MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU VỀ SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 3
1.Giới thiệu tổng quan về sở giao dịch I ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. 3
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển. 3
1.2.Mô hình tổ chức,chức năng, nhiệm vụ các phòng ban. 4
1.2.1.Mô hình tổ chức 4
1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 5
1.3.Tình hình hoạt động của sở giao dịch I 9
1.3.1.Hoạt động huy động vốn 9
1.3.2.Hoạt động tín dụng. 11
1.3.3.Hoạt động dịch vụ ngân hàng. 13
1.3.4.Hoạt động hợp tác kinh doanh. 13
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN THƯ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI SỞ GIAO DỊCH I - NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 14
1.Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ ngân hàng. 14
1.1. Trình độ công nghệ thông tin áp dụng vào hoạt động của ngân hàng. 14
1.2.Trình độ đội ngũ nhân viên. 15
1.3.Các nhân tố khác. 15
2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng. 16
3.Tình hình hoạt động phương thức thanh toán thư tín dụng chứng từ tại sở giao dịch I – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 18
4.Thực trạng chấ lượng dịch vụ thanh toán thư tín dụng chứng từ đối với hàng nhập khẩu tại sở giao dịch I. 21
4.1.Đánh giá về thời gian và thủ tục khi mở L/C 21
4.2.Đánh giá về nội dung và mức độ chính xác của dịch vụ. 23
4.3.Vai trò của ngân hàng trong việc tư vấn và cung cấp thông tin cho khách hàng 24
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THANH TOÁN THƯ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP KHẨU TẠI SỞ GIAO DỊCH I- NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 25
1. Những cơ hội và thách thức trong hoạt động thanh toán quốc tế đối với hàng nhập khẩu trong thời gian tới. 25
2.Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán thư tín dụng chứng từ đối với hàng nhập khẩu tại sở giao dịch I – ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 26
2.1.Một số giải pháp. 26
2.1.1.Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên 26
2.1.2.Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào công tác mở L/C 29
2.1.3.Phát triển hoạt động Marketing. 31
2.1.4.Thành lập bộ phận tư vấn thanh toán L/C cho khách hàng. 34
2.1.5.Tăng cường kiểm tra, giám sát, quản lý rủi ro trong thanh toán. 35
2.2.Một số kiến nghị 36
KẾT LUẬN 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO 40
45 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1701 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng dịch vụ phương thức thanh toán thư tín dụng chứng từ (L/C) đối với hàng nhập khẩu tại sở giao dịch I –BIDV, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oán quốc tế. Công nghệ thông tin có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng dịch vụ phương thức thanh toán thư tín dụng chứng từ, tính chất đặc thù của hoạt động này là phải thường xuyên trao đổi thông tin, giao dịch trên phạm vi quốc tế, với một công nghệ thông tin tiên tiến hiện đại thì tốc độ xử lý dữ liệu nhanh chóng, khả năng truyền tải thông tin chính xác với dung lượng lớn sẽ góp phần làm cho hiệu quả hoạt động được nâng cao, chất lượng phục vụ khách hàng đảm bảo, sự tin tưởng và tín nhiệm của khách hàng được nâng lên.
Khi trình độ công nghệ áp dụng vào ngân hàng lạc hậu, việc kiểm soát hoạt động của ngân hàng trở nên yếu kém, dễ dẫn đến những sai sót trong quá trình hoạt động. Thông tin truyền tải đến khách hàng và sự hợp tác giữa các bộ phận trở nên rất hạn chế, có thể gây chậm chễ trong khi phục vụ, làm cho chất lượng phục vụ giảm xuống, sức cạnh tranh của ngân hàng không cao. Mặt khác , mạng lưới phương tiện hoạt động hạn chế về quy mô, số lượng các địa điểm giao dịch, máy rút tiền ATM tự động không đáp ứng được nhu cầu sử dụng sẽ gây khó khăn cho khách hàng mỗi khi muốn sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.
1.2.Trình độ đội ngũ nhân viên.
Đối với kinh doanh dịch vụ như ngân hàng thì chất lượng đội ngũ nhân viên là yếu tố quan trọng quyết định sức mạnh của tổ chức. Trong quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên chính là một yếu tố để khách hàng đánh giá về chất lượng dịch vụ của ngân hàng, mọi thái độ, phong cách làm việc của nhân viên có ảnh hưởng quyết định đến hình ảnh và uy tín của ngân hàng. Vì vậy, với kiến thức, kinh nghiệm, thái độ phục vụ, khả năng thuyết phục khách hàng, ngoại hình trang phục nhân viên… có thể làm tăng thêm chất lượng dịch vụ hoặc cũng có thể làm giảm chất lượng dịch vụ. Hiện nay, với sự xuất hiện của nhiều ngân hàng trong và ngoài nước, trình độ công nghệ, sản phẩm gần như không có sự khác biệt vì vậy các ngân hàng đều chú trọng tạo lợi thế cạnh tranh bằng việc nâng cao chất lượng phục vụ của đội ngũ nhân viên. Chất lượng nhân viên càng cao thì lợi thế cạnh tranh càng lớn.
Phần lớn khách hàng khi đến giao dịch với ngân hàng đều mong muốn nhân viên giao dịch phải có trình độ chuyên môn giỏi, nhanh nhẹn, năng động, nhiệt tình, niềm nở và có thái độ lịch thiệp. Vì khách hàng sẽ cảm thấy mình được thực sự quan tâm và thoải mái hơn khi giao dịch với những người nhiệt tình và có thái độ lịch thiệp trong giao tiếp. Họ cũng sẽ thấy an toàn, tin tưởng hơn khi nhân là những người có trình độ chuyên môn cao cũng như có sự nhanh nhẹn và năng động.
Mặt khác, khi đến giao dịch với ngân hàng mà khách hàng cảm thấy nhân viên làm việc thiếu chuyên nghiệp, sáng tạo họ sẽ cảm thấy không yên tâm và tin tưởng trong giao dịch dẫn đến những lo sợ của khách hàng về nghiệp vụ ngân hàng. Hoặc là nhân viên giao dịch của ngân hàng ăn mặc không gọn gàng, thiếu lịch sự, không quan tâm đến nhu cầu cá nhân khách hàng sẽ tạo ấn tượng xấu về chất lượng dịch vụ của ngân hàng. Làm cho lòng trung thành của khách hàng suy giảm.
1.3.Các nhân tố khác.
Môi trường kinh doanh: Việt Nam đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, chính vì vậy việc xuất hiện nhiều ngân hàng nước ngoài xâm nhập vào thị trường nước ta đã làm cho sức cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nước và các ngân hàng nước ngoài trở nên gay gắt hơn. Điều này đòi hỏi các ngân hàng phải luôn luôn cải cách đổi mới hoàn thiện hơn nữa trong quá trình phát triển mới có thể tồn tại và đứng vững. Để nâng cao sức cạnh tranh thì yếu tố chất lượng phục vụ là vô cùng quan trọng. Các ngân hàng hiện nay đã và đang có nhiều biện pháp tích cực nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng trong đó có chất lượng dịch vụ thanh toán thư tín dụng chứng từ. Từ việc tăng cường cơ sở vật chất kĩ thuật đến việc nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên nhằm tạo lợi thế cạnh tranh trong hội nhập kinh tế.
Hệ thống pháp lý: Ngân hàng là một lĩnh vực hoạt động vô cùng quan trọng của mọi quốc gia do nó nắm giữ một lượng tiền tệ rất lớn.Chính vì vậy nó chịu sự quản lý và chi phối của các chính sách từ chính phủ. Nhà nước luôn đưa ra các chính sách để điều chỉnh các hoạt động của ngân hàng. Nếu có một hệ thống các quy định chặt chẽ thì các giao dịch của ngân hàng sẽ trở nên minh bạch và thống nhất từ đó chất lượng dịch vụ cũng được nâng lên.và ngược lại nếu xuất hiện những chồng chéo trong các quy định quản lý của nhà nước sẽ dẫn đến những sai sót, tranh chấp, chất lượng dịch vụ đi xuống.
2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng.
Dịch vụ ngân hàng được hiểu là các nghiệp vụ ngân hàng về vốn, tiền tệ, thanh toán,… mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng đáp ứng nhu cầu kinh doanh, sinh lời, sinh hoạt cuộc sống, cất trữ tài sản,… và ngân hàng thu chênh lệch lãi suất, tỷ giá hay thu phí thông qua dịch vụ ấy. Trong xu hướng phát triển ngân hàng tại các nền kinh tế phát triển hiện nay, ngân hàng được coi như một siêu thị dịch vụ, một bách hoá tài chính với hàng trăm, thậm chí hàng nghìn dịch vụ khác nhau tuỳ theo cách phân loại và tuỳ theo trình độ phát triển của ngân hàng. Ở nước ta còn có một số quan điểm khác nhau về khái niệm dịch vụ ngân hàng. Một số ý kiến cho rằng, các hoạt động sinh lời của ngân hàng thương mại ngoài hoạt động cho vay thì được gọi là hoạt động dịch vụ. Quan điểm này phân định rõ hoạt động tín dụng, một hoạt động truyền thống và chủ yếu trong thời gian qua của các ngân hàng thương mại Việt Nam, với hoạt động dịch vụ, một hoạt động mới bắt đầu phát triển ở nước ta. Sự phân định như vậy trong xu thế hội nhập và mở cửa thị trường dịch vụ tài chính hiện này cho phép ngân hàng thực thi chiến lược tập trung đa dạng hoá, phát triển và nâng cao hiệu quả của các hoạt động phi tín dụng. Còn quan điểm thứ hai thì cho rằng, tất cả các hoạt động nghiệp vụ của một ngân hàng thương mại đều được coi là hoạt động dịch vụ. Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Quan niệm này phù hợp với thông lệ quốc tế, phù hợp với cách phân loại các phân ngành dịch vụ trong dự thảo Hiệp định WTO mà Việt Nam cam kết, đàm phán trong quá trình gia nhập, phù hợp với nội dung Hiệp định thương mại Việt – Mỹ. Trong phân tổ các ngành kinh tế của Tổng cục Thống kê Việt Nam, Ngân hàng là ngành được phân tổ trong lĩnh vực dịch vụ.
Thực tiễn gần đây khái niệm về dịch vụ ngân hàng phù hợp với thông lệ quốc tế đang trở nên phổ biến trong giới nghiên cứu và cơ quan lập chính sách. Song quan niệm như thế nào đi nữa, thì yêu cầu cấp bách đặt ra cho các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay là phải phát triển, đa dạng và nâng cao chất lượng các nghiệp vụ kinh doanh của mình. Nói cụ thể ngay như hoạt động tín dụng hiện nay, các ngân hàng thương mại cũng đang thực hiện đa dạng các sản phẩm tín dụng, như: tín dụng cho vay mua nhà, cho vay mua ô tô, cho vay tiền đi du học, cho vay tiêu dùng qua thẻ tín dụng, tín dụng thuê mua, tín dụng chữa bệnh, tín dụng ngày cưới, tín dụng sửa chữa nhà ở ….Còn đương nhiên các dịch vụ ngân hàng mới, như: nghiệp vụ thẻ, kinh doanh ngoại hối, đầu tư trên thị trường tiền gửi, chiết khấu, chuyển tiền, kiều hối, tư vấn,… cũng đang được các ngân hàng thương mại đầu tư cả về công nghệ, máy móc thiết bị, đào tạo nguồn nhân lực, hoạt động Marketing, quảng bá thương hiệu, gây dựng uy tín… cho phát triển đáp ứng yêu cầu cạnh tranh ngày càng tăng.
Cũng như các sản phẩm và dịch vụ khác cung ứng trên thị trường, để đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng cần có một số chỉ tiêu nhất định. Qua nghiên cứu thực tiễn, có thể nêu lên một số chỉ tiêu vừa có tính chất định tính vừa có tính chất định lượng:
- Quan trọng nhất là sự thoả mãn sự hài lòng của khách hàng. Dịch vụ ngân hàng do ngân hàng cung ứng là để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nếu như chất lượng của dịch vụ ngày càng hoàn hảo, có chất lượng cao thì khách hàng sẽ gắn bó lâu dài và chấp nhận ngân hàng. Không những vậy, những lời khen, sự chấp nhận, thoả mãn về chất lượng của khách hàng hiện hữu họ sẽ thông tin tới những người khác có nhu cầu dịch vụ tìm đến ngân hàng để giao dịch.
- Sự hoàn hảo của dịch vụ. Nó được hiểu là giảm thiểu các sai sót trong giao dịch với khách hàng và rủi ro trong kinh doanh dịch vụ của ngân hàng. Chất lượng dịch vụ của ngân hàng ngày càng hoàn hảo, giảm các sai sót trong giao dịch của ngân hàng với khách hàng, giảm thiểu những lời phàn nàn và khiếu kiện, khiếu nại của khách hàng đối với ngân hàng. Bên cạnh đó là những rủi ro trong kinh doanh dịch vụ của ngân hàng này càng giảm thiểu và đến mức không còn rủi ro.
- Quy mô và tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ của ngân hàng không ngừng tăng lên. Đây là kết quả tổng hợp của sự đa dạng dịch vụ, sự phát triển dịch vụ và đương nhiên là cả chất lượng dịch vụ của ngân hàng tăng lên. Song, chất lượng dịch vụ có tính nổi trội hơn cả. Bởi vì nếu như chất lượng dịch vụ không đảm bảo, không được nâng cao, thì sự đa dạng các dịch vụ và phát triển các dịch vụ sẽ không có ý nghĩa vì không được khách hàng chấp nhận.
- Một số chỉ tiêu khác. Đó là khả năng cạnh tranh về dịch vụ ngày càng được nâng lên, thị phần của từng loại dịch vụ của ngân hàng không ngừng được giữ vững và tăng lên. Thí dụ như: kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế, thanh toán thẻ,….Để đạt được mục tiêu đó, tất nhiên là còn tuỳ thuộc vào sự đa dạng dịch vụ, nghiệp vụ Marketing, uy tín và danh tiếng của ngân hàng, quy mô và màng lưới của ngân hàng. Song đương nhiên là chất lượng dịch vụ sẽ tạo lên danh tiếng, uy tín lâu dài cho ngân hàng, thu hút khách hàng.
3.Tình hình hoạt động phương thức thanh toán thư tín dụng chứng từ tại sở giao dịch I – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Thanh toán quốc tế là hoạt động có tính chất quốc tế đòi hỏi ngân hàng tham gia hoạt động này không chỉ có uy tín ở thị trường trong nước mà còn phải có uy tín trên thị trường quốc tế. Bước đầu tham gia vào lĩnh vực này sở giao dịch I đã không gặp ít khó khăn về kinh nghiệm và nghiệp vụ trong quy trinh quản lý hoạt động nhưng bằng sự nỗ lực, kiên trì vượt khó sở giao dịch I- BIDV đã dành được những thành công lớn đem lại nguôn lợi nhuận không nhỏ đóng góp vào sự phát triển của sở giao dịch I nói riêng và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói chung.
Bảng 3.1: Doanh số hoạt động giai đoạn 2006-2009.
Đơn vị:Ngàn USD
Chỉ tiêu/năm
Tổng doanh số thanh toán quốc tế
Mức tăng
Tỷ lệ tăng (%)
2006
2,749,075,00
2007
3,000,000,00
250,925,00
9,13
2008
3,890,450,00
890,450,00
29,68
2009
4,141,920,00
251,470,00
6,46
Nguồn: “ số liệu cho sinh viên thực tập tại sở giao dịch I- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”
Qua bảng số liệu doanh số thanh toán quốc tế của sở giao dịch I, ta thấy doanh số thanh toán quốc tế của sở giao dịch I liên tục tăng qua các năm trong giai đoạn từ 2006-2009. Tuy mức độ tăng không đều và tỷ lệ tăng năm sau không cao hơn năm trước nhưng dựa vào những con số mà bộ phận thanh toán quốc tế của sở giao dịch I đã thu về được gắn với những biến động của tình hình kinh tế chung qua các năm thì đấy là một nổ lực hết mình của phòng thanh toán quốc tế sở giao dịch I- ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Năm 2006, doanh thu thanh toán quốc tế của sở giao dịch I đạt 2,749,075,00 ngàn USD. Bước sang năm 2007 thì doanh số từ hoạt động này đã đạt 3,000,000,00 ngàn USD tương ứng với mức tăng trưởng là 9,13%. Đây là giai đoạn quan trọng của nền kinh tế Việt Nam khi chúng ta gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO, hoạt động kinh tế trở nên sôi động hơn. Việc xuất nhập khẩu diễn ra nhiều hơn trước đã đem lai thành công cho thanh toán quốc tế trong giai đoạn này cũng như những năm tiếp theo.
Năm 2008, doanh thu từ hoạt động thanh toán quốc tế đạt 3,890,450,00 ngàn USD tương ứng với mức tăng trưởng là 29,8%. Đây là thành công lớn của phòng thanh toán quốc tế do đã nắm bắt được cơ hội. Hoạt động kinh tế quốc tê năm 2008 diễn ra sôi động do chính sách phát triển kinh tế và việc hợp tác làm ăn với các tổ chức kinh tế nước ngoài với việc nam tăng lên, môi trường kinh tế trở nên thông thoáng hơn do những cam kết khi gia nhập WTO thúc đẩy kinh tế phát triển.
Năm 2009, nền kinh tế gặp nhiều khó khăn do cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới tác động đã tạo ra rất nhiều khó khăn không chi cho hoạt động thanh toán quốc tế mà tất cả các hoạt động khác đều bị ảnh hưởng, tuy vậy doanh thu từ hoạt đông này của sở giao dịch I – ngân hàng Đâu tư và Phát triển Việt Nam vẫn không ngừng tăng lên. Doanh thu đã đạt 4,141,920,00 ngàn USD. Điều này có được là do những cố gắng nổ lực của phòng thanh toán quốc tế cùng những chỉ đạo quản lý phù hợp từ phía lãnh đạo sở giao dịch I.
Thanh toán quốc tế đối với hàng nhập khẩu luôn là lợi thế và tạo ra doanh thu lớn cho ngân hàng.
Bảng 3.2.Doanh số từ hoạt động nhập khẩu giai đoạn 2006-2009
Đơn vị:Ngàn USD.
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tuyệt đối
%TT
Tuyệt đối
%TT
Tuyệt đối
%TT
Doanh số thanh toán nhập khẩu
1,500,000,00
30,60
1,393,800,00
-7,08
1553,900,00
11,49
Nguồn: “ số liệu cho sinh viên thực tập tại sở giao dịch I- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”
Việt Nam là một nước đang phát triển và chủ yếu là nhập siêu, tỷ trọng hàng nhập khẩu luôn luôn lớn hơn so với hàng xuất khẩu. Chính vì vậy hoạt động thanh toán đối với hàng nhập khẩu cũng chiếm tỷ trong lớn hơn.
Năm 2007, doanh thu từ hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu đạt 1,500,000,00 ngàn USD, tăng 30,60% so với năm 2006
Năm2008 thì doanh thu từ hoạt động nay giảm xuống còn 1,393,800,00 ngàn USD, tương ứng với mức giảm là 7,08%, nguyên nhân là do ảnh hương của nền kinh tế thế giới. Năm 2008 kinh tế thế giới bắt đầu rơi vào khủng hoảng và đi xuống, vì vậy đã làm cho nhu cầu tiêu thụ giảm dẫn đến việc nhập khẩu sản xuất và tiêu dùng cũng bị ảnh hưởng làm cho doanh thu từ hoạt động này của ngân hàng cũng giảm sút.
Năm 2009, doanh số từ hoạt động thanh toán nhập khẩu đã tăng trở lại và đạt 1,553,900,00 ngàn USD do cuối năm 2009 nên kinh tế thế giới đã dần hồi phục. Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định trở lại, hoạt động nhập khẩu cũng trở nên sôi động hơn.
Bảng 3.3.Doanh số theo xuất khẩu và nhập khẩu giai đoạn 2007-2009.
Đơn vị: Ngàn USD
TT
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tuyệt đối
%TT
Tuyệt đối
%TT
Tuyệt đối
%TT
1
Tổng doanh số thanh toán quốc tế
3,000,000,00
9,13
3,890,450,00
29,68
4,141,920,00
6,46
2
Doanh số thanh toán nhập khẩu
1,500,000,00
30,60
1,393,800,00
-7,08
1,553,900,00
11,49
3
Doanh số thanh toán xuất khẩu
1,000,000,00
42,59
1,021,650,00
2,17
1,029,120,00
0,73
Nguồn: “ số liệu cho sinh viên thực tập tại sở giao dịch I- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh số thanh toán thu về từ hàng nhập khẩu luôn cao hơn so với hàng xuất khẩu. Điều này chứng tỏ các hoạt động thanh toán quốc tế của sở giao dịch I – ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chủ yếu nghiêng về nhập khẩu. Do đó, ngân hàng cần quan tâm nhiều hơn nữa đến vấn đề Marketing cho bộ phận thanh toán xuất khẩu nhằm góp phần tăng doanh thu cho ngân hàng và giữ một tỷ trọng cân đối về doanh số giữa thanh toán hàng xuất khẩu và hàng nhập khẩu.
4.Thực trạng chất lượng dịch vụ thanh toán thư tín dụng chứng từ đối với hàng nhập khẩu tại sở giao dịch I.
4.1.Đánh giá về thời gian và thủ tục khi mở L/C
Thực tế cho thấy, chất lượng thanh toán thư tín dụng chứng từ đối với hàng nhập khẩu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và sở giao dịch I – ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam nói riêng hiện nay đang còn nhiều vấn đề được giới chuyên môn quan tâm.
Tại sở giao dịch I – ngân hàng Đâu tư và Phát triển Việt nam, việc phát hành L/C được thực hiện sau khi các điều kiện phát hành L/C được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp tín dụng đối với khách hàng. Nguồn vốn đảm bảo thanh toán L/C được xác định rõ tại thời điểm phát hành L/C. Khách hàng yêu cầu phát hành L/C phải có mã CIF và đã được thiết lập hạn mức TF để mở L/C và L/C phát hành dựa trên cở sở hợp đồng thương mại đã ký giữa người mua và người bán. Việc phát hành L/C trải qua bốn bước.
Bước 1: tiếp nhận Hồ sơ
-Đối với trường hợp phát hành L/C bằng vốn tự có ký quỹ 100% trị giá L/C cùng loại tiền tệ của L/C, phát hành L/C theo đề nghị của các định chế tài chính trên cơ sở thỏa thuận hợp tác với BIDV. Bộ phận thanh toán quốc tế tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng
-Đối với các trường hợp con lại bộ phận thanh toán quốc tế tiếp nhận hồ sơ từ bộ phận quan hệ khách hàng.
-Bộ phận thanh toán quốc tế thực hiện kiểm tra số lượng chứng từ thực tế với số luwọng được bàn giao và ký nhận, gi ngày giờ nhận.
Bước 2: kiểm tra hồ sơ
-Bộ phận thanh toán quốc tế kiểm tra hồ sơ theo hướng dẫn. Lập tờ trình mở/ sữa đổi thư tín dụng nhập khẩu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt ( trường hợp ký quỹ 100% giá trị L/C cùng loại tiền tệ của L/C) hoặc kiểm tra nguồn vốn đảm bảo thanh toán L/C đã được phê duyệt.Kiểm tra điều khoản thanh toán và các chứng từ xuất trình theo L/C với các nội dung tương ứng của hợp đồng nhập khẩu. Chuyển ý kiến (nếu có) đến bộ phận từ đó nhận hồ sơ (khách hàng, bộ phận quan hệ khách hàng) để thực hiện những chỉnh sữa cần thiết.
-Kiểm tra hạn mức TF để mở L/C của khách hàng nếu hạn mức chưa được chưa được thiết lập, hết hạn hoặc không đủ số dư để thực hiện giao dịch thì thông báo bộ phận bổ sung, gia hạn
Bước 3: Nhập dữ liệu hệ thống
-Sử dụng số CIF của khách hàng để đăng ký giao dịch vào hệ thống. trường hợp nhập giao dịch sửa đổi/hủy L/C phải bổ sung số tham chiếu L/C đã phát hành để đăng nhập hệ thống.
-Khai báo đây đủ, chính xác các thông tin liên quan đến giao dịch(thông tin về khách hàng, ngân hàng thông báo, số tiền, loại tiền, ngày và nơi hết hạn, kỳ hạn thanh toán, thời hạn giao hàng, thời hạn xuất trình chứng từ, loại hàng hóa, nơi giao hàng, nguồn vốn mở L/C…) kiểm tra việc kết nối và sử dụng hạn mức TF; khai bó phí, nguồn thu phí, tạo các chứng từ, điện cần thiết và chuyển giao dịch vào hàng đợi duyệt.
Bước 4: Luân chuyển và lưu trữ chứng từ, điện giao dịch
-Việc luân chuyển và lưu trữ chứng từ, điện giao dịch thực hiện ngay sau khi hoàn tất lập L/C theo quy định của ngân hàng.
Như chúng ta nhận thấy việc mở L/C nhập khẩu tại sở giao dịch I – ngân hàng Đâu tư và phát triển Việt Nam diễn ra theo cùng một trình tự nhất định như tất cả mọi chi nhánh khác của BIDV tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra, đánh giá bộ hồ sơ của cán bộ thanh toán được tiến hành dễ dàng với độ chính xác cao. Các bước thực hiện nhìn chung khá chặt chẽ nhằm giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng và doanh nghiệp khi thực hiện giao dịch. Tuy nhiên, để lập một L/C nhập khẩu khách hàng phải nộp hồ sơ tại bộ phận quan hệ khách hàng trước rồi mới được chuyển sang phòng thanh toán quốc tế có thể làm tăng thời gian phát hành L/C, điều này sẽ ảnh hưởng không tốt tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, thời gian mở L/C có thể gia tăng do bộ hồ sơ của khách hàng còn thiếu sau khi kiểm tra và phải chờ khách hàng bổ sung rồi mới có thể lập L/C. Chính vì vậy sở giao dịch I cần phải nghiên cứu, đặt vân đề và tìm ra giải pháp nhằm hạn chế rủi ro trong việc sử lý bộ hồ sơ nhưng phải đáp ứng được thời gian mở L/C nhanh hơn.
4.2.Đánh giá về nội dung và mức độ chính xác của dịch vụ.
Việc mở L/C được dựa trên những nội dung, điều khoản trong hợp đồng thương mại và một số giấy tờ liên quan khác như chứng thư bảo hiểm. Đây là một khâu quan trọng, tất cả mọi trách nhiệm đều thuộc về ngân hàng và nó ảnh hưởng đến toàn bộ các khâu tiếp theo sau đó, kể cả thời gian tất toán L/C. Ngân hàng cần tiến hành nhanh chóng, chính xác để đảm bảo L/C được mở đúng thời hạn và có nội dung phù hợp.
Tại sở giao dịch I sau khi chấp nhận hồ sơ thanh toán L/C với khách hàng, cán bộ thanh toán sẽ tiến hành lập bản thảo trình phê duyệt. Sau khi được kiểm tra, sửa lỗi trong L/C sẽ được chuyển xuống để cán bộ thanh toán tiến hành lập L/C. Theo một số khảo sát những hồ sơ thanh toán hàng nhập khẩu của sở giao dịch chủ yếu mắc các lỗi như: ghi thiếu số hiệu L/C, ghi tắt tên kinh doanh của các bên tham gia…Tuy những lỗi trên là không đáng kể nhưng sở giao dịch cần phải có giải pháp để hạn chế nhằm tạo sự hoàn thiện hơn cho công tác mở L/C, nâng cao chất lượng dịch vụ
4.3.Vai trò của ngân hàng trong việc tư vấn và cung cấp thông tin cho khách hàng
Do đặc thù của hoạt động thanh toán L/C là hoạt động quốc tế, các bên tham gia trong hợp đồng xuất nhập khẩu thường có quốc tịch khác nhau và rất ít thông tin cũng như sự hiểu biết lẫn nhau. Điều này có thể gây nên những sai sót, khó khăn cho các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp Việt Nam vì họ chưa có được một kinh nghiệm vững vàng. Thời gian qua, các ngân hàng đã có nhiều biện pháp để có thể tư vấn tốt hơn cho khách hàng, các cán bộ thanh toán quốc tế đã tích cực hơn trong hoạt động này . Tuy vậy, việc tư vấn thông tin cho khách hàng về đối tác kinh doanh cũng như các phương thức giao dịch quốc tế của ngân hàng còn nhiều hạn chế. Tại Sở giao dịch I chưa có bộ phận đảm nhận nhiệm vụ này mà thường được kiêm nhiệm cho phòng quan hệ khách hàng thực hiện. Điều này cho thấy, ngân hàng chưa phát huy được vài trò của mình trong viêc tư vấn và cung cấp thông tin cho khách hàng, ngân hàng cần nghiên cứu tìm hiểu đưa ra giải pháp để nâng cao hoạt động này từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán thư tín dụng chứng từ đối với hàng nhập khẩu trong thời gian tới.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THANH TOÁN THƯ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ ĐỐI VỚI HÀNG NHẬP KHẨU TẠI SỞ GIAO DỊCH I- NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
1. Những cơ hội và thách thức trong hoạt động thanh toán quốc tế đối với hàng nhập khẩu trong thời gian tới.
Việt Nam đã chính thức là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO,việc tham gia vào sân chơi có tính chất toàn cầu này đã tạo ra những cơ hội và thách thức lớn cho các ngân hàng Việt Nam nói chung và sở giao dịch I – ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam nói riêng.
a)Thời cơ: Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ làm tăng uy tín và vị thế của ngân hàng Việt Nam, nhất là trên thị trường tài chính khu vực. Hội nhập quốc tế sẽ tạo cơ hội nâng cao năng lực và hiệu quả điều hành, thực thi các chính sách tiền tệ, đổi mới cơ chế kiểm soát tiền tệ, lãi xuất, tỷ giá theo nguyên tắc thị trường. Hội nhập cũng là cơ hội để ngân hàng tăng cường hợ tác với các ngân hàng trong nước và các tổ chức thương mại thế giới về chính sách tiền tệ, trao đổi thông tin và ngăn ngừa rủi ro qua đó hạn chế biến động của thị trường tài chính quốc tế và đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng Việt Nam. Bên cạnh đó trong quá trình hội nhập và mở cửa thị trường trong nước, khuôn khổ pháp lý sẽ hoàn thiện và phù hợp dần với thông lệ quốc tế dẫn đến sự hình thành môi trường kinh doanh bình đẳng
Mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng và nới lỏng hạn chế đối với các tổ chức tài chính nước ngoài là điều kiện để thu hút đầu tư trực tiếp vào lĩnh vực tài chính ngân hàng. Các ngân hàng trong nước có điều kiện học hỏi để tiếp cận hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn,đào tạo thông qua các hình thức liên doanh, liên kết với các ngân hàng và tổ chức tài chính quốc tế. Từ đó sẽ tạo điều kiện phát triển các hoạt động thanh toán quốc tế.
Gia nhập WTO quan hệ hợp tác kinh tế của các tổ chức kinh tế Việt Nam với các tổ chức kinh tế nước ngoài sẽ được tăng cường, nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài vào thị trường Việt Nam cũng tăng lên chính vì vậy hoạt động xuất nhập khẩu cũng trở nên nhiều hơn so với trước đây , từ đó sẽ tạo ra cơ hội rất lớn cho hoạt động thanh toán quốc tế phát triển.
b)Thách thức: kể từ ngày 1/1/2011, thực hiện các cam kết gia nhập WTO và hiệp định thương mại Việt – Mỹ về mở cửa thị trường tài chính, các ngân hàng 100% vốn nước ngoài, chi nhánh ngân hàng liên doanh, các tổ chức tín dụngcos vốn nước ngoài được hoạt động kinh doanh bình đẳng như các ngân hàng thương mại trong nước. Đây được xem là thách thức lớn nhất không chỉ cho hoạt động thanh toán quốc tế mà còn là thách thức cho tất cả các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác của ngân hàng do các ngân hàng có lượng vốn lớn hơn, tiềm lực tài chính mạnh hơn các ngân hàng Việt Nam. Trình độ công nghệ thông tin, trang bị cơ sỏ vật chất cũng như kinh nghiêm quản lý của các tổ chức tín dụng, ngân hàng nước ngoài đều vượt trội so với các ngân hàng trong nước chính vì vậy khả năng cạnh tranh của các ngân hàng này rất cao.
2.Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán thư tín dụng chứng từ đối với hàng nhập khẩu tại sở giao dịch I – ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
2.1.Một số giải pháp.
2.1.1.Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên
Cán bộ nhân viên là khâu quyết định hiệu quả kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Kết quả này phụ thuộc lớn về chuyên môn, nghiệp vụ tính năng động sáng tạo, đạo đức nghề nghiệp, thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng. Để góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ tại ngân hàng và tạo được hình ảnh thân thiện trong lòng khách hàng thì việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên chính là một giải pháp rất quuan trọng có giá trị t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25517.doc