MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU 4
LỜI MỞ ĐẦU 5
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 7
1.1 DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 7
1.1.1 Khái niệm và vai trò của DNXL 7
1.1.2 Đặc điểm của DNXL 8
1.2 BẢO LÃNH CỦA NHTM ĐỐI VỚI DNXL 14
1.2.1 Tổng quan về bảo lãnh của NHTM 14
1.2.2 Bảo lãnh của NHTM đối với DNXL 16
1.2.2.1 Sự cần thiết của hoạt động bảo lãnh đối với DNXL 16
1.2.2.2 Các loại hình bảo lãnh được áp dụng chủ yếu trong xây lắp 18
1.2.2.3 Quy trình bảo lãnh 20
1.3 CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH ĐỐI VỚI DNXLL 23
1.3.1 Bảo lãnh DNXL và rủi ro 23
1.3.2 Chất lượng bảo lãnh đối với DNXL 26
1.3.2.1 Quan điểm về chất lượng bảo lãnh 26
1.3.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng bảo lãnh của các DNXL 28
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng bảo lãnh của NHTM đối với các DNXL 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH ĐỐI VỚI DNXL CỦA SGD NGÂN HÀNG ĐT&PT VIỆT NAM 37
2.1 TỔNG QUAN VỀ SGD NGÂN HÀNG ĐT&PT VIỆT NAM 37
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 37
2.1.2 Mô hình tổ chức và quản lý 39
2.1.3 Những nét chính trong hoạt động kinh doanh 40
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH ĐỐI VỚI CÁC DNXL CỦA SGD 46
2.2.1 Cơ sở pháp lý cho hoạt động bảo lãnh tại Việt Nam hiện nay 46
2.2.2 Quy trình bảo lãnh củai SGD đối với DNXL 48
2.2.3 Chính sách bảo lãnh và biểu phí của SGD hiện nay 51
2.2.4 Thực trạng hoạt động bảo lãnh của các NHTM đối với lĩnh vực xây lắp 53
2.3 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG BẢO LÃNH CÁC DNXL CỦA SGD 55
2.3.1 Phân tích các chỉ tiêu định lượng 55
2.3.2 Phân tích các chỉ tiêu định tính 61
2.3.3 Thực trạng chất lượng bảo lãnh đối với các DNXL tại SGD 62
2.3.3.1 Những kết quả đạt được 62
2.3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 64
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH ĐỐI VỚI DNXL TẠI SGD NGÂN HÀNG ĐT&PT VIỆT NAM 68
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH ĐỐI VỚI DNXL CỦA SGD NGÂN HÀNG ĐT&PT VIỆT NAM 68
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH ĐỐI VỚI DNXL TẠI SGD NGÂN HÀNG ĐT&PT VIỆT NAM 70
3.2.1 Xây dựng kế hoạch phát triển hoạt động bảo lãnh nói chung và bảo lãnh đối với DNXL linh hoạt 70
3.2.2 Xây dựng chính sách giá hợp lý 71
3.2.3 Nâng cao chất lượng đồng thời kết hợp với quá trình mở rộng hoạt động bảo lãnh xây lắp đặc biệt với các DNXL nước ngoài. 72
3.2.4 Tăng cường kiểm tra và giám sát trước và sau khi bảo lãnh 72
3.2.5 Tiếp nhận và xử lý TSBD cẩn trọng và linh hoạt 73
3.2.6 Phát triển hoạt động tái bảo lãnh trong lĩnh vực xây lắp 74
3.2.7 Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng 74
3.2.8 Khai thác hiệu quả những ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ 75
3.3 KIẾN NGHỊ 76
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ và các cơ quan nhà nước 76
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 77
3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 78
KẾT LUẬN 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81
86 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1665 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh đối với doanh nghiệp xây lắp của Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hoạt động bảo lãnh phù hợp với đường lối phát triển của nhà nước và chính phủ nhằm đảm bảo khả năng sinh lời và thu hút khách hàng. Một ngân hàng có chính sách bảo lãnh tốt mới phát huy được hiệu quả hoạt động bảo lãnh, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng trên cơ sở phù hợp với chủ chương của ngân hàng và góp phần phát triển nền kinh tế,
Quy trình bảo lãnh là các bước cần thiết phải thực hiện trong quá trình bảo lãnh, thu phí nhằm đảm bảo an toàn. Quá trình bảo lãnh được bắt đầu khi khách hàng nộp đơn đề nghị xin bảo lãnh đến khi giải tỏa bảo lãnh. Sự linh hoạt, nhịp nhàng trong các bước thực hiện sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng phát hiện kịp thời các rủi ro tiềm ẩn, diễn biến hoạt động của DNXL để có biện pháp hạn chế rủi ro. Sự linh hoạt, không cứng nhắc trong từng bước thực hiện cụ thể sẽ đảm bảo lợi ích cho cả ngân hàng, khách hàng và toàn xã hội
Chất lượng cán bộ - đây là nhân tố chủ yếu mang tính chất quyết định đối với hoạt động của ngân hàng. Chất lượng cán bộ thể hiện ở trình độ nghiệp vụ, khả năng giao tiếp marketing, trình độ ngoại ngữ... thái độ phục vụ sự nhiệt tình, tận tâm với khách hàng. Một ngân hàng có một đội ngũ cán bộ có chất lượng tốt sẽ thu hút được nhiều khách hàng và giữ chân khách hàng đồng thời còn có khả năng phát hiện những nhu cầu mới của khách hàng và có biện pháp thỏa mãn nhu cầu tối đa.
Thông tin về khách hàng đầy đủ chính xác nhanh nhạy sẽ nâng cao chất lượng bảo lãnh của ngân hàng, tạo uy tín cho ngân hàng. Những thông tin này bảo gồm cả những thông tin về chủ đầu tư công trình, những dự án mà DNXL đã và đang triển khai vì nó ảnh hưởng đến năng lực thi công của DNXL hiện tại và trong tương lai.
Đối với DNXL
Trong kinh doanh hiện đại thì vai trò của người quản lý và điều hành ngày càng chiếm vị trí quan trọng nhất định sự thành công và thất bại của một dự án đầu tư. Vì vậy khi ngân hàng bảo lãnh cho một doanh nghiệp có một đội ngũ quản lý giỏi thì mức độ an toàn của nó cao hơn hẳn. Quản lý giỏi ở đây được hiểu là người có trình độ chuyên môn cao, am hiểu thị trường, khả năng quyết định cao và có trách nhiệm với công việc.
Nhân tố quan trọng và thường được xét đến đầu tiên đó là hiệu quả của dự án công trình. Một công trình khả thi, có phương án trả nợ và nguồn trả nợ ổn định, có hiệu quả cao về mặt tài chính và xã hội sẽ được đánh giá cao, bảo lãnh cho những công trình đó thì ít chịu rủi ro hơn.
Các biện pháp quản lý thi công được xem là một trong những nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại của một dự án. Do đặc điểm của sản xuất xây lắp là khá phức tạp, đòi hỏi nhiều công đoạn, vì vậy trong quá trình thi công dễ dàng xảy ra tình trạng thất thoát, lãng phí vốn từ những nguyên nhân chủ quan và khách quan. Như vậy, đòi hỏi phải biện pháp theo dõi giám sát chặt chẽ trong quá trình thi công.
Nhân tố cuối cùng tác động đến chất lượng của bảo lãnh xây lắp đó là đạo đức hay sự trung thực của doanh nghiệp cả hai bên: thụ hưởng và được bảo lãnh. Chất lượng bảo lãnh sẽ không cao khi mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng những báo cáo tài chính sai lệch hoặc sử dụng nguồn được bảo lãnh không đúng mục đích và không có thiện chí hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng. Về phía bên người thụ hưởng, nếu không trung thực trong việc yêu cầu thanh toán bảo lãnh, người thụ hưởng có thể xuất những giấy tờ giả mạo, chứng từ đòi thanh toán cho ngân hàng để nhận khoản tiến ngân hàng, ngân hàng không sáng suốt nhận ra mà chi trả thì sẽ không thể truy đòi người được bảo lãnh bồi hoàn, như vậy ảnh hưởng xấu tới chất lượng bảo lãnh của ngân hàng.
Môi trường kinh tế chính trị xã hội
Khi nền kinh tế ở trạng thái hưng thịnh, tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, chế độ chính trị ít có sự biến động thì các doanh nghiệp có nhiều cơ hội để mở rộng và phát triển hoạt động sản xuất của mình, nhu cầu về vốn tăng lên nhu cầu cần được bảo lãnh cũng tăng theo. Nền kinh tế ổn định cũng sẽ phần nào hạn chế được những rủi ro khách quan cho cả doanh nghiệp và ngân hàng khi tiến hành bảo lãnh.
Cùng với sự phát triển kinh tế, để chất lượng bảo lãnh được nâng cao đòi hỏi phải có những cơ sở pháp lý. Những quy chế bảo lãnh mà chính phủ đưa ra sẽ như kim chỉ nam định hướng cho hoạt động bảo lãnh, hạn chế được những tranh cãi về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên khi phát sinh những rủi ro trong bảo lãnh.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH ĐỐI VỚI DNXL CỦA SGD NGÂN HÀNG ĐT&PT VIỆT NAM
Tổng quan về SGD ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 26/4/1957, ngân hàng Kiến thiết Việt Nam - tiền thân của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển - được thành lập trực thuộc bộ tài chính theo quyết định 177/TTg của thủ tướng chính phủ với qui mô ban đầu nhỏ bé gồm 8 chi nhánh, 200 cán bộ. Nhiệm vụ chủ yếu của ngân hàng Kiến thiết là thực hiện cấp phát, quản lý vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất các các lĩnh vực kinh tế, xã hội.
Ngày 24/6/1981, ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc NHNN Việt Nam. Nhiệm vụ chủ yếu của ngân hàng Đầu tư và Xây dựng là cấp phát, cho vay và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế thuộc kế hoạch nhà nước.
Ngày 14/11/1990, ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi tên thành ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Đây là thời kỳ thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và nhà nước, chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Do vậy, nhiệm vụ của ngân hàng ĐT&PT Việt Nam được thay đổi cơ bản: Tiếp tục nhận vốn ngân sách để cho vay các dự án thuộc chỉ tiêu kế hoạch nhà nước; huy động các nguồn vốn trung dài hạn để cho vay đầu tư phát triển; kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp phục vụ đầu tư phát triển. Từ 1/1/1995 là mốc đánh dấu sự chuyển đổi cơ bản của ngân hàng: Được phép kinh doanh đa năng tổng hợp như một ngân hàng thương mại, phục vụ chủ yếu cho đầu tư phát triển của đất nước. Thời kỳ 1996 – nay được ghi nhận là thời kỳ “chuyển mình, đổi mới, lớn lên cùng đất nước”; chuẩn bị nền móng vững chắc và tạo đà cho sự “cất cánh” của ngân hàng sau 2006
Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam là một trong bốn NHTM nhà nước lớn nhất ở Việt Nam, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực XDCB; được hình thành sớm và lâu đời nhất, là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, được tổ chức hoạt động theo mô hình TCT nhà nước theo quyết định số 90/TTg ngày 07/03/1994 của thủ tướng chính phủ với chức năng và nhiệm vụ chính sau:
Huy động vốn trung và dài hạn từ dân cư, các tổ chức tín dụng để đầu tư và phát triển.
Kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng lẫn dịch vụ phi ngân hàng.
Làm ngân hàng đại lý, ngân hàng phục vụ cho đầu tư và phát triển từ các nguồn của chính phủ, các tổ chức kinh tế, tài chính, các tổ chức xã hội trong và ngoài nước.
Hiện nay, mô hình tổ chức của ngân hàng gồm 05 khối lớn: Khối ngân hàng thương mại quốc doanh (bao gồm 3 SGD và các chi nhánh trên toàn quốc); Khối Công ty; Khối các đơn vị sự nghiệp; Khối liên doanh; Khối đầu tư. Tổng số cán bộ công nhân viên của toàn hệ thống đạt trên 9.300 người vừa có kinh nghiệm, vừa am hiểu công nghệ ngân hàng hiện đại.
Ngày 28/03/1991 tổng giám đốc ngân hàng ĐT&PT Việt Nam ký quyết định số 76QĐ/TCCCB thành lập SGD. Đây thực sự là một mốc có ý nghĩa không chỉ riêng đối với SGD, đối với ngân hàng ĐT&PT Việt Nam mà đã đóng góp một phần quan trọng trong chiến lược phát triển của toàn ngành trong hơn 15 năm qua cũng như trong thời gian tới. Trong 15 năm qua, những thành tựu đạt được, những kết quả kinh doanh, những bài học kinh nghiệm đã tổng kết được là minh chứng hùng hồn về vai trò, vị trí lịch sử của SGD trong mô hình tổ chức của toàn hệ thống.
Mô hình tổ chức và quản lý
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của SGD
khối tín dụng
khối dịch vụ
SỞ GIAO DỊCH
P.Thanh toán quốc tế
P.Dich vụ KH DN
P.Dịch vụ KH cá nhân
P.Tiền tệ kho quỹ
P.Kế hoạch NV
P.Tài chính kế toán
P.Tổ chức cán bộ
P.Hành chính QT
P. Điện toán
P.Kiểm tra nội bộ
P. Giao dịch I
P. Giao dịch II
P.Giao dịch III
khối quản lý nội bộ
khối đơn vị trực thuộc
P.Tín dụng 1
P.Tín dụng 2
P.Tín dụng 3
P.Thẩm định
P.Quản lý tín dụng
BAN GIÁM ĐỐC
Các phòng ban SGD phân chia về chức năng, nhiệm vụ rõ ràng song lại không tồn tại ở một thể độc lập mà có sự liên kết chặt chẽ giữa các phòng, ban. Ban giám đốc là bộ phận có quyền quyết định cao nhất về phương hướng phát triển của SGD, trực tiếp quản lý và giám sát hoạt động của toàn SGD thông qua sự tham mưu, đề xuất của các phòng chức năng.
Khối tín dụng, khối dịch vụ khách hàng, khối các đơn vị trực thuộc là các bộ phận trực tiếp tạo ra thu nhập cho SGD thông qua việc tiến hành các nghiệp vụ huy động vốn, tín dụng và cung cấp các dịch vụ ngân hàng . Quá trình hoạt động của các khối này được bảo đảm và chịu sự kiểm tra và giám sát của ban giám đốc thông qua khối quản lý nội bộ. Các số liệu giao dịch sẽ được gửi về khối hỗ trợ kinh doanh để từ đó lập các bản báo cáo tổng hợp về quá trình kinh doanh cũng như tiến độ thực hiện kế hoạch nhằm giúp cho ban giám đốc và các cơ quan quản lý trung ương có biện pháp điều chỉnh hợp lý.
Khối quản lý nội bộ đảm bảo về cơ sở vật chất hạ tầng trang bị dụng cụ, máy móc tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ làm việc, đồng thời còn làm công tác thanh tra kiểm tra quá trình hoạt động của các phòng ban sao cho mọi hoạt động theo đúng quy định của ngành, luật pháp, đường lối và chiến lược phát triển chung của SGD. Thông qua khối quản lý nội bộ, ban giám đốc sẽ giám sát hoạt động của các phòng ban, đánh giá được chất lượng hoạt động của SGD
Những nét chính trong hoạt động kinh doanh
Sau 15 năm hình thành và phát triển, SGD đã tạo dựng được nền móng vững chắc trong hệ thống các ngân hàng trên địa bàn, tiếp tục hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh của hội sở chính, xứng đáng là đơn vị dẫn đầu của hệ thống về quy mô, chất lượng cũng như hiệu quả hoạt động.
SGD đã tách và nâng cấp thêm 4 đơn vị thành chi nhánh cấp I trực thuộc ngân hàng ĐT&PT Việt Nam trên địa bàn. Đó là chi nhánh Bắc Hà Nội (2002), chi nhánh Hà Thành (2003), chi nhánh Đông Đô (2004), và chi nhánh Quang Trung (2005) với tổng tài sản mỗi đơn vị trên 1000 tỷ đồng. Cơ cấu lại hoạt động cùng với việc cơ cấu lại tổ chức, các nghiệp vụ bán lẻ, cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ được chuyển giao cho các chi nhánh mới tách ra. SGD với mục tiêu trở thành chi nhánh bán buôn của ngân hàng tập trung vào 3 mục tiêu chính: huy động vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh tại chỗ và góp phần tăng nguồn vốn cho toàn ngành; phục vụ các khách hàng lớn, tập đoàn, tổng công ty không phân biệt hình thức sở hữu; phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại.
Bảng 2.1: Kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh từ năm 2002-2006
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
I Huy động vốn
7.732.397
8.408.300
7.108.450
7.569.500
10.110926
1. Tiền gửi TCKT
2.338.372
2.771.700
3.705.456
4.407.585
7.284.959
- TG không kỳ hạn
666.279
556.410
1.019.978
844.839
1.645.390
- TG có kỳ hạn
1.672.093
2.215.290
2.685.478
3.562.746
5.639.569
2. Tiền gửi dân cư
5.288.424
5.165.807
3.317.088
3.048.831
2.791.400
- Tiền gửi tiết kiệm
2.508.236
2.404.572
2.208.801
2.168.426
2.290.055
- Kỳ phiếu
1.670.985
1.688.811
461.017
230.878
122.200
- CCTG, trái phiếu
1.109.203
1.072.424
647.270
649.527
379.145
3. Huy động khác
105.601
470.793
85.906
113.084
34.567
II Tín dụng
4.232.491
4.026.055
4.255.346
4.844.766
5.000.752
1. CV ngắn hạn
664.271
660.136
855.811
1.724.458
1.959.934
2. CV TDH TM
2.758.479
2.783.097
2.884.060
2.745.442
2.784.340
4. Cho vay KHNN
809.741
582.822
515.475
374.866
256.478
III Chỉ tiêu khác
1. Thu dịch vụ ròng
24.300
25.650
24.502
25.600
49.512
2. LNTT
67.976
131.328
83.856
93.659
184.858
3. Tổng tài sản
9.512.447
11.565.286
10.950.980
11.180.720
14.141.538
(Nguồn:Báo cáo tổng hợp của SGD)
SGD tiếp tục phấn đấu lớn mạnh về mọi mặt, nay với gần 300 cán bộ nhân viên công tác tại 18 phòng nghiệp vụ và mạng lưới giao dịch, bằng việc áp dụng công nghệ hiện đại hóa hệ thống thanh toán ngân hàng và quản lý chất lượng ISO: 9001: 2000, tính đến cuối 31/12/2006 SGD đã đạt quy mô tổng tài sản là 14.141tỷ đồng tăng 80,72% so với năm 2001, nguồn vốn huy động chiếm 7% thị phần huy động vốn, tổng dư nợ tín dụng chiếm 5% thị phần tín dụng trên địa bàn Hà Nội. Lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước đóng góp đáng kể từ 12 – 15% lợi nhuận toàn ngành.
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của SGD năm 2006
Hoạt động huy động vốn:
Bảng 2.2: Kết quả huy động vốn
(đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Tuyệt đối
%TT so với 2005
tổng vốn huy động
7.569.500
10.110.926
33,57
TG tổ chức kinh tế
4.407.585
7.284.959
65,28
-TG không có kỳ hạn
844.839
1.645.390
94,76
-TG có kỳ hạn
3.562.746
5.639.569
58,89
TG dân cư
3.048.831
2.791.400
-8,44
-TG tiết kiệm
2.168.426
2.290.055
5,61
- Kỳ phiếu
230.878
122.200
-47,07
- CCTG, trái phiếu
649.527
379.145
-41,63
Huy động khác
113.084
34.567
-69.43
(Nguồn:Báo cáo tổng hợp của SGD)
Vốn khả dụng của các NHTM trên địa bàn Hà Nội tương đối dư thừa do vốn huy động của các NHTM nhà nước tăng trưởng nhanh hơn tăng trưởng tín dụng. 12/2006 tổng nguồn vốn huy động của các TCTD trên địa bàn Hà Nội đạt 231.799 tỷ tăng 32,3% so với năm 2005 do NHTM đưa ra mức lãi suất hấp dẫn, kỳ hạn linh hoạt, đẩy mạnh Marketing, khuyến mại cho khách hàng, thường xuyên thay đổi hình thức huy động tiền gửi. Trong đó 80% số vốn huy động được sử dụng cho hoạt động cho vay.
Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu
Năm 2005 (%)
Năm 2006 (%)
Tổng VHĐ/ Tổng TS
64,49
71,50
TG tổ chức kinh tế/ Tổng VHĐ
52,13
72,05
TG dân cư/ Tổng VHĐ
46,66
27,61
(Nguồn:Báo cáo tổng hợp của SGD)
Tiền gửi thanh toán tăng khoảng 800 tỷ đồng do có nhiều khách hàng được mở rộng và thường xuyên phát sinh hoạt động thanh toán qua SGD như TCT Lắp máy Việt Nam, TCT Xăng dầu Việt Nam, TCT Điện lực Việt Nam. Đây là một nguồn vốn với chi phí hợp lý, có thể duy trì củng cố khách hàng tại SGD. Tiền gửi có kỳ hạn năm 2006 là khoảng 5.639 tỷ đồng tăng hơn 2077 tỷ đồng trong đó VNĐ chiếm khoảng 75% , do SGD thực hiện quản lý và mở rộng các khách hàng có tiềm năng và tiền gửi lớn. Đối với tiền gửi của dân cư năm 2006 là 2.791 tỷ đồng giảm 258 tỷ đồng so với năm 2005 chiếm 27,61% trong tổng nguồn huy động. Sở dĩ nguồn này giảm do việc tách chi nhánh chuyển giao khách hàng dân cư và các quỹ tiết kiệm.
Hoạt động tín dụng, quản lý tín dụng:
Quán triệt tinh thần chỉ đạo của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, trong năm 2006 mặc dù không có nhiều lợi thế so với các ngân hàng khác trong cạnh tranh lãi suất cho vay, nhưng SGD vẫn nỗ lực đẩy mạnh cho vay ngắn hạn, kiểm soát tốt cho vay khối xây lắp do đó cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn tại SGD đã được cải thiện.
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động tín dụng
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
2005
2006
Tuyệt đối
Tỷ trọng (%)
Tuyệt đối
Tỷ trọng (%)
Tổng dư nợ
4.844.766
5.000.752
1. Theo kỳ hạn
Ngắn hạn
1.724.458
35,60
1.959.934
39,19
TDH thương mại
2.745442
56,67
2.784.340
55,68
Kế hoạch nhà nước
374.866
7,73
256.478
5,13
2. Theo thành phần
Quốc doanh
4.214.946
87
4.000.602
80,00
Ngoài quốc doanh
629.820
13
1.000.150
20,00
3. Theo TSBĐ nợ vay
Có TSĐB
2.422.383
50
2.250.338
45,00
Không có TSĐB
2.422.383
50
2.750.414
55,00
(Nguồn:Báo cáo tổng hợp của SGD)
Dư nợ tín dụng cuối kỳ năm 2006 là 5.000.752 triệu đồng tăng 155.986 triệu đồng (tăng 3,22%) so với năm 2005 đạt 99% giới hạn tín dụng được duyệt. Trong đó, tỷ trọng cho vay trung và dài hạn chiếm 55,68% trong tổng dư nợ giảm so với năm 2005 là 56,57% ; dư nợ theo kế hoạch nhà nước và chỉ định giảm dần còn 5,13% trong tổng dư nợ giảm so với năm 2005 là 7,73%. Tỷ trọng dự nợ ngắn hạn trong tổng dư nợ có thời điểm lên tới 35-40% nhưng không ổn định do tập trung chủ yếu vào số ít khách hàng. Đồng thời, cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế cũng đang được cải thiện rõ rệt theo mục tiêu đã đặt ra của SGD, tăng tỷ trọng dự nợ ngoài quốc doanh và giảm dần dư nợ đối với doanh nghiệp quốc doanh trong tổng dư nợ. Sở dĩ như vậy, là do trong những năm qua, SGD đã thấy rõ vai trò và vị trí quan trọng của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đối với nền kinh tế. Đây sẽ là bộ phận có nhiều tiềm năng lớn vì vậy SGD đã bắt đầu có sự linh hoạt về điều kiện, thủ tục và ưu đãi hơn đối với các doanh nghiệp này. Mặt khác, các doanh nghiệp quốc doanh tỏ ra bảo thủ và thiếu sự linh hoạt, thay đổi cần thiết để phù hợp với nền kinh tế thị trường dẫn đến hiệu quả kinh doanh thấp. Dư nợ có TSĐB tăng 21% năm 2003 lên 45% năm 2006 thể hiện sự nỗ lực và cố gắng lớn của SGD nhằm đảm bảo tính an toàn của các món vay song vẫn còn thấp. Tỷ lệ nợ xấu theo là 6,9%/ tổng dư nợ như vậy là cao hơn so với mức quy định là 5%
Hoạt động dịch vụ
Thu dịch vụ ròng đạt 49.512 triệu đồng tăng 23912 triệu đồng (tăng 93,41%) hoàn thành và vượt mức kế hoạch được giao và chiếm 13% tỷ trọng thu dịch vụ của toàn hệ thống. Tỷ lệ thu dịch vụ ròng trên lợi nhuận trước thuế đạt 26,78% giảm 0,55% so với năm 2005. Trong đó, thu dịch vụ vẫn chỉ tập trung vào hoạt động thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ là chủ yếu, thu dịch vụ khác còn thấp và chưa có tính đột phá. Cụ thể:
Hoạt động thanh toán: đảm bảo chính xác, kịp thời, an toàn tài sản cho ngân hàng và khách hàng. SGD đa dạng các loại hình thanh toán, ngoài các hình thức thanh toán truyền thống, SGD luôn triển khai các hình thức thanh toán hiện đại, kết hợp linh hoạt với các kênh thanh toán tạo ra nhiều sự lựa chọn cho khác hàng. Mạng lưới thanh toán liên tục được mở rộng làm tăng tốc độ thanh toán, phạm vi thanh toán vào tạo cơ sở vững chắc cho việc phát triển các dịch vụ thanh toán khác.
Hoạt động thẻ: phát triển mạng lưới thẻ ATM theo chỉ đạo của ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, đảm bảo chất lượng và tiến độ hoàn thành.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: Đảm bảo tuân thủ về quản lý ngoại hối của ngân hàng ĐT&PT Việt Nam và NHNN, định kỳ khai thác các thông tin về biến động tỷ giá cũng như lãi suất của các loại ngoại tệ phục vụ hoạt động kinh doanh của SGD. Lợi nhuận kinh doanh ngoại tệ gặp nhiều khó khăn do tính cạnh tranh trên thị trường ngày càng lớn, biến động tỷ giá bất lợi tại một số thời điểm nhạy cảm có giao dịch lớn... Triển khai sản phẩm tiền gửi DCD (Dual currency deposit) đây là sự kết hợp giữa nghiệp vụ tiền gửi với quyền chọn tiền tệ với khách hàng.
Hoạt động bảo lãnh: Đây là hoạt động mang lại nguồn thu chiếm tỷ trọng gần 35% trong tổng thu dịch vụ, chủ yếu là bảo lãnh đối với DNXL. Hoạt động bảo lãnh an toàn, đến nay chưa có rủi ro nào xảy ra, chưa có khoản phải trả thay bên được bảo lãnh. Thu từ dịch vụ bảo lãnh năm 2006 đạt 22.539 triệu đồng với mức phí từ 1,5 -1,9%/ năm
Thực trạng hoạt động bảo lãnh đối với các DNXL tại SGD
Cơ sở pháp lý cho hoạt động bảo lãnh tại Việt Nam hiện nay
Tại Việt Nam, vào đầu những năm 90, khi nền kinh tế nước nhà bắt đầu hội nhập với kinh tế thế giới và khu vực, các hoạt động ngân hàng trở nên đa dạng, phong phú, trong đó hoạt động bảo lãnh và tái bảo lãnh được phát triển như một tất yếu khách quan. Trong giai đoạn đầu do chưa có một quy định cụ thể của nhà nước nên hoạt động bảo lãnh còn thực hiện một cách tùy tiện, thiếu hiệu quả và gây nhiều tranh cãi. Để đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp ngày 17/09/1992 thống đốc NHNN ban hành quyết định 192/NHNN về bảo lãnh và tái bảo lãnh vay vốn nước ngoài nhằm đưa hoạt động bảo lãnh được thực hiện thống nhất. Tiếp theo NHNN ban hành quyết định 196/NHNN14 về quy chế nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng thì hành lanh pháp lý về hoạt động này tương đối được hoàn chỉnh. Từ đó đến nay hoạt động bảo lãnh đã bắt đầu phát triển trở thành một nghiệp vụ mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Với yêu cầu hội nhập và phát triển của hoạt động bảo lãnh ngày càng cao đòi hỏi văn bản pháp lý được sửa đổi và hoàn thiện cho phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện hoạt động ở Việt Nam, quyết định 283/2000/NHNN14 ra đời, kèm theo đó là một số các thông tư, nghị định nhằm bổ sung sửa đổi quyết định này cho phù hợp với thực tế như: QĐ 112/2003/NHNN, QĐ 1348/2001/NHNN... Đặc biệt trong QĐ 283/2000/QĐ-NHNN về điều kiện bảo lãnh đối với khách hàng “có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng, thanh toán với tổ chức tín dụng”. Trong QĐ 112/2003/QĐ-NHNN đã được sửa đổi thành “có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh trong thời hạn cam kết”. Như vậy đối tượng khách hàng được bảo lãnh đã được mở rộng hơn so với trước.
Đến năm 2006 NHNN ban hành quyết định 26/2006 QĐ-NHNN. Đây được coi là văn bản pháp luật mới nhất quy đinh về quy chế bảo lãnh. Nhìn chung, so với quyết định 238 thì văn bản này không có sửa đổi nhiều lắm về nội dung chính, chỉ sửa đổi hoàn thiện một số mục cho phù hợp với tình hình ở Việt Nam. Cụ thể, một số khái niệm về bảo lãnh ở quyết định 26 được đưa ra tổng quát hơn, thay đổi tên bảo lãnh hoàn thanh toán thành bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, giảm số dư bảo lãnh của khách hàng tại chi nhánh ngân hàng nước ngoài không vượt quá từ 25% xuống 15% vốn tự có, bổ sung thêm phần chấp nhận bảo lãnh đối ứng...
Tuy nhiên theo quyết định này, thì mức bảo lãnh tối đa đối với một khách hàng là 15% so với vốn tự có của tổ chức tín dụng. Như vậy, hiện nay vẫn đang duy trì hai mức giới hạn tối đa đối với nghiệp vụ cho vay và bảo lãnh đối với một khách hàng. Nói cách khác, một khách hàng được NHTM vừa bảo lãnh và cho vay tối đa bằng 25% vốn tự có của TCTD. Tuy nhiên, do nghiệp vụ bảo lãnh và nghiệp vụ cho vay có mối quan hệ mật thiết với nhau mà việc quy định giới hạn này một cách độc lập đã làm này sinh những bất cập trong triển khai thực hiện. Đó là khi NHTM thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh thay cho khách hàng, khách hàng phải nhận nợ với NHTM dẫn đến tổng dư nợ tín dụng hiện tại của khách hàng có thể vượt quá 15% so với vốn tự có. Để tháo gỡ vướng mắc này, trong quy chế bảo lãnh ngân hàng, NHNN có một quy định rằng trong trường hợp TCTD phải trả thay cho khách hàng dẫn đến tổng dư nợ cho vay và dư nợ do trả thay vượt quá 15% vốn tự có của TCTD thì TCTD phải ngừng ngay việc cho vay đối với khách hàng đó, đồng thời thu hồi nợ để đảm bảo tổng mức dư nợ cho vay đối với khách hàng theo quy định. Tuy nhiên, nến TCTD và khách hàng ký hợp đồng tín dụng, trong đó quy định việc cho vay được giải ngân làm nhiều lần và khi TCTD không được cho vay, bảo lãnh mới đối với khách hàng thì các khoản vốn chưa được giải ngân có được tiếp tục giải ngân hay không? Và việc ngừng giải ngân có vi phạm quy định về quan hệ hợp đồng kinh tế hay không? Bên cạnh đó, việc quy định hai giới hạn bảo lãnh và cho vay tối đa là chưa tạo điều kiện cho NHTM linh hoạt trong kinh doanh và chưa có sự phân biệt trong quản lý rủi ro đối với từng loại hình nghiệp vụ.
Mặt khác đối với hoạt động bảo lãnh đối với DNXL còn cần phải quan tâm tới luật đầu thầu. Cụ thể, điều 27, điều 55, điều 56 lần lượt quy định về bảo đảm dự thầu, bảo đảm thực hiện hợp đồng và bảo hành.
Quy trình bảo lãnh của SGD đối với DNXL
Quy trình bảo lãnh được thực hiện lần lượt theo 5 bước cơ bản sau:
Tiếp nhận và hoàn chỉnh hồ sơ
Quyết định bảo lãnh
Phát hành bảo lãnh
Xử lý sau khi phát hành bảo lãnh
Kết thúc bảo lãnh
Bước 1: Tiếp nhận và hoàn chỉnh hồ sơ
Cán bộ thực hiện bảo lãnh hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ theo đúng quy định đối với mỗi loại bảo lãnh bao gồm các hồ sơ chung và hồ sơ riêng cho từng loại bảo lãnh.
Sau khi nhận được hồ sơ bảo lãnh của khách hàng, cán bộ thực hiện bảo lãnh kiểm tra, kiểm soát các tài liệu của bộ hồ sơ về số lượng, và các yếu tố trên tài liệu về tính đầy đủ, hợp pháp hợp lệ cảu hồ sơ bảo lãnh, yêu cầu khách hàng bổ sung, hoàn chỉnh (nếu thiếu).
Đây là bước có ý nghĩa quan trọng trong chiến lược marketing ngân hàng. Thông qua tiếp xúc và tư vấn giữ nhân viên ngân hàng và khách hàng, hình ảnh của ngân hàng và dịch vụ sẽ được giới thiệu tới khách hàng. Mặt khác thực hiện tốt bước này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các bước tiếp sau.
Bước 2: Thẩm định hồ sơ bảo lãnh và ra quyết định bảo lãnh.
Cán bộ thẩm định phải thẩm định rõ các nội dung sau: Tính đầy đủ, hợp pháp và hợp lệ của hồ sơ bảo lãnh; năng lực pháp lý của khách hàng xin bảo lãnh; việc chuyển tiền ký quỹ vào tài khoản ký quỹ để thực hiện bảo lãnh; tình hình tài chính và năng lực SXKD của khách hàng; đánh giá các rủi ro tiềm ẩn và thẩm định về tài sản và các biện pháp đảm bảo cho nghiệp vụ bảo lãnh. Trong bước này, đối với các DNXL thì các cán bộ thực hiện tỏ ra cẩn trọng và thường yêu cầu cung cấp những thủ tục và hồ sơ rất phức tạp liên quan tới nhiều vấn đề nhằm xem xét đầy đủ được mọi khía cạnh để phát hiện và phòng ngừa rủi ro.
Đối với dự án bao gồm cả hai phần bảo lãnh, tín dụng và đều được thực hiện qua Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, cán bộ thực hiện bảo lãnh thẩm định đồng thời khả năng trả nợ bảo lãnh và khả năng hoàn vốn tín dụng của dự án, trong đó khả năng trả nợ bảo lãnh cần được xem xét trước. Thông thường, DNXL đồng thời yêu cầu ngân hàng xem xét cấp bảo lãnh và tín dụng
Hiện nay, đối với bảo lãnh ký quỹ 100% không cầ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh đối với doanh nghiệp xây lắp của Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.doc