MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1 Tổng quan về hoạt động cho vay của Ngân Hàng Thương Mại. 3
1.1.1 Khái quát về hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại. 3
1.1.2 Phân loại cho vay 4
1.2 Chất lượng cho vay 8
1.3 Chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay. 11
1.3.1 Nhóm chỉ tiêu định tính phản ánh chất lượng cho vay. 11
1.3.2 Nhóm chỉ tiêu định lưọng phản ánh chất lượng cho vay. 13
1.4 Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cho vay 15
1.4.1 Nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng 15
1.4.2.Nhân tố thuộc về khách hàng 18
1.4.3 Các nhân tố khác 19
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CẦU GIẤY 21
2.1 Giới thiệu về ngân hàng Công Thương Cầu Giấy 21
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Công Thương Cầu Giấy 21
2.1.2 Mô hình tổ chức và quản lý 22
2.2 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu 24
2.2.1Về hoạt động huy động vốn 24
2.2.2Về hoạt động Sử dụng vốn. 272.2.3 Các hoạt động dịch vụ thu phí. 29
2.3 Tình hình về chất lượng cho vay của chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Cầu Giấy. 30
2.4 Thực trạng về chất lượng cho vay. 35
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CẦU GIẤY 43
3.1 Định hướng phát triển nhằm nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân Hàng Công Thương Cầu Giấy. 43
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với chi nhánh ngân hàng Công Thương Cầu Giấy 44
3.2.1 Xây dựng chính sách cho vay 44
3.2.2 Nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định 46
3.2.3 Đổi mới cơ cấu cho vay theo hướng: 47
3.2.4 Đẩy mạnh việc xử lý nợ xấu 48
3.2.6 Thông tin thu thập đảm bảo tính chính xác và hiệu quả 49
3.2.7 Tăng cường hoạt động Marketing ngân hàng 50
3.3 Kiến nghị 51
3.3.1Kiến nghị chính phủ 51
3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước 53
KẾT LUẬN 56
60 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1803 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại Ngân Hàng Công Thương Cầu Giấy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hỏi: Người vay có sở hữu tài sản nào có giá trị ròng tương xứng với khoản vay không? Cán bộ tín dụng phải đặc biệt nhạy cảm với những đặc điểm như thời gian sử dụng, tình trạng hiện tại và mức độ chuyên môn hoá thể hiện ở tài sản khách hàng.
Ở đây công nghệ có một vị trí quan trọng. Nếu tài sản của khách hàng quá lỗi thời về công nghệ, giá trị thế chấp của chúng sẽ bị giảm và ngân hàng có thể gặp khó khăn trong việc tìm người mua lại tài sản này nếu khoản cho vay không được hoàn trả. Do đó giá trị tài sản đảm bảo phải được định giá sát thị trường, tài sản đảm bảo không bị giảm giá trị nhiều theo thời gian và giá trị món vay phải nhỏ hơn giá trị tài sản đảm bảo. Thông thường các ngân hàng cho vay số tiền bằng khoảng 70% giá trị tài sản đảm bảo. Do đó tài sản thế chấp đảm bảo tức là hạn chế được thiệt hại cho ngân hàng.
1.4.3 Các nhân tố khác
Môi trường kinh tế chính trị
Điều kiện kinh tế là những yếu tố khách quan thể hiện qua sự tăng trưởng kinh tế tốt đẹp hay sự trì trệ của nền kinh tế. Nó tác động to lớn đến chất lượng cho vay. Khi một nền kinh tế đang ở trong hoàn cảnh thuận lợi, sức mua cao, xuất khẩu dễ dàng cho phép ngân hàng thương mại mở rộng hoạt động cho vay. Ngược lại khi nền kinh tế bị đình trệ thì cho vay sẽ bị thu hẹp lại.
Môi trường pháp luật.
Khi nhà nước muốn hạn chế tín dụng thì buộc các ngân hàng thương mại cũng phải hạn chế tín dụng. Do đó môi trưòng pháp lý ảnh hưởng mạnh tới chất lượng cho vay.
Trong kinh doanh ngân hàng cần thấy rõ sự cung cấp tín dụng luôn kéo theo sự huy động tài nguyên xã hội vào một mục tiêu cụ thể nào đó mà sự huy động tài nguyên đó có thể mang đến cho xã hội và cho ngân hàng những lợi ích cụ thể.Lợi ích này đôi khi mâu thuẫn với nhau. Vì vậy mà nhà nước luôn phải can thiệp vào hoạt động tín dụng để dảm bảo sự phát triển cân đối của nền kinh tế.Nhưng chính sự can thiệp này đôi khi lại gây khó khăn cho khách hàng của ngân hàng và ảnh hưởng tới ngân hàng.
Quy định về hoạt động cho vay ảnh hưởng tới danh mục cho vay của ngân hàng bởi vì danh mục cho vay có ảnh hưởng lớn tới trạng thái rủi ro và an toàn trong hoạt động cho vay.
Môi trường văn hoá, chính trị, xã hội.
Sự bất ổn trong đời sống chính trị xã hội ảnh hưởng tới khả năng vay vốn của khách hàng. Môi trường chính trị không ổn định không phải là môi trường hấp dẫn để thu hút đầu tư, bên cạnh đó chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng do không kiểm soát được các khoản vay.
Nhân tố chủ quan khác:
Do yếu tố tự nhiên gây ra như thiên tai lũ lụt,mất mùa... Đây là những yếu tố không thể lường trước được.Bản thân khách hàng cũng như ngân hàng không kiểm soát được nhưng nó lại ảnh hưởng lớn đến khả năng trả nợ của khách hàng.
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CẦU GIẤY
2.1 Giới thiệu về ngân hàng Công Thương Cầu Giấy
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng Công Thương Cầu Giấy
Ngân hàng Công thương Việt Nam được thành lập từ năm 1988, trên cơ sở tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.Hệ thống mạng lưới gồm 2 sở giao dịch lớn (Tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh). Với mục tiêu cung cấp dịch vụ thuận tiện nhất và tốt nhất cho các khách hàng Ngân hàng Công Thương đã xây dựng một mạng lưới thanh toán hiện đại và hiệu quả xuyên suốt đất nước.
Thành phố Hà Nội là nơi có nền kinh tế xã hội chính trị phát triển, là thủ đô của cả nước.Trong đó quận Cầu Giấy là nơi có đời sống văn hoá, chính trị, xã hội phát triển và sầm uất. Nhu cầu đời sống nhân dân nơi đây ngày càng được nâng cao. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, Ngân hàng Công Thương Cầu Giấy ra đời trên cơ cở là chi nhánh của ngân hàng Công Thương Việt Nam.
Ngân hàng Công Thương Cầu Giấy là một ngân hàng thương mại được thành lập ngày 20/3/2001. Ngân hàng Công Thương Cầu Giấy được thành lập trên cơ sở tách ra từ chi nhánh Công Thương Ba Đình trực thuộc ngân hàng Công Thương Việt Nam.Chi nhánh Công Thương Cầu Giấy ra đời và hoạt động được 6 năm đã từng bước trưởng thành, góp phần khẳng định vị thế trong hệ thống của ngân hàng. Trong bối cảnh phát triển chung của toàn xã hội chi nhánh ngân hàng Công Thương Cầu Giấy đã không ngừng nỗ lực phấn đấu tiến hành các hoạt động cải cách, mở rộng mạng lưới chi nhánh, sắp xếp lại mô hình tổ chức.
Trụ sở hiện nay của ngân hàng Công thương Cầu Giấy ở:117A Hoàng Quốc Việt-Quận Cầu Giấy-Hà Nội
2.1.2 Mô hình tổ chức và quản lý
Ngân hàng Công Thương Cầu Giấy là đơn vị trực thuộc ngân hàng Công Thương Việt Nam nên hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng, có tư cách pháp nhân, có quyền tự chủ về tài chính và tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh.
Xét về bộ máy hành chính. Ngân hàng được tổ chức thành 8 phòng ban:
Phòng tổ chức hành chính
Quản lý tổ chức hành chính, đào tạo, tuyển dụng nguồn nhân sự, phân công lao động và thực hiện các chính sách bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.
Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát, nắm bắt các hoạt động kinh doanh,các nghiệp vụ huy động vốn, thanh toán quốc tế, cũng như các qui trình của nghiệp vụ đó, đồng thời phát huy những điểm mạnh.
Phòng kế toán tài chính
Chức năng thu hút nguồn vốn của doanh nghiệp, cá nhân.Thực hiện nghiệp vụ thanh toán hộ khách hàng, thu phí dịch vụ, hạch toán cho vay, hạch toán chi phí và các khoản phát sinh.
Nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ phát sinh của hoạt động kinh doanh gồm các hoạt động như vay, cho vay, nhận tiền gửi và các dịch vụ khác.
Phòng tiền tệ kho quỹ
Nhiệm vụ thực hiện các hoạt động thu chi tiền mặt, dự trữ, điều chuyển tiền, đồng thời theo dõi tiền mặt,ngân phiếu, quanr lý các giấy tờ có giá trị.
Phòng kinh doanh đối nội
Phòng kinh doanh đối nội có ba bộ phận, gồm: bộ phận tín dụng công nghiệp, bộ phận tín dụng ngoài quốc doanh, bộ phận cân đối tổng hợp. Nhiệm vụ tiến hành các hoạt động tín dụng tư vấn thẩm định dự án, tiếp xúc khách hàng ,xử lý nợ quá hạn và đồng thời cán bộ này phải chịu trách nhiệm về hoạt động tín dụng của mình.
Phòng tài trợ thương mại
Thực hiện các hoạt động liên quan đến ngoại tệ như mở L/C, kinh doanh ngoại tệ, chuyển tiền, nhờ thu, nhờ chi.Thu hút ngoại tệ đồng thời hạch toán các khoản vay bằng ngoại tệ, thực hiện các chức năng chuyển tiền.
Phòng nguồn vốn và tiếp thị
Phòng này được tách ra từ phòng kinh doanh đối nội. Nó có nhiệm vụ huy động vốn từ các nguồn nhàn rỗi trong dân cư, doanh nghiệp hay cac tổ chức cá nhân, đồng thời kiểm tra hoạt động của 7 quỹ tiết kiệm.
Phòng giao dịch Cầu Diễn
Gồm hai bộ phận là tín dụng, kế toán và kho quỹ. Phòng gồm một trưởng phòng, một phó phòng và các nhân viên.
Chức năng cho vay và hoạt động tiền gửi dân cư và doanh nghiệp. Với cơ cấu tổ chức như trên, mỗi phòng ban có những nhiệm vụ, chức năng khác nhau, hỗ trợ nhau trong hoạt động kinh doanh nhằm đạt được mục tiêu chung của chi nhánh là lợi nhuận ngày càng gia tăng đồng thời góp phần làm tăng trưởng kinh tế.
SƠ ĐỒ MÔ HÌNH TỔ CHỨC CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CẦU GIẤY
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG TIỀN TỆ KHO QUỸ
PHÒNG KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
PHÒNG NGUỒN VỐN VÀ TIẾP THỊ
PHÒNG KIỂM TRA KIỂM SOÁT NỘI BỘ
PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
PHÒNG KINH TẾ ĐỐI NỘI
PHÒNG GIAO DỊCH CẦU DIỄN
PHÒNG TÀI TRỢ THƯƠNG MẠI
2.2 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu
2.2.1Về hoạt động huy động vốn
Năm 2006 cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế và những sự kiện nổi bật của đất nước cũng như những tác động của thị trường quốc tế đã ảnh hưởng không nhỏ dến hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng. Được sự chỉ đạo của NHCT Việt Nam, năm 2006 chi nhánh ngân hàng Công Thương Cầu Giấy đã thực hiện sắp xếp mô hình tổ chức nhằm đáp ứng những yêu cầu của quá trình hội nhập phát triển. Lãi suất huy động liên tục tăng, nguồn vốn huy động đã có những bước phát triển bền vững.
Huy động vốn bao gồm:
-Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế và dân cư.
-Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú, hấp dẫn: tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm tích luỹ
-Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu…
Qua 3 năm trở lại đây nguồn vốn huy động khá đa dạng phong phú. Ngân hàng luôn coi trọng công tác huy động vốn, đảm bảo nguồn vốn tăng trưởng ổn định. Sau 6 năm hoạt động, chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Cầu Giấy đã đạt được những kết quả sau:
Bảng 2.1: Bảng nguồn vốn huy động
của chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Cầu Giấy
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ Tiêu
Năm 2001
(kỳ II)
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Nguồn vốn
huy động
375.992
1400000
1741800
1889000
1. Phân theo cơ cấu tiền gửi
-VNĐ
-Ngoại tệ quy đổi.
1400000
861
539
1741800
950
791,8
1889000
1040
849
2. Phân theo đối tượng huy động
-Tiền gửi dân cư
-Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
1400000
759,5
640,5
1741800
785,6
956
1889000
761,3
1127,7
( Nguồn: báo cáo tổng kết năm 2004, 2005, 2006- Chi nhánh ngân hàng Công Thương Cầu Giấy.)
Nguồn vốn huy động qua vài năm gần đây có xu hướng tăng. Nguồn vốn năm 2006 huy động đạt 1889000 triệu đồng tăng 147,2 tỷ đồng so với năm 2005, tăng 489000 triệu so với năm 2004. Tốc độ tăng trưởng năm 2006 là 8,5%, đạt 121,9% kế hoạch năm.
Biểu đồ 1.1 Nguồn vốn huy động phân theo cơ cấu tiền gửi.
Biểu đồ 1.1 : Nguồn vốn huy động phân theo đối tượng huy động
Sự gia tăng nguồn vốn huy động chuyển dịch theo hướng:
Phân loại theo cơ cấu tiền gửi.
Vốn huy động bằng VNĐ luôn chiếm ưu thế và có xu hướng tăng theo hướng tăng dần tỷ trọng vốn huy động bằng VNĐ. Vốn huy động bằng VNĐ năm 2006 chiếm 55,1%, năm 2005 chiếm 54,5%, năm 2004 chiếm 61,5%. so với nguồn vốn huy động. Vốn huy động ngoại tệ qui VNĐ đã huy động được với lãi suất bình quân đầu vào tương đối thấp bình quân khoảng 1,95%/ năm.
Phân theo đối tượng huy động.
Có sự chuyển dịch dần sang đối tượng là các tổ chức kinh tế. Nhìn vào biểu đồ ta thấy: Nếu như năm 2004 nguồn vốn từ tiền gửi của tổ chức kinh tế và dân cư tương đối đồng đều thì đến năm 2006 đã có sự chuyển biến.Tính đến 31/12/2006 nguồn tiền gửi tổ chức kinh tế tăng 171,8 tỷ đồng so với năm 2005 chiếm 59,7% so với tổng nguồn vốn huy động.
2.2.2Về hoạt động Sử dụng vốn.
Sự phát triển nhanh chóng về mạng lưới và năng lực tài chính của các ngân hàng cổ phần đã làm cho mức độ cạnh tranh tín dụng ngày càng tăng.
Cho vay bao gồm:
Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình
Thấu chi, cho vay tiêu dùng
Bảng 2.2 : Cơ cấu hoạt động cho vay tại
chi nhánh ngân hàng Công Thương Cầu Giấy.
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
%
Tổng dư nợ
Năm 2005
%
Tổng dư n ợ
Năm
2006
%
Tổng dư nợ
Dư nợ cho vay
1278000
1263000
633500
Phân theo loại tiền vay
-VNĐ
-Ngoại tệ quy VNĐ
1278000
102300
25500
100
80,05
19,95
1263000
786000
477000
100
62
38
633500
263700
369800
100
41,6
58,4
Phân theo thời hạn vay
-Ngắn hạn
-Dài hạn
127800
925000
353000
100
72,3
27,7
1263000
795
468
100
63
37
633500
291800
341700
100
46,1
53,9
Phân theo đối tượng vay
-DNNN
-TPKT khác
1278000
710215
582415
100
55,5
44,5
263000
664000
599000
100
53
47
633500
359300
274200
100
56,7
43,3
( Nguồn Báo cáo tổng kết hàng năm 2004, 2005, 2006
- Chi nhánh ngân hàng Công Thương Cầu Giấy.)
Dư nợ cho vay nền kinh tế năm 2006 là 633,5 tỷ đồng giảm 629,4 tỷ đồng so với năm 2005 đạt 77,3% kế hoạch NHVT giao. Qua bảng số liệu trên thì dư nợ cho vay giảm tập trung chủ yếu vào giảm dư nợ cho vay ngắn hạn. Cho vay ngoại tệ quy đổi tăng chủ yếu là do khách hàng có dư nợ lớn nhất tại chi nhánh thuộc ngành điện( Dự án đuôi hơi 2.1 Phú Mỹ- Tổng công ty điện lực), dự án này khách hàng vay bằng USD quy VNĐ khoảng 274258 triệu chiếm 43,3% dư nợ cho vay nền kinh tế của chi nhánh. Do vậy khách hàng này đồng thời làm tăng dư nợ cho vay đối với đối tượng là doanh nghiệp nhà nước là 56,7% năm 2006. Như vậy đối tượng cho vay là doanh nghiệp nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng lớn.
2.2.3 Các hoạt động dịch vụ thu phí.
Bảng 2.3: Các hoạt động dịch vụ thu phí
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
L/C phát hành
173 món
19,72 triệu USD
150 món
26,2 triệu USD
Doanh số thanh toán
-Thanh toán không dùng tiền mặt
3856 tỷ đồng
9481 tỷ đồng
7763 tỷ đồng
7763 tỷ đồng
6072 tỷ đồng
Số khách mở tài khoản
286
897
Thanh toán L/C và nhờ thu XK
48 món
1,6 triệu USD
51 món
2,2 triệu
4 món
52 ngàn USD
Thanh toán chuyển tiền
374 món
9,2 triệu USD
327 món
10 triệu USD
198 món
4,85 triệu USD
Doanh số mua bán ngoại tệ các loại
70 triệu USD
108 triệu USD
27074 nghìn USD
1865 nghìn EUR
Tổng phí dịch vụ
3046 triệu đồng
5394 triệu đồng
3539 triệu đồng
Dịch vụ thẻ
1703 thẻ
4989 thẻ
Doanh số phát hành bảo lãnh
193 tỷ đồng
53,4 tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2006- ngân hàng
Công Thương Chi nhánh Cầu Giấy)
Mặc dù là thành lập được 6 năm song ngân hàng Công Thương Cầu Giấy hoạt động khá hiệu quả .Cán bộ ban đầu ít nhưng phục vụ chu đáo, khách hàng. Đến nay chi nhánh đã nhanh chóng gia tăng cả về số lượng và chất lượng. Ngoài hai hoạt động chính là huy động vốn và sử dụng vốn, Ngân hàng Công Thương cũng luôn chú trọng các mặt hoạt động khác. Doanh số thanh toán không dùng tiền mặt giảm 1718 tỷ đồng. Dịch vụ thẻ phát hành 2006 được 4989 thẻ ATM đạt 82,7% kế hoạch ngân hàng Công Thương đặt ra, tăng 3286 thẻ so với năm 2005.
Năm 2006 nghiệp vụ thanh toán quốc tế có xu hướng giảm mạnh cả về số món và số tiền. Số lượng L/C nhập khẩu giảm 84% so với cùng kỳ năm trước. Số lượng L/C xuất giảm 95,8% so với 2005.
2.3 Tình hình về chất lượng cho vay của chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Cầu Giấy.
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu dư nợ phân theo loại tiền vay.
Biểu đồ dư nợ cho vay cho thấy:
Hoạt động cho vay bằng ngoại tệ và VNĐ đã dần dần được cải thiện và có sự cân bằng qua các năm. Dư nợ cho vay bằng ngoại tệ quy đổi đang dần được cải thiện. Con số này không ngừng tăng qua các năm. Nếu như ở năm 2004 tỷ lệ chênh lệch giữa ngoại tệ và VNĐ là 60,1 tức là chênh lệch hơn 4 lần trong đó VNĐ là nắm chi phối trong hoạt động cho vay.Tình hình này đuợc cải thiện hơn ở năm 2005 và đến 2006 cho vay bằng ngoại tệ quy VNĐ đã chiếm tỷ trọng cao hơn so với cho vay bằng VNĐ.
Phân theo thời hạn vay
Biều đồ 2.4 Cơ cấu dư nợ phân theo thời hạn vay.
Cho vay ngắn hạn giảm cho thấy chiến lược kinh doanh của ngân hàng chú trọng phát triển dư nợ cho vay dài hạn, cho vay trung, dài hạn có độ rủi ro cao nhưng lại mang lại thu nhập lớn cho ngân hàng, điển hình là dư nợ của khách hàng thuộc ngành điện của tổng công ty điện lực chiếm 43,3% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế của chi nhánh. Qua số liệu trên ta thấy xu hướng vận động của hoạt động cho vay trung, dài hạn. dần được cải thiện. Nếu như năm 2004 chênh lệch giữa ngắn hạn, dài hạn là 572000 trong đó cho vay ngắn hạn chiếm 72,3% thì đến năm 2006 vay ngắn hạn giảm dần thay vào đó cho vay dài hạn chiếm tỷ trọng cao.
Phân theo đối tượng vay
Cơ cấu tín dụng phân theo đối tượng vay có sự thay đổi về tỷ trọng cho vay với các doanh nghiệp nhà nước. Chênh lệch giữa cho vay nhà nước và các thành phần kinh tế khác thể hiện qua các năm:
Năm 2004: Chênh lệch 127800 trong đó cho vay với doanh nghiệp nhà nước chiếm 55,5%
Năm 2005: Chênh lệch:65000 trong đó cho vay với doanh nghiệp nhà nước chiếm 53%. Đây là chuyển biến tích cực trong cơ cấu cho vay của chi nhánh vì đây là loại hình doanh nghiệp có nợ xấu cao nhất và tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Năm 2006:Chênh lệch 85100 trong đó cho vay với doanh nghiệp nhà nước chiếm 56,7%.so với năm 2005 giảm -305( DNNN), -324.4(thành phần kinh tế khác) tỷ trọng cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước có xu hướng tăng. khách hàng có dư nợ lớn nhất tại chi nhánh thuộc ngành điện( dự án đuôi 2.1 phú mỹ- tổng công ty điện lực.
Bảng 2.4 Dư nợ cho vay năm 2006
Đơn vị:Tỷ đồng
Chỉ tiêu
31/12/2006
%Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế
So với 31/12/2005
So với kế hoạch NHCT giao.
1.Phân theo loại tiền vay
663,5
100
-629,4
-186,5
VNĐ
263,7
41,6
-522,5
-166,3
Ngoại tệ quy VNĐ
369,8
58,4
-106,9
-20,2
2.Phân theo thời hạn cho vay
633,5
100
-629,4
-186,5
Ngắn hạn
291,8
46,1
-503,5
Trung-dài hạn
345,7
53,9
-125,9
3.Phân theo thành phần kinh tế
633,5
100
-629,4
-186,5
DNNN
359,3
56,7
-305
Thành phần kinh tế khác
274,2
43,3
-324,4
4.Theo mức độ tài sản đảm bảo
633,5
100
-629,4
-186,5
Có tài sản đảm bảo
441,9
69,8
-89,8
Không có tài sản đảm bảo
191,6
30,2
-539,6
5. phân theo loại hình khách hàng
633,5
100
-629,4
-186,5
DNlớn
472,4
74,6
DN nhỏ và vừa
119,4
18,8
TNCT
41,7
6,6
6.Theo ngành hàng
633,5
100
-629,4
-186,5
Cho vay xây dựng
53,8
8,5
Cho vay sản xuất cơ khí
104,6
16,5
Cho vay ngành điện
275,6
43,5
Sản xuất lắp ráp, kinh doanh ô tô, xe máy.
93,6
14,8
Cho vay thương mại
18,5
2,9
Cho vay khác
87,4
13,8
7.Phân theo nhóm
633,5
100
-629,4
-186,5
Nhóm 1
405,2
64
Nhóm 2
169,5
26,7
Nhóm 3
48,5
7,7
Nhóm 4
4,0
0,6
Nhóm 5
6,3
1,0
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2006- ngân hàng Công Thương Chi nhánh Cầu Giấy).
Nhìn chung, mặc dù dư nợ cho vay nền kinh tế giảm song đó hầu hết là các doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu kém. Đã thực hiện giảm nợ đối với một số khách hàng không đáp ứng được các yêu cầu tín dụng của ngân hàng Công Thương Việt Nam, có tình hình tài chính yếu kém. Hầu hết dư nợ giảm trong năm tại chi nhánh là thuộc các doanh nghiệp kinh doanh khó khăn, có gia hạn nợ và nợ quá hạn, như công ty Cầu 12, công ty cổ phần giao thông 118, Công ty cổ phần xây dựng số 4 Thăng Long.Bên cạnh đó sự giảm sút này còn do môi trường kinh tế không ổn định.
2.4 Thực trạng về chất lượng cho vay.
Cho vay là hoạt động chủ yếu và chiếm tỷ lớn. Ngân hàng Công Thương Cầu Giấy đã và đang tăng trưởng mạnh về cả số lượng và chất lượng. Để phản ánh chất lượng cho vay. Ta xem xét một vài chỉ tiêu:
Chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn
Bảng 2.5 Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn
Đơn vị tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tổng dư nợ tín dụng
1278
1263
633,5
Tổng nguồn vốn huy động
1400
1741,8
1889
Hiệu suất sử dụng
91,28 %
72,51 %
33,54 %
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2004, 2005, 2006- ngân hàng Công Thương Chi nhánh Cầu Giấy)
Tổng dư nợ
Hiệu qủa sử dụng vốn = --------------------------------- x100
Tổng nguồn vốn huy động
Tình hình hiệu quả sử dụng vốn qua các năm giảm dần
91,28% năm 2004
72,51% Năm 2005
33,54% Năm 2006
Trong khi đó tổng nguồn vốn huy động tăng qua các năm thì hiệu suất sử dụng vốn giảm thể hiện hiệu quả sử dụng chưa hiệu quả. Chi nhánh chưa tận dụng được hết nguồn vốn để cho vay.
Hiệu qủa sử dụng vốn của chi nhánh giảm dần đặc biệt là năm 2006 hiệu quả sử dụng vốn khá thấp là biểu hiện của sự mất cân đối.
Chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn
Bảng 2.6 Chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm2004
Năm 2005
Năm 2006
Nợ quá hạn
73,8
25
20
Tổng dư nợ
1278
1263
633,5
Tỷ lệ % tổng dư nợ
5,77%
1,97%
3,15%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2004, 2005, 2006- ngân hàng Công Thương Chi nhánh Cầu Giấy)
Nợ quá hạn
Tỷ lệ Nợ quá hạn = ------------------
Tổng dư nợ
Qua bảng số liệu ta thấy tổng dư nợ của ngân hàng có sự thay đổi. Nợ quá hạn giảm qua các năm, năm 2004 là 73,8 tỷ năm 2005 là 25 tỷ, năm 2006 là 20 tỷ. Tuy nhiên thực tế của tỷ lệ tăng nợ quá hạn năm 2006 là do dư nợ giảm dẫn đến tỷ lệ nợ quá hạn tăng. Việc thu hồi nợ của chi nhánh đã được chỉ đạo quyết liệt tuy nhiên hiệu quả chưa cao. Dư nợ giảm do chi nhánh chuyển dư nợ sang cho chi nhánh ngân hàng Công Thương Cầu Diễn là 290 tỷ đồng.
Theo tỷ lệ đảm bảo an toàn về chất lượng tín dụng thì tỷ lệ nợ quá hạn < 5% là tỷ lệ an toàn, chứng tỏ ngân hàng có hoạt động tín dụng đảm bảo. Chất lượng của khoản vay đảm bảo an toàn.
Chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh
Bảng 2.7 Chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Tổng thu nhập
115.324
130.377
152.491
Tổng chi phí
89.254
106.677
127.883
Lợi nhuận
26,07
23,7
24,608
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2006- ngân hàng
Công Thương Chi nhánh Cầu Giấy)
Là một ngân hàng mới đi vào hoạt động nên còn gặp nhiều khó khăn. Thu nhập hàng năm của chi nhánh liên tục tăng qua các năm.
Năm 2005 tăng 15053 so với năm 2004 tương ứng với 1,13%
Năm 2006 tăng 37167 so với năm 2005 tương ứng với 1,16%
Chi phí hàng năm tăng tương ứng với mỗi khoản thu nhập:Năm 2005 chi phí tăng so với năm 2004 gần gấp hai lần. Năm 2006 chi phí tăng có giảm chỉ tăng 1,19% so với năm 2005.Chi phí giảm dần qua các năm trong khi thu nhập tăng phản ánh hiệu qủa kinh doanh của chi nhánh.
Đánh giá chung về kết quả hoạt động cho vay đối với chi nhánh ngân hàng Công Thương Cầu Giấy.
Kết quả đạt được
Qua số liệu được phân tích ở trên, ta thấy ngân hàng Công Thương Cầu Giấy trong những năm qua đã đạt được thành tựu trong hoạt động kinh doanh nói chung và trong công tác cho vay nói riêng. Từ khi thành lập đến nay chi nhánh đã thu hút được một lượng khách hàng ngày càng tăng, chất lượng phục vụ tăng làm gia tăng nguồn vốn huy động. Bên cạnh đó ngân hàng chủ động cho vay, tìm kiếm những khách hàng tiềm năng, tận dụng cơ hội, thực hiện chính sách lãi linh hoạt, sản phẩm lãi suất bậc thang, chính sách ưu tiên, thực hiện văn minh trong giao tiếp, nâng cao chất lượng phục vụ... Cụ thể:
Vốn tín dụng đã chuyển dần sang hướng tập trung cho vay tư nhân cá thể, hộ gia đình, cho vay khách hàng cá nhân có phương án sản xuất kinh doanh tốt, có đủ tài sản đảm bảo nhằm nâng dần tỷ trọng cho vay có tài sản đảm bảo, cho vay du học và cho vay xuất khẩu lao động. Tiền gửi tổ chức kinh tế năm 2005 tăng 315,6 tỷ so với năm 2004, Tiền gửi từ dân cư tăng 26,2 tỷ đồng so với năm 2004. Năm 2006, Tiền gửi từ tổ chức kinh tế tăng 171,8 tỷ đồng so với năm 2005, Tiền gửi từ dân cư giảm 24,5 tỷ đồng so với năm 2005.Chi nhánh thành lập được tổ chức cho vay du học và bước đầu đã đạt được kết quả khả quan.
Đối với cho vay trung dài hạn mới đã thực hiện triệt để lãi suất cho vay thả nổi, đối với các hợp đồng cho vay trung dài hạn còn hiệu lực đã tiến hành rà soát và điều chỉnh lãi xuất theo đúng quy định.
Nợ quá hạn đã giảm dần qua các năm; Năm 2004 nợ quá hạn là 73,8 tỷ đồng, Năm 2005 nợ quá hạn giảm xuống còn 25 tỷ đồng.
Công tác thu hồi nợ ngoại bảng đã thu hồi được 3028,6 triệu đồng( năm2005), 9920 triệu đồng( năm2006)
Cho vay không có tài sản đảm bảo đã giảm qua các năm từ 58% năm 2005 xuống còn 30,2% năm 2006. Đây là dấu hiệu đáng mừng, là dấu hiệu đảm bảo độ an toàn cho mỗi khoản vay.
Chất lượng cho vay tương đối tốt, tỷ lệ nợ quá hạn giảm dần và nhỏ hơn mức cho phép. Đây là tỷ lệ an toàn và thấp hơn so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn.
Đánh giá về những hạn chế
Chi nhánh đã đạt được những kết quả khả quan trong chất lượng cho vay tuy nhiên vẫn còn những hạn chế:
Cơ cấu tín dụng còn chuyển biến chậm:
Dư nợ cho vay DNNN còn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ mặc dù số lượng doanh nghiệp nhà nước là khách hàng của chi nhánh ít hơn số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh nhưng do giá trị của khoản vay mà doanh nghiệp vay lớn dẫn đến dư nợ cho vay của thành phần kinh tế này lớn và chưa có xu hướng giảm. Năm 2006 tăng cao hơn so với năm 2005 là 3,7%. Đây là khu vực kinh tế có năng lực quản lý, tài chính yếu kém, sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, dư nợ cao hơn nhiều lần vốn chủ sở hữu nên ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng tín dụng. Trong khi đó dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn chiếm tỷ trọng thấp, chưa phù hợp với sự phát triển hiện nay của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh
Cho vay ngắn hạn có xu hướng giảm trong khi đó cho vay trung dài hạn tăng cao. Đặc biệt năm 2006 dư nợ cho vay ngắn hạn giảm mạnh từ 63% xuống còn 41,1%. Cho vay ngắn hạn vẫn chỉ chiếm một tỷ trọng khiêm tốn. Mặc dù nguồn vốn huy động lớn nhưng chi nhánh vẫn giữ một mức cho vay nhất định, đây là biện pháp an toàn đối với ngân hàng tuy nhiên nhiều khi sẽ bị mất cơ hội sinh lời.
Mặc dù đôn đốc thu hồi nợ quá hạn, nợ gia hạn, nợ ngoại bảng đã được chỉ đạo quyết liệt nhưng vẫn còn tồn tại và kết quả thu hồi nợ xấu vẫn rất chậm. Tỷ lệ nợ quá hạn còn khá cao, ảnh hưởng đến chất lương cho vay cũng như lợi nhuận ngân hàng. Tỷ trọng nợ quá hạn 2004, 2005, 2006 tương ứng 5,77%, 1,8%, 3,15%. Nợ quá hạn, nợ gia hạn, nợ ngoại bảng phát sinh chủ yếu tập trung ở các công ty cơ khí xây dựng và các công trình giao thông, ngành sản xuất lắp ráp, kinh doanh ôtô, xe máy
Nguyên nhân của những hạn chế:
Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Thứ nhất là do chuyển dư nợ sang cho chi nhánh ngân hàng công thương Cầu Diễn 290 tỷ đồng. Do chuyển sang ngoại bảng 54065 triệu đồng của công ty CP Giao thông 118
Thứ hai Chi nhánh đang thực hiện chính sách hạn chế tín dụng đối với doanh nghiệp yếu kém không có hoặc không đủ tài sản thế chấp làm cho các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu khó tiếp cận được các nguồn tài trợ từ ngân hàng.
Thứ ba là một số cán bộ tín dụng của chi nhánh còn chưa thực sự chủ động tích cực trong tiếp thị tìm kiếm khách hàng, còn thụ động ngồi chờ khách hàng đến với mình. Bên cạnh đó trình độ kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ chưa cao, cán bộ tín dụng chưa nhạy bén vớ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay tại Ngân Hàng Công Thương Cầu Giấy.doc