MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN 3
1.1 Khái quát về công ty chứng khoán 3
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và mô hình tổ chức của công ty chứng khoán 3
1.1.1.1 Khái niệm công ty chứng khoán 3
1.1.1.2 Đặc điểm công ty chứng khoán 5
1.1.1.3 Phân loại công ty chứng khoán 8
1.1.2 Các hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán 10
1.1.2.1 Hoạt động nghiêp vụ 10
1.1.2.2 Các hoạt động khác 14
1.2 Chất lượng hoạt động môi giới của công ty chứng khoán 14
1.2.1 Hoạt động môi giới của công ty chứng khoán 14
1.2.1.1 Khái niệm, đặc điểm của hoạt động môi giới 14
1.2.1.2 Các kỹ năng của người môi giới chứng khoán 17
1.2.1.3 Vai trò của hoạt động môi giới 18
1.2.2 Chất lượng hoạt động môi giới của công ty chứng khoán 20
1.2.2.1 Khái niệm chất lượng hoạt động môi giới của công ty chứng khoán 20
1.2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động môi giới của công ty chứng khoán 22
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc nâng cao chất lượng hoạt động mô giới của công ty chứng khoán 23
1.3.1 Các nhân tố chủ quan 23
1.3.1.1 Mô hình tổ chức và cách thức quản lý 24
1.3.1.2 Chiến lược kinh doanh của công ty 24
1.3.1.3 Trình độ của đội ngũ nhân viên 25
1.3.1.4 Cơ sở vật chất, khoa học kỹ thuật 25
1.3.1.5 Nhân tố nguồn vốn 26
1.3.1.6 Sự phát triển của các hoạt động khác 27
1.3.2 Các nhân tố khách quan 27
1.3.2.1 Sự phát triển của thị trường chứng khoán 27
1.3.2.2 Môi trường pháp lý 27
1.3.2.3 Yếu tố cạnh tranh từ các công ty chứng khoán khác 28
1.3.2.4 Sự hiểu biết về chứng khoán của các nhà đầu tư 28
1.3.2.5 Chính sách của Nhà nước 28
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN HABUBANK 29
2.1 Khái quát về công ty chứng khoán Habubank 29
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển CTCK Habubank 29
2.1.1.1 Giới thiệu chung 29
2.1.1.2 Các giai đoạn phát triển 31
2.1.2 Các sản phẩm và dịch vụ cung cấp 33
2.1.2.1 Dành cho Cá nhân 34
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và nhân sự CTCK Habubank 37
2.1.3.1 Mô hình tổ chức công ty 37
2.1.3.2 Cơ cấu nhân sự 40
2.1.3 Kết quả kinh doanh chủ yếu 42
2.2 Thực trạng chất lượng hoạt động môi giới của CTCK Habubank 45
2.2.1 Thực trạng hoạt động môi giới của CTCK Habubank 45
2.2.1.1 Quy trình giao dịch tại CTCK Habubank 46
2.2.2.3 Biểu phí giao dịch tại CTCK Habubank 49
2.2.2.4 Các dịch vụ hỗ trợ tài chính 51
2.2.2.5 Hỗ trợ thông tin cho khách hàng 53
2.2.1.5 Giá trị giao dịch của khách hàng 54
2.2.2 Thực trạng chất lượng hoạt động môi giới của CTCK Habubank 55
2.2.2.1 Với khách hàng 55
2.2.2.2 Đối với bản thân công ty chứng khoán Habubank 56
2.2.2.3 So sánh với một số công ty khác 59
2.3 Đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động môi giới của CTCK Habubank 62
2.3.2 Kết quả 62
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 62
2.3.2.1 Hạn chế 62
2.3.2.2 Nguyên nhân 64
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN HABUBANK 66
3.1 Định hướng phát triển của CTCK Habubank 66
3.2 Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động môi giới tại CTCK Haububank 67
3.2.1 Nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ 67
3.2.2 Xây dựng cơ chế phí linh hoạt 69
3.2.3 Xây dựng hệ thống điều tra, khảo sát ý kiến khách hàng 69
3.2.4 Thúc đẩy quá trình cổ phần hoá công ty 70
3.2.5 Đẩy mạnh hoạt động PR cho Công ty 71
3.2.6 Đào tạo nguồn nhân lực, thu hút và giữ chân người tài 72
3.2.7 Mở rộng diện tích sàn và phát triển nhiều chi nhánh, đại lý nhận lệnh 72
3.3 Kiến nghị 73
3.3.1 Với Bộ tài chính 73
3.3.2 Với Uỷ ban chứng khoán Nhà nước 73
3.3.3 Với Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội 74
KẾT LUẬN 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 81
83 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 1770 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới tại công ty chứng khoán HabuBank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ực nâng cao chất lượng hoạt động môi giới ngày càng cao và chuyên nghiệp hơn để đáp ứng lại nhu cầu của các nhà đầu tư ngày một phong phú, đa dạng.
1.3.2.5 Chính sách của Nhà nước
Sự hỗ trợ của Nhà nước đối với hoạt động của các CTCK là vô cùng quan trọng. Khi thị trường còn có nhiều sự biến động và tâm lý của nhà đầu tư còn chưa vững như hiện nay thì các chính sách nhằm khuyến khích nâng cao hơn nữa các hoạt động của CTCK là thiết yếu. Nhà nước có thể hỗ trợ về mặt thông tin, kỹ thuật, khuyến khích đầu tư…
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN HABUBANK
Khái quát về công ty chứng khoán Habubank
Sơ lược quá trình hình thành và phát triển CTCK Habubank
2.1.1.1 Giới thiệu chung
Sau hơn 7 năm đi vào hoạt động, thị trường chứng khoán Việt Nam đã dần hình thành một kênh huy động và phân bổ các nguồn vốn trung và dài hạn quan trọng cho nền kinh tế. Năm 2007, xét về tổng thể thì TTCK Việt Nam phát triển tốt trên cả mọi mặt. Đặc biệt là quyết định chuyển Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (TTGDCK TP. HCM) lên thành Sở giao dịch chứng khoán TP. HCM (SGDCK TP. HCM- HOSE) được Thủ tướng chính phủ ký vào ngày 11/5/2007. SGDCK TP.HCM là pháp nhân thuộc sở hữu Nhà nước, được tổ chức theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên với vốn điều lệ là 1000 tỷ đồng và sẽ tiến tới cổ phần hoá vào năm 2010. Tính đến 28/12/2007, thị trường có thêm 32 loại cổ phiếu và 1 chứng chỉ quỹ mới được niêm yết mới, nâng tổng số cổ phiếu trên sàn HOSE là 138 cổ phiếu và 3 chứng chỉ quỹ; và thêm 17 loại trái phiếu. Riêng về số lượng cổ phiếu đã tăng trưởng gần 30% so với năm 2006. Nhìn chung, các công ty có cổ phiếu niêm yết mới trong năm đều là những công ty có vốn lớn, có tình hình quản trị công ty tốt và thực sự có nhu cầu huy động vốn qua TTCK, và đã góp phần nâng cao chất lượng hàng hoá giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán. Nói đến sự tăng trưởng của VN-index thì trong năm 2007 không hề sụt giảm. Nếu như trong phiên giao dịch đầu tiên của năm 2007, chỉ số VN- index dừng ở mức 741,27 điểm, thì đến ngày 28/12/2007 (phiên giao dịch cuối cùng của năm) đạt mức 927,02 điểm, tăng hơn 25% sau một năm. Con số phần trăm tăng thêm này chi thấy thị trường cổ phiếu không còn nóng sốt như năm trước nhưng vẫn chứng minh được sự tăng trưởng ổn định của thị trường.
Trong quý I/2008 chỉ số VN- index liên tục giảm từ mức 900 điểm tới dưới mức 500 điểm (vào ngày 25.3 VN- index là 496,64 điểm). Uỷ ban chứng khoán Nhà nước đã có sự điều chỉnh mức biên độ giao dịch giá cổ phiếu của HOSE là 1% và HaSTC 2%, thị trường đã "xanh" trở lại nhưng nhà đầu tư và các CTCK đều không mấy vui vẻ. Quyết định thu hẹp biên độ giao dịch giá cổ phiếu của HOSE từ 5% xuống 1% và HaSTC từ 10% xuống 2% đã khiến nhà đầu tư không thể "lướt sóng" được các CTCK thì sụt giảm lợi nhuận. Dưới đây là biểu đồ về sự thay đổi chỉ số VN- Index:
Biểu đồ 2.1 : Chỉ số VN- index Quý I năm 2008
Theo Vietstock 1/4/2008
Cùng với quá trình Việt Nam tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế thì khả năng lây lan rủi ro và những ảnh hưởng của biến động tài chính do sự liên kết của các thị trường trên toàn cầu rất dễ xảy ra. TTCK đóng vai trò là kênh huy động vốn và là hàn thử biểu của toàn bộ nền kinh tế, đồng thời nó cũng có khả năng chịu rủi ro và những biến động khác của thị trường. Song hành với sự phát triển của TTCK, chức năng và giao dịch của thị trường tăng lên đòi hỏi sự ra đời của các CTCK. Thực tế cho thấy tính đến 30/8/2007, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã cấp phép hoạt động kinh doanh chứng khoán cho 61 công ty, với tổng số vốn điếu lệ đạt 5.735 tỷ đồng. Bên cạnh việc cho ra đời hàng loạt các CTCK thì việc nâng cao chất lượng hoạt động là một trong những định hướng phát triển thị trường của Chính phủ.
Công ty chứng khoán NHTMCP nhà Hà Nội được thành lập trong thời kỳ mà TTCK Việt Nam đang trong giai đoạn sôi động nhất. Ra đời trong bối cảnh Việt Nam chuẩn bị hội nhập kinh tế quốc tế, CTCK Habubank nằm trong chiến lược phát triển và hội nhập của Ngân hàng mẹ Habubank – Ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam, tạo cơ sở để Habubank mở rộng, phát triển các dịch vụ mới trong ngành tài chính, đó là lĩnh vực chứng khoán hay nói rộng hơn là phát triển dịch vụ Ngân hàng đầu tư.
Tên đầy đủ : Công ty cổ phần chứng khoán ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế : Habubank Securities Co.,Ltd (viết tắt là HBBS).
Trụ sở chính : 2C Vạn Phúc, 302 Kim Mã, Quận Ba Đình, Hà Nội.
Điện thoại : 04.7262275
Fax : 04.7262305
Website : www.habubanksecurities.com.vn
Email : hbbs@habubank.com.vn
Các giai đoạn phát triển
Giai đoạn từ năm 2005 – 2006
Công ty chứng khoán Habubank được thành lập ngày 03 tháng 11 năm 2005 và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 07 tháng 04 năm 2006, là công ty chứng khoán thứ 15 gia nhập vào TTCK. Ra đời trong bối cảnh TTCK Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ, HBBS thực hiện sứ mệnh là trở thành nơi các nhà đầu tư nhận được sự tư vấn và thông tin một cách chuyên nghiệp nhất, công bằng và hiệu quả nhất. Đồng thời công ty cũng đặt mục tiêu trở thành một trong ba công ty dẫn đầu thị trường Việt Nam thông qua việc cung cấp cho nhà đầu tư các sản phẩm, dịch vụ đa dạng nhiều tiện ích như: tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư, bảo lãnh phát hành, hỗ trợ đầu tư chứng khoán…
Dù gia nhập thị trường muộn nhưng chỉ qua 8 tháng hoạt động (07/04/2006 đến 31/12/2006) lợi nhuận trước thuế của CTCK Habubank đã đạt 18.4 tỷ đồng, vượt 381% so với kế hoạch đặt ra. Cụ thể, chỉ tính trong hai tháng 10 và 11 đã tăng hơn 8% so với quý II năm 2006 và gần 23% so với quý III năm 2006; lợi nhuận sau thuế của hai tháng 10 và 11 tăng 9.68% so với quý 2/2006 và tăng 58.4% so với quý 3/2006. Trong năm này, HBBS còn tăng vốn điều lệ từ 20 tỷ đồng lên 50 tỷ đồng (31/12/2006).
Trong chiến lược hoạt động của mình, ngoài các nhà đầu tư là cá nhân, CTCK Habubank đã thu hút được một lượng lớn khách hàng là các công ty uy tín như Tập đoàn Công nghiệp tàu thuỷ Vinashin, Tổng công ty lắp máy Việt Nam Lilama… Trong năm 2006, Habubank đã bảo lãnh phát hành thành công đợt I trái phiếu 2 năm cho Vinashin với tổng mệnh giá phát hành là 200 tỷ đồng.
Giai đoạn từ năm 2007 - đến nay
Từ cuối năm 2006 và năm 2007 chứng kiến sự trưởng thành vượt bậc của CTCK Habubank. Sự kiện đầu tiên đánh dấu bước trưởng thành cuả HBBS là tại Đại hội đồng cổ đông Habubank lần thứ XVI (3/2007) đã nhất trí thông qua việc tổ chức lại CTCK Habubank từ mô hình Công ty TNHH một thành viên thành Công ty Chứng khoán Cổ phần nhằm nâng cao hơn nữa năng lực trong bối cảnh hội nhập với nhiều thách thức và khó khăn khi phải cạnh tranh, đồng thời giúp HBBS chủ động trước sự thay đổi của nền kinh tế.
Với sự chuẩn bị kỹ lưỡng từ nhân sự đến cơ sở vật chất, chiến lược và sự hỗ trợ đắc lực từ ngân hàng mẹ, tính đến 07/04/2007 CTCK Habubank đã có một năm thu được nhiều thắng lợi. Đến hết quý 1/2007, tổng số tài khoản lưu ký khách hàng đã mở tại HBBS là trên 6000 tài khoản với tổng giá trị tài sản đang quản lý của các nhà đầu tư gần 1.250 tỷ đồng. Doanh số giao dịch khớp lệnh trung bình đạt từ 5 – 7% tổng thị trường và tổng doanh số giao dịch môi giới cổ phiếu là 2.930 tỷ đồng và trái phiếu là 1.007 tỷ đồng. Năm 2007, Công ty đã đề ra kế hoạch lợi nhuận trước thuế đạt 41 tỷ nhưng tổng kết quý I con số này đã đạt trên 20 tỷ đồng. Lợi nhuận kinh doanh năm 2007 đã tăng gấp 6 lần so với năm 2006.
Trong năm 2007, CTCK Habubank còn thực hiện nhiều hợp đồng có giá trị. Từ thành công của đợt bảo lãnh phát hành trái phiếu 2 năm cho Vinashin, CTCK Habubank tiếp tục được lựa chọn là đơn vị bảo lãnh phát hành trái phiếu đợt II (05/01/2007) với tổng mệnh giá 500 tỷ đồng thời hạn 5 năm. Tiếp đó, HBBS còn phối hợp cùng Deustche Bank hỗ trợ thành công phát hành 3000 tỷ VNĐ trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Vinashin. Đây là đợt phát hành có tổng giá trị phát hành lớn nhất. Và đến 05 tháng 03 năm 2007, Tổng công ty lắp máy Việt Nam Lilama tin tưởng chọn HBBS làm đối tác duy nhất trong đợt bảo lãnh phát hành 500 tỷ đồng trái phiếu trong thời hạn 5 năm và kết quả hết sức thành công. Tháng 6/2007 lại là một đợt phối hợp cung Deustche Bank hỗ trợ thành công phát hành 1000 tỷ trái phiếu kỳ hạn 10 năm của Lilama.
Ngày 24 tháng 08 năm 2007, vốn điều lệ của CTCK Habubank tăng từ 50 tỷ đồng lên 150 tỷ đồng, tăng 200% so với năm 2006.
Cho đến đầu tháng 1/2008, Công ty chính thức tiếp tục triển khai trở lại dịch vụ cho vay cầm cố chứng khoán niêm yết nhằm hỗ trợ tích cực khách hàng trong việc đầu tư chứng khoán. Với tỷ lệ cho vay cầm cố lên tới 35% thị giá đối với các chứng khoán có giá dưới 142.000đ/cp, và giá cho vay trên một cổ phiếu là 50.000đ đối với các cổ phiếu có mệnh giá trên 142.000đ. Tổng giá trị được vay tối thiểu là 50 triệu và thời hạn tối đa trong 6 tháng. Đây được xem là một điểm mới trong bối cảnh hầu hết các Công ty chứng khoán đều đã ngưng triển khai các dịch vụ hỗ trợ tài chính như ứng tiền bán chứng khoán, cho vay cầm cố chứng khoán niêm yết…
Dự kiến trong thời gian tới, CTCK Habubank sẽ triển khai dịch vụ tiện ích hàng loạt dịch vụ tiện ích như giao dịch trực tuyến, truy vấn thông tin tài khoản qua tin nhắn SMS…
2.1.2 Các sản phẩm và dịch vụ cung cấp
Công ty chứng khoán Habubank cung cấp tới khách hàng các dịch vụ đầu tư đa dạng, hoàn hảo nhất. Về cơ bản, công ty đã triển khai các dịch vụ:
2.1.2.1 Dành cho Cá nhân
Môi giới chứng khoán
Với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, năng động, tận tình được đào tạo bài bản, phương thức giao dịch đơn giản, linh hoạt cùng với sự hậu thuẫn kịp thời của Phòng phân tích, CTCK Habubank đảm nhiệm vai trò môi giới cho các nhà đầu tư thực hiện việc mở tài khoản, đặt lệnh, sửa lệnh chính xác nhanh chóng trong việc mua, bán chứng khoán một cách thuận lợi, nhanh chóng và hiệu quả thông qua hệ thống công nghệ thông tin và cơ sở vật chất hiện đại. Có hai hình thức:
Môi giới giao dịch chứng khoán niêm yết
Công ty nhận lệnh giao dịch và giao dịch cho các nhà đầu tư ngay tại quầy trên sàn giao dịch của HBBS. Các dịch vụ khác hỗ trợ giao dịch chứng khoán niêm yết như: giao dịch chứng khoán qua điện thoại (Phòng Tele broker), ứng trước tiền bán chứng khoán, thông báo kết quả giao dịch, số dư tài khoản qua dịch vụ tin nhắn SMS…
Môi giới giao dịch chứng khoán chưa niêm yết
Các nhà đầu tư có nhu cầu mua và bán chứng khoán chưa niêm yết được công ty kết nối với nhau. Công ty chứng khoán sẽ thực hiện giao dịch diễn ra, giám sát quá trình thanh toán tiền, chuyển khoản chứng khoán, đồng thời thực hiện thu phí giao dịch của cả hai bên.
Lưu ký chứng khoán
CTCK Habubank thực hiện dịch vụ lưu ký bao gồm lưu trữ, bảo quản chứng khoán của khách hàng và thực hiện các quyền lợi của khách hàng khi sở hữu chứng khoán.Công ty nhận lưu ký tất cả các chứng khoán trên thị trường với một mức phí lưu ký cố định, không kể số lượng nhiều hay ít.
Tự doanh chứng khoán
CTCK Habubank thực hiện hoạt động tự doanh chứng khoán theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.Công ty kinh doanh chứng khoán cho bản thân bằng chính nguồn vốn của công ty. Các danh mục đầy tư của công ty luôn được da dạng hoá, nghiên cứu kỹ, thay đổi để phù hợp với diễn biến của thị trường.
Hỗ trợ tài chính
Repo cổ phiếu: dành cho những khách hàng sở hữu cổ phiếu OTC hợp lệ. Với tiện ích là hỗ trợ tài chính hiệu quả, kịp thời cho khách hàng thông qua dịch vụ chuyển nhượng cổ phiếu, thủ tục đơn giản, phương thức thanh toán đơn giản và lãi suất cạnh tranh.
Ứng trước tiền bán: áp dụng với các khách hàng có tài khoản mở tại CTCK Habubank với tiện ích là đáp ứng nhu cầu cần tiền mặt của khách hàng do Ngân hàng mẹ Habubank cung cấp
Cầm cố chứng khoán: áp dụng với các nhà đầu tư mở tài khoản và lưu ký chứng khoán tại Công ty. Với tiện ích là Ngân hàng Habubank cung cấp dịch vụ này nhằm giúp nhà đầu tư có thể sử dụng chứng khoán có sẵn trong tài khoản mở tại CTCK Habubank để làm tài sản đảm bảo.
Hỗ trợ thông tin
Bản tin phân tích thị trường: nhà đầu tư sẽ nhận được bản tin 24h hàng ngày phản ánh tình hình thị trường trong ngày, cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin liên quan đến thị trường, các công ty niêm yết và chưa niêm yết…
SMS: hỗ trợ đắc lực nhà đầu tư trong việc quản lý tài khoản, dịch vụ SMS cung cấp các thông tin cập nhật về số dư tài khoản, kết quả giao dịch trong ngày và các thông tin chứng khoán hữu ích kịp thời vào số điện thoại di động do khách hàng đăng ký
Hội thảo: nhà đầu tư sẽ nhận được các kiến thức chứng khoán hữu ích, những phân tích, nhận định về thị trường từ các nhà phân tích dày dạn kinh nghiệm đầu tư chứng khoán của CTCK Habubank.
Tư vấn đầu tư chứng khoán
Trên cơ sở nghiên cứu chuyên nghiệp và phân tích logic, đội ngũ tư vấn đầu tư của CTCK Habubank luôn cung cấp cho các nhà đầu tư các thông tin cậy, kịp thời và chính xác, hỗ trợ đắc lực trong việc ra quyết định đầu tư hiệu quả. Công ty cung cấp cho khách hàng về thông tin, về hướng đầu tư của khách hàng nhưng công ty không chịu bất cứ trách nhiệm gì đối với quyết định của khách hàng.
2.1.2.2 Dành cho Doanh nghiệp
Tư vấn tài chính doanh nghiệp
Với tiện ích là đội ngũ chuyên gia tư vấn chuyên nghiệp, được đào tạo bài bản từ nhiều nước trên thế giới, giàu kinh nghiệm, các doanh nghiệp sẽ nhận được dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp trọn gói từ CTCK Habubank
Các dịch vụ tư vấn cụ thể:
Tư vấn phát hành cổ phiếu, trái phiếu: đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm của CTCK Habubank có đầy đủ năng lực tư vấn và cung cấp các dịch vụ về Bảo lãnh phát hành, Đại lý phát hành, Đại lý thanh toán/lưu ký và môi giới thu xếp các nguồn vốn cho các dự án lớn.
Tư vấn cổ phần hoá và chuyển đổi: đối với các doanh nghiệp có nhu cầu chuyển đổi mô hình doanh nghiệp và cổ phần hoá, CTCK Habubank đề xuất cơ cấu cổ đông, mô hình kinh doanh, kế hoạch tài chính cho doanh nghiệp, hoạch định chiến lược cổ phần hoá, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các thủ tục hành chính, tìm kiếm các nhà đầu tư tiềm năng và thu xếp vốn cho cán bộ công nhân viên.
Tư vấn tái cấu trúc vốn: với đội ngũ chuyên gia tư vấn được đào tạo bài bản từ các nước tiên tiến trên thế giới và bề dày kinh nghiệm trong việc tư vấn cho các tổ chức, doanh nghiệp lớn, CTCK Habubank tư vấn doanh nghiệp có được mô hình kinh doanh hiệu quả và cơ cấu vốn tối ưu bằng cách phát hành hoặc mua lại cổ phiếu, trái phiếu và các sản phẩm tài chính khác.
CTCK Habubank đảm nhận tư vấn niêm yết, bao gồm định giá chứng khoán và hỗ trợ chuẩn bị đầy đủ các điều kiện đáp ứng yêu cầu niêm yết cho các doanh nghiệp trên TTCK trong nước và quốc tế.
Tư vấn mua bán và sáp nhập: đáp ứng nhu cầu mua bán, sáp nhập của các doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả hoạ động kinh doanh, thích ứng những đòi hỏi cao của môi trường hội nhập quốc tế, CTCK Habubank đảm nhiệm việc tìm kiếm các doanh nghiệp phù hợp, liên kết, đàm phán, hỗ trợ thủ tục và thu xếp nguồn vốn hiệu quả cho doanh nghiệp.
Bảo lãnh phát hành
CTCK Habubank cùng với Ngân hàng Habubank cung cấp dịch vụ bảo lãnh phát hành cho các tổ chức. Với đội ngũ chuyên gia dày dạn kinh nghiệm, công ty hỗ trợ đắc lực cho các tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục cần thiết trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành.
Cơ cấu tổ chức và nhân sự CTCK Habubank
2.1.3.1 Mô hình tổ chức công ty
CTCK Habubank là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội làm chủ sở hữu, được tổ chức và quản lý theo mô hình Chủ tịch công ty, Giám đốc và bộ máy giúp việc đơn giản, gọn nhẹ nhằm tạo tính linh hoạt, năng động thích ứng với đặc thù kinh doanh của ngành chứng khoán.
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức của Công ty chứng khoán Habubank
Chủ tịch HĐQT Habubank
Chủ tịch công ty
Giám đốc điều hành
Phó giám đốc khối dịch vụ và hỗ trợ
Phó giám đốc khối tư vấn và nghiên cứu- phân tích
Phòng hành chính, nhân sự
Phòng môi giới
Phòng đầu tư
Chi nhánh, Phòng giao dịch
Phòng kế toán lưu ký
Phòng tư vấn
Phòng công nghệ thông tin
Phòng phân tích
Phòng Marketing
Phòng kiểm soát nội bộ
Chức năng của các bộ phận
Phòng Môi giới
Có chức năng là đại diện giao dịch của công ty tại các trung tâm giao dịch chứng khoán; quản lý các đại lý nhận lệnh mua bán; thu thập thông tin khách hàng; theo dõi, phân tích thị trường và đưa ra các báo cáo và đễ xuất chiến lược phát triển hoạt động môi giới trong thời gian tới; cung cấp các dịch vụ hỗ trợ khách hàng.
Phòng môi giới của CTCK Habubank có 8 nhân viên trực tiếp nhập lệnh của nhà đầu tư, 7 nhân viên nhận lệnh của khách hàng qua điện thoại và 4 nhân viên đọc lệnh vào Sở giao dịch thành phố Hồ Chí Minh và trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội, 2 nhân viên đại diện sàn, 1 nhân viên phòng vip và 1 nhân viên làm dịch vụ cầm cố chứng khoán.
Các nhân viên nhập lệnh sẽ thực hiện việc hướng dẫn cho khách hàng ghi phiếu lệnh và đồng thời thực hiện nhập lệnh cho cả 2 sàn. Sau các phiên thì nhân viên giao dịch sẽ cung cấp ngay cho khách hàng thông tin về kết quả khớp lệnh, trả lời thắc mắc của nhà đầu tư vào buổi sáng và trả lời kết quả giao dịch vào buổi chiều. Bên cạnh đó, các hoạt động về ứng trước tiền bán chứng khoán cho khách hàng và cho vay cầm cố, giải toả cầm cố cho nhà đầu tư cũng được các nhân viên khác tiến hành trong giờ giao dịch của công ty
Văn phòng Hành chính,nhân sự
Quầy lễ tân của công ty có nhiệm vụ nhận và chuyển fax các thông tin liên quan đến các thủ tục hành chính, các công văn gửi tới các phòng… từ Sở giao dịch Hồ Chí Minh, Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và các tổ chức khác; trả lời thắc mắc của khách hàng ngay tại sàn; thực hiện các nghiệp vụ văn phòng.
Phòng hành chính nhân sự có nhiệm vụ tổng hợp công tác của các phòng ban, bố trí chương trình làm việc của ban điều hành công ty. Chức năng của phòng này là xây dựng cơ cấu tổ chức, sắp xếp và bố trí cán bộ thích hợp, điều hành hành chính hàng ngày để đảm bảo các điều kiện vật chất cho quá trình hoạt động của công ty
Phòng Tự doanh
Có chức năng là kinh doanh chứng khoán. Đối với chức năng này thì nhiệm vụ của phòng là tiến hành nghiên cứu, phân tích thị trường nhằm đề xuất các phương án tự doanh chứng khoán để từ đó thực hiện hoạt động tự doanh theo phương án và quy trình tự doanh của công ty.
Phòng Kế toán – Lưu ký chứng khoán
Phòng này thực hiện các nghiệp vụ như: xác nhận tiền nộp vào của khách hàng; thực hiện chuyển khoản (nội bộ và từ bên ngoài) cho khách hàng; hướng dẫn và thực hiện các thủ tục rút tiền cho khách hàng; hạch toán tiền gửi, cho vay cầm cố, ứng trước tiền bán chứng khoán và rút tiền ra của khách hàng trong ngày; thực hiện lưu ký cho khách hàng …
Phòng Phân tích, đầu tư
Thực hiện các nghiệp vụ như: cập nhật thông tin liên quan đến tổ chức phát hành; tiến hành phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật đối với các cổ phiếu của các tổ chức niêm yết trên sàn và trên thị trường OTC; công bố các thông tin về các doanh nghiệp, các quy định của Uỷ ban chứng khoán;…
Phòng Tư vấn
Chức năng của phòng này chính là dựa vào các thông tin mà phòng phân tích và các phòng khác cung cấp để tư vấn cho các khách hàng tìm đến công ty, kể cả khách hàng cá nhân và các tổ chức.
Phòng Công nghệ thông tin (IT)
Mọi thông tin trên các bảng điện tử giao dịch đều được phòng IT cung cấp. Bên cạnh đó, phòng IT còn đảm nhiệm việc quảng bá hình ảnh của CTCK Habubank trên các phương tiện thông tin đại chúng như việc xây dựng trang web của công ty.
Phòng Marketing
Để ngày càng có thêm nhiều các nhà đầu tư tìm đến với công ty nhờ việc quảng bá hình ảnh công ty, nhờ vào các chính sách khuyến khích khi mở tài khoản tại CTCK Habubank… thì đó là nhiệm vụ của phòng. Đồng thời họ cũng phải không ngừng xây dựng các chiến lược phát triển nhằm quảng bá hình ảnh để nhiều người biết đến công ty hơn nữa, tăng vị thế của công ty trên TTCK.
2.1.3.2 Cơ cấu nhân sự
Nhân sự đối với bất kỳ một tổ chức nào cũng luôn là một vấn đề quan trọng. Nó quyết định đến tính chất và sự hoạt động có hiệu quả hay không của tổ chức đó. Dưới đây là bảng cho biết nhân sự trong các phòng ban của CTCK Habubank:
Bảng 2.1 Nhân sự trong các phòng ban của CTCK Habubank
Chỉ tiêu
Số lượng nhân viên (người)
Ban giám đốc
4
Phòng môi giới
23
Phòng phân tích
9
Phòng kế toán- lưu ký
16
Phòng tư vấn
7
Phòng hành chính- tổng hợp
2
Phòng tự doanh
6
Phòng IT
4
Phòng đầu tư
4
Phòng Marketing
5
Nguồn: CTCK Habubank 2007
Qua bảng biểu trên cho thấy tổng số nhân viên của công ty là 80 người (4 part time), gấp hai lần so với năm 2006. Phòng môi giới có số nhân viên cao nhất là 23 người (chiếm 28,75% so với toàn công ty). Điều này cho thấy hoạt động môi giới chính là hoạt động chủ yếu của CTCK Habubank. Tiếp đó là phòng kế toán lưu ký- một bộ phận cũng vô cùng quan trọng với 16 người (chiếm 20% so với toàn công ty).
Bảng 2.2 Nhân sự theo trình độ
Trình độ
Số nhân viên (người)
%
Đại học
14
17.5%
Trên đại học
66
82.5%
Tổng
80
100%
Nguồn: CTCK Habubank 2007
Bảng 2.2 cho thấy tỷ lệ cán bộ nhân viên CTCK Habubank có trình độ đại học chiếm 82.5% và trên đại học chiếm 17.5%. Bên cạnh các chỉ tiêu về lợi nhuận thì với đặc thù của ngành kinh doanh dịch vụ tài chính ngân hàng, CTCK Habubank xác định yếu tố con người là nhân tố quan trọng để nâng cao chất lượng. CTCK có một đội ngũ nhân viên năng động, có năng lực hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, chứng khoán… tốt nghiệp từ các trường đại học uy tín trong nước và quốc tế. Đây là nền tảng vững chắc, là yếu tố tiên quyết tạo nên sự thành công trong việc cung cấp các dịch vụ một cách hữu ích tới các nhà đầu tư.
Kết quả kinh doanh chủ yếu
CTCK Habubank chính thức đi vào hoạt động từ tháng tư năm 2006 do đó lợi nhuận thu được chưa nhiều. Đến năm 2007, khi công ty đã đi vào hoạt động ổn định đồng thời các hoạt động phát triển mạnh, thị trường giai đoạn đầu năm 2007 vô cùng sôi động; do đó mà tăng trưởng lợi nhuận năm 2007 là 300% - một tỷ lệ tăng trưởng đáng chú ý khi mà cuối năm 2007 TTCK có nhiều biến động
Một số kết quả kinh doanh chính năm 2007
Tổng doanh thu của toàn công ty trên 14,8 tỷ đồng
Doanh thu từ phí môi giới là: 49.235.732.141 VND
Tổng giá trị giao dịch hoạt động môi giới là: 17.584.190.050.200 VND
Doanh thu từ hoạt động tự doanh là: 28.743.626.542 VND
Chi phí từ hoạt động tự doanh là: 8.182.966.757 VND
Chỉ tính riêng tới 31/3/2007, lợi nhuận trước thuế của công ty đã đạt trên 21 tỷ đồng, hoàn thành hơn 50% kế hoạch lợi nhuận năm 2007 đề ra từ đầu năm (41 tỷ đồng). Trước đó, trong 8 tháng đầu tiên hoạt động (từ 7/4- 31/12/2006), công ty đã đạt 18,4 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế, vượt 381% so với kế hoạch đặt ra. Như vậy, qua các con số tổng quan cho ta thấy một cái nhìn tổng quát về quá trình phát triển kỳ diệu của CTCK Habubank
Biểu đồ 2.2 Cơ cấu doanh thu của CTCK Habubank
Nguồn CTCK Habuabank 2007
Mới nhập cuộc nhưng công ty này trở thành một điểm ngắm mới trên thị trường đầu tư, công ty đã sớm chứng minh khả năng sinh lãi khá hấp dẫn. Con số 33% phản ánh hoạt động môi giới luôn là hoạt động đem lại nguồn doanh thu chính cho công ty. Bên cạnh đó, hoạt động tự doanh cũng chứng tỏ khả năng sinh lợi không thua kém gì hoạt động môi giới, thể hiện bởi các con số cụ thể sau:
Bảng 2.3 Kết quả kinh doanh của hoạt động tự doanh
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Doanh thu
5954
997
9.427
12.378
Chi phí
214
274
5.863
2.448
Lãi/Lỗ
5.739
723
4.164
9930
%Lợi nhuận
13,89%
0.75%
2.78%
6.4%
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 2007 CTCK Habubank
Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản
Khả năng thanh toán
Bảng 2.4 So sánh chỉ tiêu về khả năng thanh toán nhanh
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Khả năng thanh toán nhanh
0.91
1.29
Khả năng thanh toán hiện hành
0.94
1.30
Nguồn CTCK Habuabank
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh là tỷ số giữa các tài sản vòng quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn. Tỷ số thanh toán nhanh cho biết cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (tồn kho) và được xác định bằng bằng cách lấy tài sản lưu động trừ phần dự trữ chi cho nợ ngắn hạn.
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh năm 2007 là 1.29 cao hơn rất nhiều so với năm trước ( 0.91) cho thấy khả năng thanh toán của CTCK Habubank ở trạng thái rất tốt. Công ty có thể thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn đến hạn.
Tỷ suất lợi nhuận
Bảng 2.5 So sánh chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận qua 2 năm
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ tổng tài sản
2.19%
10.2%
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần
72.59%
24.63%
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ VCSH
26.86%
40.85%
Nguồn CTCK Habuabank
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ tổng tài sản (ROA) chính là một chỉ tiêu tổng hợp nhất dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư. Mức trung bình ngành là 8.8%. Doanh lợi tài sản năm 2007 của CTCK Habubank tăng mạnh so với năm trước và cao hơn mức trung bình ngành cho thấy sự tăng lên của doanh lợi tiêu thụ sản phẩm và hiệu suất sử dụng tổng tài sản. Điều đó cho thấy hiệu quả hoạt động của công ty rất tốt.
Bên cạnh đó chỉ tiêu tỷ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nâng cao chất lượng hoạt động môi giới tại Công ty chứng khoán Habubank.DOC