước. b/ Nhiệm vụ: - Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước thuộc ngành Xây dựng theo yêu cầu và phát triển của ngành. - Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhà nước ngành Xây dựng theo các chỉ tiêu kế hoạch Bộ giao và theo yêu cầu của các đơn vị, địa phương thuộc mọi thành phần kinh tế. - Nghiên cứu, biên soạn nội dung chương trình, giáo trình, tài liệu, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức Nhà nước đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành. - Bồi dưỡng để thi tuyển mới công chức nhà nước, nâng ngạch cho cán bộ, công chức nhà nước. 4.Tình hình hoạt động Năm học 2003-2004 cũng là năm Ngành Xây dựng tiếp tục thực hiện tinh thần nghị quyết hội nghị Trung ương 3 khoá IX: Tiếp tục sắp xếp đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước, tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý đầu tư và xây dựng, Bộ Xây dựng đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật để hướng dẫn thực hiện đồng bộ nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ, trong đó đáng lưu ý là một số chỉ thị và quyết định có liên quan đến công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ ngành Xây dựng đó là: - Chỉ thị số 02/2003/CT-BXD ngày 18/02/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc điều hành kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển năm 2003. - Quyết định số 18/2003/QĐ-BXD ngày 27/6/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng - Quyết định số 19/2003/QĐ-BXD ngày 03/7/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về quy định điều kiện năng lực hoạt động xây dựng. - Quyết định số 20/2003/QĐ-BXD ngày 22/7/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc quy chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu do Bộ Xây dựng quản lý. Năm 2005 là năm toàn Ngành Xây dựng tiếp tục thực hiện và triển khai Luật Xây dựng vào cuộc sống. Chính phủ ban hành các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng: Nghị định số 08/2005/NĐ-CP, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP và Nghị định số 209/2004/NĐ-CP về các lĩnh vực Quản lý quy hoạch Xây dựng, Quản lý dự án đầu tư Xây dựng công trình, Quản lý chất lượng công trình xây dựng; Bộ Xây dựng ban hành các Quyết định, Thông tư hướng dẫn thực hiện các Nghị định trên. Năm 2005 là năm cuối thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2001- 2005, chuẩn bị cho kế hoạch 2006-2010. Một số lĩnh vực quản lý bộc lộ những bất cập cần phải sửa đổi bổ xung cơ chế chính sách cho phù hợp với thực tiễn như: Quản lý Đầu tư, đấu thầu, nhà ở, quản lý doanh nghiệp; đòi hỏi phải nghiên cứu, xây dựng và ban hành một số luật mới: Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Đấu thầu và Luật Nhà ở. Năm 2005 là năm tiếp tục đẩy mạnh tiến trình cổ phần hoá Doanh nghiệp nhà nước, tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển nâng cao hiệu quả Doanh nghiệp. Hình thành các tập đoàn kinh tế mạnh hoạt động theo mô hình tổ chức Công ty mẹ, công ty con. Trong bối cảnh đó, nhà Trường thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo phương châm: - Thực hiện Đào tạo bồi dưỡng theo nhiệm vụ Bộ giao về các chức danh quản lý trong hệ thống quản trị doanh nghiệp, đảm bảo điều kiện năng lực của các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động XD theo luật định. - Thực hiện Đào tạo bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu thực tiễn tại các tổ chức và Doanh nghiệp, coi đây là hướng gắn nhà trường với doanh nghiệp, với thực tiễn sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu khách hàng. - Thực hiện phổ biến về giáo dục pháp luật Xây dựng đến tận cơ sở, đẩy mạnh bồi dưỡng kiến thức quản lý xây dựng cho cán bộ lãnh đạo và cán bộ chuyên môn chính quyền các cấp Tỉnh, Thành phố, Quận, huyện, thị xã và xã phường, thị trấn giúp Bộ Xây dựng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Xây dựng. - Thực hiện công tác tư vấn Đào tạo, bồi dưỡng giúp các đơn vị, doanh nghiệp xác định và lựa chọn phương thức, nội dung đào tạo bồi dưỡng cán bộ có hiệu quả. 5. Tính chất đặc thù của trường Trường Đào tạo bồi dưỡng cán bộ ngành Xây dựng Là một cơ sở mới thành lập (1998) theo nhu cầu bức thiết của tình hình xã hội, khi mà ngành xây dựng đang trên đà phát triển mạnh mẽ thì nhu cầu nâng cao trình độ cho cán bộ của ngành là điều quyết định cho sự phát triển vững chắc của ngành xây dựng nói riêng và công cuộc xây dựng đất nước nói chung. Là một cơ sở đào tạo mới, các học viên theo học đa số là theo hợp đồng với các cơ sở xây dựng, các tổ chức ban ngành có liên quan có nhu cầu cử cán bộ đi học. Các khóa học với các chủ đề sáng tạo mới mẻ đáp ứng nhu cầu thực tế trước mắt và nhu cầu riêng của từng tổ chức. Các học viên đến từ mọi miền trên đất nước và lớp học có thể mở ngay tại địa phương trên mọi miền đất nước nhằm tạo điều kiện cho cán bộ có thể vừa học vừa làm đảm bảo công việc trong khi vẫn được bổ xung kiến thức trong quá trình bồi dưỡng của trường. II.THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG TẠI TRƯỜNG ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÁN BỘ NGÀNH XÂY DỰNG 1. Nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ viên chức: Với tinh thần phát huy những mặt thuận lợi, tích cực, khắc phục những khó khăn và hạn chế, tập thể cán bộ, giáo viên Trường Đào tạo bồi dưỡng cán bộ ngành Xây dựng đã cố gắng thực hiện tốt công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức nhằm đáp ứng nhu cầu chiến lược của ngành theo tinh thần các nghị quyết Trung ương của Đảng. Khối lượng đào tạo bồi dưỡng ngày một tăng lên và chất lượng ngày một nâng cao. Trong năm qua, Nhà trường đã mở nhiều lớp với nhiều chương trình đào tạo khác nhau như : lớp Bồi dưỡng cán bộ tổ chức, Kỹ sư tư vấn giám sát chất lượng công trình xây dựng, Quản lý dự án xây dựng, Quản trị doanh nghiệp, Đội trưởng xây dựng .. .vv..v. Các lớp trên được mở dàn trải trên mọi miền của đất nước như: Thành phố Hồ Chí Minh, Đà nẵng, Bình định, Thái nguyên, Gia lai. .... Các chương trình này nhà trường tiếp tục tổ chức đào tạo trong năm 2004. Đặc biệt trong năm 2004 Trường đã chủ động đề xuất với Bộ Xây dựng chương trình đào tạo cho các cấp chính quyền địa phương để triển khai Luật Xây dựng, chương trình này đã được Bộ phê duyệt và bước đầu Trường đã tổ chức bồi dưỡng cho gần 1000 học viên là cán bộ xã phường, công chức địa chính xây dựng tại các tỉnh như: Nghệ an, Hải phòng, Ninh bình, Bắc cạn, Hải dương.. .vv. Từng bước giải quyết những bức xúc về quản lý xây dựng ở cấp xã, phường hiện nay. Kết quả trong 11 tháng đầu năm 2004 Nhà trường đã mở được 94 lớp, với số lượng là 9182 học viên. Tỷ lệ khá, giỏi chiếm từ 70 đến 75%. Trong hoạt động đào tạo bồi dưỡng, lực lượng giảng viên luôn đóng vai trò to lớn, quyết định đến chất lượng giảng dạy, hiệu quả và sự thành công của hoạt động đào tạo bồi dưỡng. Hiện nay lực lượng giảng viên của Trường đã đảm nhiệm gần 40% khối lượng giờ giảng của năm (trên 3.000 giờ giảng). Một số chương trình đào tạo bồi dưỡng; các giảng viên của nhà Trường đã đảm nhiệm ở mức cao: từ 65% đến 100% giờ giảng như chương trình đào tạo bồi dưỡng Quản trị doanh nghiệp, Đội trưởng xây dựng, Quản lý dự án đầu tư xây dựng, Cán bộ tổ chức lao động, bồi dưỡng Ngoại ngữ Tiếng Anh các trình độ A-B-C. Công tác nghiên cứu khoa học và biên soạn giáo trình tài liệu giảng dạy cũng được chú trọng, lực lượng giảng viên các bộ môn tham gia hầu hết các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ và cấp Trường. Tất cả các chương trình đào tạo của trường đều đã có tài liệu giảng dạy. Năm 2005 Trường đã mở được 172 lớp với số lượng 21.135 học viên. Trong đó: * Khối bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ: 109 lớp với 11142 học viên chiếm 89.07% tổng số học viên. * Khối các lớp khác: 20 lớp với 1367 học viên chiếm 10.93% tổng số học viên. * Khối Tập huấn: Đã phối hợp với các đơn vị tổ chức 43 lớp tập huấn với 8.626 học viên. Trong đó có 25 lớp tập huấn Luật Xây dựng và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn với số học viên là hơn 6.345 người, còn lại các lớp tập huấn như: Tiêu chuẩn thiết kế nhà ở chung cư cao tầng; An toàn lao động trên cao, Chế độ tiền lương mới, định mức mới về dự toán công trình…vv. + Chia theo địa chỉ đào tạo có: - Lớp mở trong Trường: 54 lớp mở với 5438 học viên chiếm 43.47% tổng số học viên. - Lớp mở ngoài Trường tại hầu hết các Tỉnh, Thành phố trong cả nước: 75 lớp với 7071 học viên chiếm 56.53% tổng số học viên. + Chia theo hình thức đào tạo có: Lớp mở theo thông báo tập trung: 64 lớp với 5382 học viên chiếm 43.02% Lớp mở theo hợp đồng kinh tế với các Tổ chức và Doanh nghiệp là 65 lớp với 7127 học viên chiếm 56.98% tổng số học viên. + Chia theo đơn vị về đào tạo bồi dưỡng có: - Các lớp mở cho Doanh nghiệp là 14 lớp chiếm 11.96% tổng số lớp, trong đó có 6 lớp, mở cho 5 doanh nghiệp ngoài Bộ Xây dựng và đặc biệt có một lớp cho người nước ngoài. - Các lớp mở cho Sở Xây dựng là 38 lớp chiếm 34.47% tổng số lớp. Trong đó các Sở Miền Nam có 11 lớp chiếm 28.94% tổng số lớp mở cho các Sở, các Sở Xây dựng Miền Trung có 07 lớp chiếm 18.42% tổng số lớp và các sở Xây dựng Miền Bắc 20 lớp chiếm 52.63% tổng số lớp. Trong đó các lớp Bồi dưỡng QLXD cho cán bộ xã phường, quận huyện là 13 lớp với 1943 học viên, chiếm 15.53% tổng số học viên, các lớp Bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát là 25 lớp với 2761 học viên chiếm 22.07% tổng số học viên. - Lớp mở cho các Hội, Hiệp hội, các tổ chức nghề nghiệp 03 lớp số lượng 672 học viên chiếm 5.37% tổng số học viên * Nếu so sánh với kế hoạch đề ra năm 2005 thì hoàn thành vượt mức cao: Về số lớp: (129/72)x100% = 179% tăng 79% so với kế hoạch đề ra. Về số lượng học viên: (12509/5591)x100% = 223% tăng 123% so với kế hoạch đề ra. * Nếu so với thực hiện năm 2004 thì năm nay có sự tăng trưởng đáng kể: Về số lớp tăng: (129-103/129)x100% = 20.15% Về số lượng học viên tăng: (12509-10131/12509)x100 = 19.01% Như vậy mức tăng trưởng năm nay vượt kế hoạch đề ra (kế hoạch đề ra năm 2005 là 10% về số lớp và số lượng học viên) Trong năm 2005 đã vận hành 12 loại chương trình cho 12 đối tượng đào tạo bồi dưỡng. Đáng chú ý là đã thực hiện tư vấn 5 nội dung chương trình để tổ chức 7 lớp tại các Doanh nghiệp và cơ sở. (Công ty Điện lực 2, UBND huyện Võ Nhai, UBND huyện Thanh Trì….) Tóm tại về số lượng Đào tạo Bồi dưỡng đã hoàn thành xuất sắc được coi là năm đạt kỷ lục về Đào tạo, bồi dưỡng với những nét đặc thù như sau: - Loại hình Đào tạo, bồi dưỡng đông nhất là Bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng công trình. Số lớp Bồi dưỡng NVGS: (61/129)x100% = 47.28% tổng số lớp Số lượng h/viên BDNVGS: (7050/12509)x100% = 56.36% tổng số h/v - Loại hình Đào tạo, bồi dưỡng có sự tăng trưởng đáng kể so với các năm trước: Quản trị doanh nghiệp, Đội trưởng xây dựng, Bồi dưỡng thi nâng ngạch. - Đặc biệt năm nay đã tổ chức được 02 lớp bồi dưỡng quản lý xây dựng và quản lý đô thị cho cán bộ quận, huyện và thị xã cho tỉnh Hà Tây và tỉnh Kiên Giang. - Năm nay, đã mở rộng mối quan hệ và gắn bó với địa phương: Trường đã thực hiện việc mở lớp tại 38 Sở Xây dựng các Tỉnh, Thành phố trong cả nước. *. Chất lượng đào tạo bồi dưỡng. Kết quả học viên ra Trường được cấp giấy chứng nhận trên 90%, trong đó học viên khá, giỏi chiếm gần 70%. Trường đã phát phiếu góp ý kiến cho các học viên nhận xét, đánh giá về chất lượng bài giảng được học viên đều đánh giá là tốt và phù hợp. Kết quả trên thể hiện: + Kế hoạch được lập sớm và sát với thực tế tạo sự chủ động trong các khâu: Thông báo mở lớp, tập trung học viên, tuyển sinh, bố trí giảng viên và điều hành thực hiện tiến độ. + Trong quá trình điều hành kịp thời khắc phục những khó khăn, biến động về giảng viên đảm bảo được nội dung chương trình và chất lượng bài giảng. + Công tác đào tạo bồi dưỡng năm 2005 có thể đánh giá những ưu điểm và hạn chế như sau: *. ưu điểm: - Hoàn thành vượt mức kế hoạch đào tạo bồi dưỡng Bộ giao về số lớp, số học viên và định suất, chất lượng đào tạo bồi dưỡng được đảm bảo theo mục tiêu, yêu cầu và nội dung chương trình từng đối tượng. - Linh hoạt trong hình thức đào tạo bồi dưỡng, năm học qua đã tổ chức thành công các lớp buổi tối, thu hút số lượng đông học viên và được đánh giá là thích hợp, đáp ứng được nhu cầu của học viên. - Đã kết hợp tốt giữa đào tạo bồi dưỡng tại Trường và tại các cơ sở tạo điều kiện thuận lợi và giảm chi phí cho học viên được cơ sở hoan nghênh. - Đã đáp ứng được nhu cầu thực tiễn sản xuất ở cơ sở, bổ xung vào chương trình những vấn đề cơ sở đang cần, góp phần giải quyết những nhu cầu về đào tạo bồi dưỡng thể hiện ở việc mở lớp cho công ty Sông Đà 4 tại Sêsan, Công ty Điện lực 2-TPHCM, Công ty truyền tải Điện I, Điện lực Hà Tây, Công ty Tư vấn xây dựng Tổng hợp TPHCM, Công ty đầu tư phát triển xây dựng Vũng Tàu, Trường đào tạo nhân lực dầu khí Vũng tàu, Uỷ ban nhân dân huyện Võ Nhai, Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Trì. . .. *. Những hạn chế: - Mặc dù đã có nội dung chương trình cho từng loại hình đào tạo, nhưng khi tổ chức tại các đơn vị cơ sở và doanh nghiệp vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ những nội dung yêu cầu và mong muốn của cơ sở. Cụ thể có những hợp đồng đào tạo còn nằm trong quá trình nghiên cứu vì chưa cập nhật đủ thông tin cần thiết để xây dựng đựơc chương trình đào tạo phù hợp. ( Quản lý đô thị, ngoại ngữ tiếng Anh, cán bộ kế toán... ) 2. Đánh gía chất lượng đội ngũ giáo viên Nhìn chung đội ngũ giảng viên Nhà trường đã có nhiều cố gắng, luôn cập nhật lượng kiến thức thực tiễn và những đổi mới trong cơ chế chính sách để nâng cao chất lượng bài giảng vì vậy đã tăng cường được tính thời sự và hấp dẫn trong mỗi, các bài giảng đều được học viên đánh giá là phù hợp và bổ ích, đáp ứng được nhu cầu học tập của học viên. Bên cạnh lực lượng giảng viên lâu năm, nhiều kinh nghiệm làm nòng cốt, lực lượng giảng viên trẻ đã hăng hái sẵn sàng lên lớp và một số giáo viên đã được bố trí giảng dạy chính thức ở một số lớp. Tuy vậy, so với yêu cầu thì lực lượng giảng viên của Trường còn mỏng về số lượng. Số giảng viên trẻ chưa đảm nhận và thay thế được số giảng viên lâu năm, có nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy và thực tiễn công tác của ngành đang sắp đến tuổi nghỉ hưu. Thực tế này đòi hỏi phải có sự chuyển biến tích cực trong công tác tuyển dụng, sử dụng và bồi dưỡng giảng viên trẻ, đặc biệt là sự cố gắng, phấn đấu vươn lên, tự khẳng định mình của mỗi giảng viên. - Đội ngũ giảng viên nhà trường đã có nhiều cố gắng luôn cập nhật được kiến thức thực tiễn và những đổi mới trong cơ chế chính sách để tăng cường tính thời sự và hấp dẫn trong bài giảng, bên cạnh lực lượng giáo viên lâu năm nhiều kinh nghiệm làm nòng cốt, lực lượng giáo viên trẻ đã hăng hái sẵn sàng lên lớp và một số đã được bố trí giảng dạy chính thức tại các lớp. - Một số giáo viên trẻ chưa có sự cố gắng nỗ lực để học tập và tích luỹ kinh nhiệm thực tế và nghề nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tác phong lề lối làm việc chưa khoa học. - Do đặc thù của Trường, bên cạnh lực lượng giảng viên của Trường còn có đội ngũ giảng viên kiêm chức đông đảo. Tổng khối lượng giờ giảng của Trường năm 2005 là 17.897 giờ giảng, trong đó khối lượng giảng dạy giáo viên kiêm chức là 15.140 giờ giảng chiếm 84.59% tổng khối lượng giờ giảng, khối lượng giảng dạy giáo viên trường là 2.757 giờ giảng, chiếm 15.41% tổng khối lượng giờ giảng. - Về giảng viên kiêm chức: Nhà trường luôn chú trọng hợp tác và mời giảng viên có uy tín, có học hàm học vị cao, có nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong công tác tổ chức, quản lý, trong chuyên môn kỹ thuật và nghiệp vụ để lên lớp nhằm tạo sự cân đối giữa lý thuyết và thực tiễn, giữa lý luận cơ bản và xử lý tình huống từng vấn đề để tạo sự hứng thú trong học tập của học viên. Tuy nhiên cũng có những hạn chế vì các giảng viên đương chức, mặc dù đều là những cán bộ đương chức có trình độ cao về lý luận cũng như thực hành, nhưng giảng dạy không phải là công việc chính hàng ngày, nên trình độ từng mặt chưa đồng đều, chưa chuyên nghiệp trong cách truyền đạt cũng như trình độ lý luận. Mặt khác, do thời lượng hạn hẹp nên khó có thể đi thật sâu vào các nội dung lý luận cơ bản của công việc quản lý đang tiến hành - Về giảng viên của Trường: Nhà trường luôn chú trọng bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao khả năng tích luỹ kiến thức thực tế, với phương châm động viên và khai thác năng lực giảng dạy của giảng viên lâu năm, có nhiều kinh nghiệm, coi đây là nòng cốt trong lực lượng giảng dạy của Trường, đồng thời tạo cơ hội để giảng viên mới được lên lớp phù hợp với từng đối tượng học viên, tạo điều kiện để lực lượng giảng viên trẻ từng bước đảm nhận và chuyển giao thế hệ. - Hầu hết các lớp đào tạo bồi dưỡng, Trường tổ chức lấy phiếu góp ý kiến của học viên về chương trình đào tạo về chất lượng giảng dạy của giáo viên và đều được đánh giá là tốt và phù hợp. 3.Đánh gía chất lượng giáo trình: - Tài liệu theo chương trình từng đối tượng về cơ bản đã đáp ứng đủ nhưng một số tài liệu vẫn còn thiếu, cần phải tổ chức biên soạn thêm, chỉnh lý lại và đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng tài liệu cho học viên, đặc biệt chú ý tới hình thức của tài liệu. -Tài liệu phục vụ học tập cho học viên ở từng đối tượng được cập nhật chỉnh sửa kịp thời theo sự đổi mới cơ chế chính sách. Công tác in ấn khắc phục được sai sót, in rõ ràng trình bày đẹp, cung cấp kịp thời cho học viên khi khai giảng lớp học. -Giáo trình riêng của trường được soạn thảo theo những chương trình riêng cuả trường bước đầu vẫn còn có thiếu sót nhưng sẽ dần được hoàn thiện trong quá trình học và được bổ xung những khiếm khuyết cho những khóa sau. 4.Đánh gía cơ sở vật chất đào tạo. 4.1. Công tác tổ chức hành chính – phục vụ Trong năm 2004 nhà trường vẫn tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý, xắp xếp bố trí hợp lý lực lượng cán bộ, giáo viên nhà trường. Đã soạn thảo, sửa đổi và hoàn thiện các quy chế của trường như: - Quy chế về chế độ đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ viên chức Trường Đào tạo bồi dưỡng cán bộ ngành Xây dựng. - Quy chế tài chính theo tinh thần nghị định số10/NĐ-CP của Chính phủ và thông tư số 25/TT-BTC của Bộ Tài chính đã trình Bộ và được phép ban hành, tổ chức thực hiện. - Tiếp tục thực hiện quy chế tuyển dụng, sử dụng công chức - giáo viên và lao động hợp đồng nhằm bảo đảm nguồn nhân lực đúng số lượng và chất lượng lao động phù hợp với công việc đảm nhận, hoàn thành nhiệm vụ trước mắt và lâu dài. - Đã tuyển dụng được 04 giáo viên mới và đã ký hợp đồng dài hạn. - Trong năm 2004 trường đã tạo điều kiện về thời gian và kinh phí cho cán bộ, giáo viên đi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxNâng cao chất lượng đào tạo tại Trường đào tạo bồi dưỡng cán bộ ngành xây dựng.docx
Tài liệu liên quan