MỤC LỤC
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các biểu, sơ đồ
Lời mở đầu 1
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại 3
1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại 3
1.1.1 Khái niệm về NHTM 3
1.1.2 Hoạt động chủ yếu của NHTM 4
1.1.2.1 Huy động vốn 4
1.1.2.2 Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ 6
1.1.2.3 Hoạt động tín dụng 7
1.1.2.4 Hoạt động khác 8
1.2 Tổng quan về tín dụng Ngân hàng 8
1.2.1 Khái niệm và các nguyên tắc tín dụng Ngân hàng 8
1.2.2 Phân loại tín dụng Ngân hàng 9
1.2.2.1 Phân loại theo thời gian 9
1.2.2.2 Phân loại theo hình thức 10
1.2.2.3 Phân loại theo tài sản đảm bảo 10
1.2.2.4 Phân loại theo cách thức cho vay 11
1.2.3 Vai trò của tín dụng Ngân hàng 12
1.2.3.1 Đối với nền kinh tế 12
1.2.3.2 Đối với khách hàng 13
1.2.3.3 Đối với Ngân hàng 14
1.3 Chất lượng tín dụng NHTM 15
1.3.1 Quan niệm về chất lượng tín dụng NHTM 15
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 16
1.3.2.1 Chỉ tiêu định tính 16
1.3.2.2 Chỉ tiêu định lượng 17
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng 21
1.3.3.1 Nhân tố chủ quan 21
1.3.3.2 Nhân tố khách quan 23
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHCT Đống Đa
27
2.1 Khái quát về chi nhánh NHCT Đống Đa 27
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHCT Đống Đa 27
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHCT Đống Đa 28
2.1.3 Hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Đống Đa 31
2.1.3.1 Tình hình huy động vốn 32
2.1.3.2 Tình hình sử dụng vốn 32
2.1.3.3 Tình hình thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại 33
2.1.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Đống Đa 34
2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHCT Đống Đa 35
2.2.1 Thực trạng cho vay và dư nợ tín dụng 35
2.2.2 Thực trạng thu nợ 38
2.2.3 Tình hình nợ quá hạn 40
2.2.4 Chi phí, thu nhập từ hoạt động tín dụng 42
2.3 Đánh giá chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHCT Đống Đa 44
2.3.1 Những kết quả đạt được 44
2.3.2 Những hạn chế về chất lượng tín dụng 46
2.3.3 Nguyên nhân những hạn chế 47
2.3.3.1 Nguyên nhân chủ quan 47
2.3.3.2 Nguyên nhân khách quan 49
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHCT Đống Đa 51
3.1 Định hướng hoạt động của chi nhánh NHCT Đống Đa 51
3.1.1 Dự báo các yếu tố tác động tới hoạt động tín dụng trong thời gian tới
51
3.1.2 Phương hướng trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHCT Đống Đa
52
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHCT Đống Đa 55
3.2.1 Hoàn thiện chính sách tín dụng 55
3.2.2 Thực hiện tốt quy trình tín dụng và nâng cao chất lượng thẩm định tài chính các dự án cho vay 58
3.2.3 Đẩy mạnh hoạt động Marketing đi kèm với hiện đại hoá công nghệ 61
3.2.4 Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng 63
3.2.5 Kiểm soát chặt chẽ các khoản nợ quá hạn, nợ xấu 64
3.2.6 Nâng cao công tác kiểm tra, kiểm soát của Ngân hàng 66
3.3 Một số kiến nghị 67
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ và các ban ngành liên quan 67
3.3.2 Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam 69
3.3.3 Kiến nghị đối với chi nhánh NHCT Đống Đa 70
Kết luận 72
Danh mục tài liệu tham khảo 73
79 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1152 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHCT Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h và hướng dẫn của NHCT Việt Nam. Quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp đang có quan hệ tín dụng.
Phòng khách hàng cá nhân: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT Việt Nam. Trực tiếp quản cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng cá nhân.
Phòng quản lý rủi ro: Là phòng có nhiệm vụ tham ưu cho Giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của chi nhánh. Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT khu vực Đống Đa theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam.
Tổ quản lý nợ có vấn đề: Là phòng chịu trách nhiệm về quản lý và xử lý các khoản nợ có vấn đề ( bao gồm các khoản nợ: Cơ cấu lại thời hạn trả nợ, nợ quá hạn, nợ xấu). Quản lý, khai thác và xử lý tài sản đảm bảo nợ vay theo quy định của Nhà nước nhằm thu hồi các khoản nợ gốc và lãi tiền vay. Quản lý, theo dõi và thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro.
Phòng kế toán: Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng. Các nghiệp vụ và các công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh. Cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của Nhà nước và NHCT Việt Nam. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Phòng thanh toán xuất nhập khẩu: Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo quy định của NHCT Việt Nam.
Phòng tiền tệ - kho quỹ: Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của NHNN và NHCT Việt Nam. Tạm ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có nguồn thu, chi tiền mặt lớn.
Phòng tổ chức – hành chính: Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của NHCT Việt Nam. Thực hiện công tác quản lý và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn của chi nhánh.
Phòng thông tin điện toán: Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh. Bảo trì bảo dưỡng thiết bị công nghệ thông tin để đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh.
Phòng tổng hợp và tiếp thị: Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh.
2.1.3 Hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Đống Đa
Năm 2007 là năm rất khó khăn của chi nhánh NHCT Đống Đa do gánh nặng của nợ xấu và lỗ luỹ kế của năm 2006 lớn, làm cho thu nhập của cán bộ công nhân viên chi nhánh thuộc lại thấp nhất trong hệ thống NHCT. Mặt khác áp lực cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng gay gắt. Tình hình trên cũng ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của chi nhánh.
2.1.3.1 Tình hình huy động vốn
Tính đến 31/12/2007, tổng nguồn vốn huy động ( bao gồm cả VNĐ và ngoại tệ) đạt 4503 tỷ đồng, so với cùng kỳ năm trước tăng 17%, số tuyệt đối tăng 652 tỷ đồng, so với kế hoạch đạt 107% tăng 302 tỷ đồng.
Chi nhánh xác định huy động vốn là nhiệm vụ quan trọng và tập trung tăng trưởng bền vững nguồn vốn huy động. Trong năm 2007, do giá vàng, giá bất động sản biến động mạnh và tăng cao nên một phần vốn đã chảy qua kênh đầu tư này, mặt khác sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt vì vậy việc huy động vốn rất khó khăn. Tuy nhiên, do chi nhánh đã làm tốt công tác phục vụ khách hàng, cải tiến phong cách phục vụ thuận lợi, nhanh chóng, có nhiều hình thức chăm sóc khách hàng đa dạng, đáp ứng nhu cầu gửi tiền của dân cư và các tổ chức kinh tế, vì vậy nguồn vốn huy động đã liên tục tăng trưởng. Chi nhánh đã triển khai đa dạng hoá các hình thức huy động như: huy động tiết kiệm, kỳ phiếu, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm lãi suất bậc thang Mặt khác, chi nhánh còn tích cực tìm kiếm, chăm sóc các khách hàng chiến lược có nguồn tiền gửi lớn về hoạt động tại chi nhánh. Bên cạnh đó, chi nhánh vẫn duy trì được quan hệ truyền thống với các đơn vị có số dư tiền gửi lớn nhu: Tổng công ty Xi măng, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
2.1.3.2 Tình hình sử dụng vốn
Đầu tư vốn tín dụng: Năm 2007, tổng dư nợ cho vay đạt 1198 tỷ đồng, so với kế hoạch đạt 85%. Dư nợ của chi nhánh giảm do Chi nhánh chủ trương chọn lọc khách hàng, chỉ đầu tư cho vay đối với khách hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có khả năng trả nợ ngân hàng; những đơn vị có nợ quá hạn lớn, kinh doanh thua lỗ chi nhánh không thể đầu tư vốn tín dụng tiếp mà chỉ thu nợ.
Hoạt động tín dụng đã thực hiện theo đúng quy trình của NHCT Việt Nam, hoạt động thẩm định rủi ro được độc lập với hoạt động thẩm định cho vay, trong năm đã thẩm định 302 món. Công tác thẩm định rủi ro được thực hiện trên cơ sở thu thập và phân tích thông tin để phục vụ cho việc thẩm định các dự án, phương án thông qua nhiều nguồn thông tin như qua các phương tiện thông tin đại chúng, mạng internet, tình hình giá cả, cung cầu trên thị trường, CIC Qua thẩm định đã giúp các phòng cho vay đúng đối tượng, mục đích vay và theo đúng quy trình nghiệp vụ. Đồng thời cũng góp phần phát hiện những phương án, dự án không khả thi, không hợp lệ để thông báo cho các phòng khách hàng.
Trong cơ cấu dư nợ, dư nợ cho vay trung dài hạn đạt 312 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 26% tổng dư nợ.
+ Dư nợ ngoại tệ đạt 304 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 25% tổng dư nợ
+ Dư nợ cho vay có tài sản bảo đảm đạt thấp so với kế hoạch, đạt 31% ( kế hoạch 62%)
Nghiệp vụ bảo lãnh: Chi nhánh tiếp tục phát triển và đa dạng hoá các nghiệp vụ bảo lãnh như: Bảo lãnh mở L/C, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hànhTổng dư bảo lãnh đến 31/12/2007 là 279 tỷ đồng.
2.1.3.3 Tình hình thanh toán quốc tế và kinh doanh đối ngoại
Trong năm qua, NHCT Đống Đa đã làm tốt công tác dịch vụ về thanh toán quốc tế như:
+ Dịch vụ thanh toán và chuyển tiền kiều hối gồm chuyển tiền qua mạng Swift và chuyển tiền Western Union.
+ Dịch vụ phát hành và thanh toán L/C, nhờ thu nhập khẩu
+ Các dịch vụ mua bán ngoại tệ.
Nhờ vậy mà trong năm 2007, thu dịch vụ từ hoạt động thanh toán quốc tế và bảo lãnh đạt 4,4 tỷ đồng ( chiếm 41% trong tổng thu phí) và lãi kinh doanh ngoại tệ đạt 482 triệu đồng.
2.1.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Đống Đa
Do áp dụng chương trình hiện đại hoá ngân hàng nên các kênh thanh toán qua ngân hàng nhanh chóng, thuận tiện và an toàn. Mặc dù lượng chứng từ thanh toán lớn và đường truyền liên tục bị lỗi nhưng chi nhánh đã bố trí cán bộ hợp lý, cộng với sự cố gắng, nhiệt tình của các cán bộ giao dịch nên việc thanh toán vẫn kịp thời, chính xác, không gây ách tắc cho khách hàng trong giao dịch. Trong năm, doanh số thanh toán đạt 90390 tỷ đồng, trong đó doanh số thanh toán không dùng tiền mặt là 80975 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 90%. Thu dịch vụ phí đạt 10749 triệu đồng, đạt 90% kế hoạch và bằng 131% so với năm 2006. Tổng thu tiền mặt đạt 7645 tỷ đồng và tổng chi tiền mặt đạt 7358 tỷ đồng. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Đống Đa năm 2007 được cụ thể qua biểu sau:
Biểu 1: Kết quả kinh doanh của chi nhánh NHCT Đống Đa năm 2007
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Thực hiện
Tổng thu nhập
468,017
Tổng chi phí
347,788
Lợi nhuận chưa trích DPRR
120,229
Trích DPRR
87,326
Lợi nhuận sau trích DPRR
32,903
Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2007 chi nhánh NHCT Đống Đa
2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHCT Đống Đa
2.2.1 Thực trạng cho vay và dư nợ tín dụng
Hoạt động tín dụng nói chung và cho vay nói riêng là hoạt động đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Doanh số cho vay của chi nhánh trong một số năm gần đây được thể hiện qua biểu sau:
Biểu 2: Doanh số cho vay tại chi nhánh NHCT Đống Đa
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Theo thành phần KT
Quốc Doanh
1100
48,2
846
51,3
969
51
Ngoài Quốc Doanh
1180
51,8
802
48,7
931
49
Theo thời gian
Ngắn hạn
2080
91,2
1403
85,1
1710
90
Trung và dài hạn
200
8,8
245
14,9
190
10
Doanh số cho vay
2280
100
1648
100
1900
100
Nguồn: Phòng tổng hợp chi nhánh NHCT Đống Đa
Sơ đồ minh hoạ biểu 2 ( theo thành phần kinh tế)
Qua biểu 2 ta thấy, doanh số cho vay của chi nhánh qua các năm có xu hướng giảm, năm 2005 doanh số cho vay đạt 2280 tỷ, đển năm 2006 giảm mạnh xuống chỉ đạt 1648 tỷ và năm 2007 đạt 1900 tỷ đồng. Sở dĩ doanh số cho vay có xu hướng giảm vì trong những năm này, chi nhánh chủ trương chọn lọc khách hàng, chỉ đầu tư cho vay đối với khách hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có khả năng trả nợ ngân hàng. Hơn thế nữa, việc tìm kiếm khách hàng mới kinh doanh có hiệu quả để đầu tư là rất khó khăn một mặt do tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, một mặt do cán bộ của chi nhánh chưa tích cực, chủ động.
Về tỷ trọng cho vay theo thành phần kinh tế, ta thấy doanh số cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có xu thế tăng, bởi lẽ bên cạnh việc duy trì quan hệ tín dụng với khách hàng truyền thống, chi nhánh đã mở rộng, quan tâm cho vay các thành phần kinh tế khác, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, có phương án khả thi, có tài sản đảm bảo, kết quả cho vay ngoài quốc doanh tăng trưởng đáng kể chiếm 49% tổng dư nợ năm 2007.
Theo thời gian, tỷ trọng cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng rất lớn qua các năm, năm 2005 tỷ trọng cho vay ngắn hạn là 91,2%, năm 2006 đạt 85,1% và năm 2007 là 90%. Điều này thể hiện chi nhánh đã thu hút được một lượng khách hàng khá lớn vay vốn để thoả mãn nhu cầu ngắn hạn như bổ sung vốn lưu động, tiêu dùng. Cho vay ngắn hạn giúp ngân hàng tận dụng tốt được nguồn vốn huy động do tăng vòng quay vốn và rủi ro thấp hơn. Tuy nhiên tỷ trọng giữa cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn là rất mất cân đối, chi nhánh cũng nên quan tâm để nâng cao tỷ trọng cho vay trung và dài hạn vì đây mới là nguồn tiềm năng đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.
Nếu doanh số cho vay phản ánh dung lượng hoạt động cho vay trong kỳ của chi nhánh thì dư nợ là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà ngân hàng hiện đang cho vay tính đến thời điểm cụ thể. Thực trạng dư nợ của chi nhánh như sau:
Biểu 3: Dư nợ tại chi nhánh NHCT Đống Đa
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Ngắn hạn
1500
68,2
1083
68,7
886
74
Trung và dài hạn
700
31,8
494
31,3
312
26
Dư nợ
2200
100
1577
100
1198
100
Nguồn: Phòng tổng hợp chi nhánh NHCT Đống Đa
Sơ đồ minh hoạ biểu 3
Ta thấy, dư nợ của chi nhánh cũng có xu hướng giảm qua các năm, năm 2005 dư nợ đạt 2200 tỷ đồng, tới năm 2007 con số này đạt 1198 tỷ đồng ( so với kế hoạch chỉ đạt 85%). Nguyên nhân, bên cạnh việc thực hiện chỉ đạo của NHCT Việt Nam là công tác đầu tư cho vay được đặc biệt coi trọng với định hướng từng bước nâng cao chất lượng tín dụng, những ngày cuối tháng 12/2007 Chi nhánh đã động viên những khách hàng có điều kiện trả nợ trước hạn gần 100 tỷ đồng.
Về kết cấu dư nợ, biểu 3 cho thấy dư nợ đối với cho vay ngắn hạn có sự giảm về con số tuyệt đối qua các năm, song tỷ trọng vẫn có xu hướng tăng, chiếm tỷ trọng lớn, năm 2007 tỷ trọng dư nợ ngắn hạn đạt 74%, tăng 5,3% so với năm 2006. Điều này do cùng với sự giảm của dư nợ ngắn hạn là sự giảm của dư nợ trung và dài hạn ( sơ đồ minh hoạ biểu 3), nên làm tăng đáng kể tỷ trọng của dư nợ ngắn hạn.
2.2.2 Thực trạng thu nợ
Doanh số thu nợ của chi nhánh qua các năm được tổng hợp ở biểu sau:
Biểu 4: Doanh số thu nợ
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Ngắn hạn
1830
82,1
1820
80,1
1907
83,7
Trung và dài hạn
400
17,9
451
19,9
372
16,3
Doanh số thu nợ
2230
100
2271
100
2279
100
Nguồn: Phòng tổng hợp chi nhánh NHCT Đống Đa
Sơ đồ minh hoạ biểu 4
Ta thấy, do chi nhánh thực hiện theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam nên qua các năm, doanh số thu nợ đều tăng, năm 2005 doanh số thu nợ là 2230 tỷ đồng, năm 2006 con số trên tăng mạnh đạt 2271 tỷ và năm 2007 đạt 2279 tỷ. Trong đó, tỷ lệ thu nợ trong ngắn hạn vẫn tăng và lớn hơn nhiều so với thu nợ trong trung và dài hạn bởi lẽ các khoản cho vay ngắn hạn thường chứa ít rủi ro hơn là các khoản vay trong dài hạn, đồng thời việc thu nợ trong ngắn hạn luôn hiệu quả hơn trong trung và dài hạn.
Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng của chi nhánh được thể hiện qua biểu sau:
Biểu 5: Vòng quay vốn tín dụng tại chi nhánh NHCT Đống Đa
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Doanh số thu nợ
2230
2271
2279
Dư nợ cho vay bình quân
2175
1888,5
1387,5
Vòng quay vốn tín dụng
1,03
1,20
1,64
Nguồn: Phòng tổng hợp chi nhánh NHCT Đống Đa
Biểu trên cho thấy vòng quay vốn tín dụng của chi nhánh năm sau đều cao hơn năm trước, năm 2005 là 1,03 vòng, năm 2006 là 1,2 vòng và năm 2007 là 1,64 vòng. Chỉ tiêu này cho biết vòng quay của vốn huy động, tức là với 1 đồng vốn nhưng nếu càng cho vay, quay vòng nhiều lần thì càng thu được nhiều lợi nhuận, nên chỉ số này càng cao càng tốt. Tuy nhiên, nếu dư nợ cho vay bình quân thấp thì vòng quay vốn tín dụng vẫn có thể cao. Qua các biểu trên ta thấy, mặc dù dư nợ cho vay có xu hướng giảm nhưng tình hình thu nợ của chi nhánh là khá tốt nên vòng quay vốn tín dụng là khá lớn. Điều này chứng tỏ công tác thu nợ của chi nhánh là bước đầu có hiệu quả.
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh được tổng kết qua biểu sau:
Biểu 6: Hiệu suất sử dụng vốn
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng dư nợ
2200
1577
1198
Tổng vốn huy động
3556
3851
4503
Hiệu suất sử dụng vốn
62%
41%
27%
Nguồn: Phòng tổng hợp chi nhánh NHCT Đống Đa
Từ biểu trên ta thấy, vốn chi nhánh huy động chưa được sử dụng nhiều vào việc cho vay. Trong 3 năm quan sát, hiệu suất sử dụng vốn liên tục giảm, từ 62% năm 2005, còn 41% năm 2006 và chỉ đạt có 27% vào năm 2007. Hiệu suất sử dụng vốn trong 2 năm 2006 và 2007 thấp do chi nhánh thực hiện theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam, chỉ đầu tư cho vay đối với khách hàng hoạt động có hiệu quả, những đơn vị có nợ quá hạn, kinh doanh thua lỗ, chi nhánh đã không tiếp tục đầu tư vốn tín dụng mà chỉ thu nợ, từng bước nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh. Tuy nhiên, tỷ lệ này là chưa tốt vì chưa đảm bảo được tính thanh khoản của ngân hàng và chưa đáp ứng được hiệu quả sử dụng vốn.
2.2.3 Tình hình nợ quá hạn
Để đánh giá chính xác chất lượng tín dụng, chúng ta cần xem xét thực trạng nợ quá hạn cũng như tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh trong vài năm trở lại đây. Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu của chi nhánh được thể hiện qua biểu sau:
Biểu 7: Tình hình nợ quá hạn của chi nhánh NHCT Đống Đa
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Nợ quá hạn
24
95,49
77,87
Tổng dư nợ
2200
1577
1198
Tỷ lệ nợ quá hạn
1,1%
6,1%
6,5%
Nợ xấu
170,1
92,281
Nguồn: Phòng tổng hợp chi nhánh NHCT Đống Đa
Qua biểu 7 ta thấy, xét về con số tuyệt đối, so với năm 2006, nợ quá hạn đã giảm hẳn từ 95,49 tỷ đồng xuống là 77,87 tỷ đồng năm 2007 ( giảm 17,62 tỷ đồng). Tuy nhiên, tỷ lệ nợ quá hạn vẫn tăng qua các năm, năm 2005 tỷ lệ nợ quá hạn chỉ ở mức 1,1%, năm 2006 tỷ lệ này đã tăng mạnh chiếm 6,1% và năm 2007 là 6,5%. Như đã phân tích ở trên, do công tác đầu tư và cho vay của chi nhánh được coi trọng với định hướng từng bước nâng cao chất lượng tín dụng, nên tổng dư nợ của chi nhánh có xu hướng giảm. Mặt khác, tốc độ giảm của tổng dư nợ nhanh hơn so với tốc độ giảm của nợ quá hạn vì vậy tỷ lệ nợ quá hạn qua các năm vẫn có xu hướng tăng.
Cũng qua biểu ta thấy, nợ xấu của chi nhánh năm 2007 đã được cải thiện rõ rệt, năm 2006 nợ xấu ở mức 170,1 tỷ đồng, năm 2007 xét về con số tuyệt đối đã giảm 77,819 tỷ đồng. Có được kết quả như vậy là do chi nhánh đã xác định nhiệm vụ trọng tâm trong năm 2007 là công việc giảm nợ xấu và thu hồi nợ đã xử lý rủi ro. Vì vậy, chi nhánh đã quyết liệt bằng các biện pháp như phân loại khách hàng, phối kết hợp chặt chẽ giữa các phòng khách hàng và phòng quản lý nợ có vấn đề để áp dụng các biện pháp thu nợ phù hợp với từng đối tượng khách hàng như bám sát tình hình hoạt động của các đơn vị, các nguồn tiền về để kịp thời thu nợ, khởi kiện đối với các khách hàng chây ỳ, phối hợp với đơn vị tìm cách bán tài sản thế chấp hoặc làm việc với các sở, ban ngành của thành phố, các tổng công ty để nhờ hỗ trợ trong thu nợ. Nhờ những biện pháp tích cực, trong năm chi nhánh đã thu được 41,366 tỷ đồng nợ đã xử lý rủi ro. Tuy nhiên tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh vẫn chiếm tỷ lệ cao so với tổng dư nợ ( 7,7%), trong đó có 3,8% đang trong giai đoạn thử thách.
2.2.4 Chi phí, thu nhập từ hoạt động tín dụng
Thu, chi từ lãi đóng vai trò quan trọng đối với ngân hàng và là kết quả tài chính được quan tâm hàng đầu. Đối với phần lớn các NHTM, thu chi từ lãi chiếm bộ phận chủ yếu trong thu nhập, chi phí và quyết định độ lớn của thu nhập ròng. Tình hình thu nhập và chi phí từ hoạt động tín dụng của chi nhánh NHCT Đống Đa được thể hiện qua 2 biểu sau:
Biểu 8a: Tình hình thu nhập tại chi nhánh NHCT Đống Đa
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Lãi tiền gửi
60
22,2
63
29
152,207
32,5
Lãi tiền vay
200
74,1
132
60,8
280,81
60
Lãi khác
10
3,7
22
10,2
35
7,5
Tổng thu nhập
270
100
217
100
468,017
100
Nguồn: Phòng tổng hợp chi nhánh NHCT Đống Đa
Sơ đồ minh hoạ biểu 8a
Từ biểu 8a ta thấy, thu nhập từ hoạt đồng cho vay của chi nhánh năm 2005 đạt 200 tỷ, năm 2006 giảm xuống còn 132 tỷ nhưng đến năm 2007 đã tăng trở lại đạt 280,81 tỷ đồng. Tuy nhiên, về con số tương đối, thu nhập từ hoạt động cho vay lại có xu hướng giảm, nếu tỷ lệ này năm 2005 đạt 74,1% thì năm 2007 chỉ đạt 60%, điều này phản ánh đúng hoạt động của chi nhánh trong năm vừa qua, đó là tập trung công tác đầu tư, cho vay theo định hướng nâng cao chất lượng tín dụng.
Biểu 8b: Tình hình chi phí tại chi nhánh NHCT Đống Đa
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Lãi tiền gửi
50
25
61
36,5
132,16
38
Lãi tiền vay
100
50
52
31,2
111,291
32
Lãi khác
50
25
54
32,3
104,337
30
Tổng chi phí
200
100
167
100
347,788
100
Nguồn: Phòng tổng hợp chi nhánh NHCT Đống Đa
Sơ đồ minh hoạ biểu 8b
Từ biểu 8b ta thấy, chi phí từ hoạt động tín dụng của chi nhánh về con số tuyệt đôi có xu hướng tăng do gia tăng quy mô huy động cũng như kỳ hạn huy động. Tuy nhiên cùng với sự tăng lên của chi phí là sự tăng lên của của hoạt động cho vay, do vậy thu nhập từ hoạt động tín dụng của chi nhánh vẫn có xu hướng tăng qua các năm.
2.3 Đánh giá chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHCT Đống Đa
2.3.1 Những kết quả đạt được
Năm 2007 là năm rất khó khăn của chi nhánh do gánh nặng của nợ xấu và lỗ luỹ kế của năm 2006 lớn. Mặt khác áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt. Tuy nhiên bằng nỗ lực của mình, chi nhánh đã vượt qua khó khăn, hoàn thành được các chỉ tiêu đã đặt ra và cải tiến được chất lượng tín dụng, cụ thể:
Chi nhánh đã đổi mới phong cách giao dịch văn minh, lịch sự, nhiệt tình chu đáo nhằm giữ được khách hàng truyền thống, mở rộng được khách hàng mới. Nâng cấp, cải tạo quỹ tiết kiệm và điểm giao dịch mẫu, cung cấp nhiều loại dịch vụ ngân hàng tiện ích nhằm phục vụ tốt hơn và cung cấp dịch vụ ngày càng tốt, thuận lợi hơn cho khách hàng.
Đầu tư vốn tín dụng: Chi nhánh đã tiếp tục đầu tư, đáp ứng nhu cầu vốn cho các đơn vị có tình hình tài chính lành mạnh, sản phẩm làm ra có sức cạnh tranh cao, sức tiêu thụ lớn, đáp ứng được nhu cầu vốn ngắn, trung và dài hạn, qua đó tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh. Bên cạnh việc duy trì quan hệ tín dụng với khách hàng truyền thống, chi nhánh còn quan tâm cho vay các thành phần kinh tế khác, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, có phương án khả thi, có tài sản đảm bảo, qua đó làm tăng tỷ trọng cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Hoạt động tín dụng đã thực hiện theo đúng quy trình của NHCT Việt Nam, hoạt động thẩm định rủi ro độc lập với hoạt động thẩm định cho vay. Qua thẩm định đã giúp các phòng cho vay đúng đối tượng, mục đích vay, góp phần phát hiện những phương án, dự án không khả thi, không hợp lệ để thông báo cho các phòng khách hàng.
Công tác thu hồi nợ quá hạn, nợ xấu đã bước đầu đạt được hiệu quả. Nhờ những biện pháp tích cực, chi nhánh đã thu hồi được các khoản nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro, làm giảm tỷ lệ nợ xấu một cách đáng kể so với năm 2006.
Mặc dù chi phí từ hoạt động tín dụng tăng lên, song tốc độ tăng không nhanh bằng thu nhập từ hoạt động tín dụng, do vậy thu nhập tín dụng của ngân hàng vẫn không ngừng tăng qua các năm.
Ngân hàng có đội ngũ cán bộ có trách nhiệm, có trình độ và tài năng, nhiệt tình trong công tác. Do vậy, không những giúp cho chi nhánh đảm bảo an toàn cho các khoản vay mà còn tạo điều kiện giúp đỡ các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
2.3.2 Những hạn chế về chất lượng tín dụng
Mặc dù chi nhánh NHCT Đống Đa được đánh giá là một ngân hàng có chất lượng khá tốt trong thời gian vừa qua, song chi nhánh vẫn tồn tại những hạn chế. Những hạn chế đó là:
Thứ nhất là hoạt động cho vay, hoạt động cho vay trung và dài hạn của chi nhánh chưa thực sự đạt hiệu quả cao. Chi nhánh mới chỉ quan tâm đến hoạt động cho vay ngắn hạn mà chưa có sự quan tâm đúng mức tới các khoản cho vay trung và dài hạn, quy mô cho vay trung và dài hạn chưa đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Nhiều dự án trung và dài hạn mới chỉ dừng lại ở hợp đồng nguyên tắc chứ chưa thực sự dải ngân được.
Thứ hai, dư nợ của chi nhánh giảm và nợ xấu vẫn còn ở mức cao, nợ đã xử lý rủi ro lớn là áp lực rất lớn cho chi nhánh trong năm 2008. Đòi hỏi các phòng khách hàng, phòng quản lý nợ có vấn đề phải nỗ lực rất lớn trong việc tăng trưởng dư nợ, cơ cấu lại các khoản nợ, giảm nợ xấu và thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro.
Tiếp theo, công tác Marketing ngân hàng tuy bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định nhưng so với yêu cầu thì vẫn còn nhiều hạn chế, do vậy cũng ảnh hưởng ít nhiều tới sự tăng trưởng dư nợ nói riêng và chất lượng tín dụng của chi nhánh nói chung trong thời gian vừa qua.
Về nhân lực, do sự thiếu hụt nhân lực ngành ngân hàng, dẫn đến sự cạnh tranh thu hút nguồn nhân lực rất lớn. Một số cán bộ có năng lực của chi nhánh đã chuyển đi các ngân hàng khác hoặc chuyển lên Trung Ương. Sức ỳ của một số cán bộ trong chi nhánh còn lớn, chưa chủ động trong công việc, chưa cố gắng trong học tập, nâng cao trình độ, nhất là trình độ tin học và ngoại ngữ. Một số cán bộ tín dụng còn cẩu thả, không hoàn thiện hồ sơ tín dụng, việc quản lý hồ sơ cho vay, hồ sơ tài sản đảm bảo của một số cán bộ còn lỏng lẻo, kiểm soát chưa được chặt chẽ.
Đường truyền của chi nhánh thường xuyên bị time out, vì vậy khách hàng thường phải chờ đợi, gây bức xúc cho khách hàng. Một số quỹ tiết kiệm còn chưa khang trang, hiện đại nên chưa thu hút được khách hàng đến giao dịch. Việc tuân thủ quy chế, quy trình, nội quy lao động của một số cán bộ chưa tốt, dẫn đến sai sót, gây hậu quả, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Phong cách giao dịch của một số cán bộ chưa văn minh, lịch sự, văn hoá ứng xủ kém, ý thức trách nhiệm chưa cao, kết quả công việc còn thấp.
2.3.3 Nguyên nhân những hạn chế
2.3.3.1 Nguyên nhân chủ quan
Đây là những nguyên nhân xuất phất từ nội tại chi nhánh NHCT Đống Đa. Cụ thể:
Cơ chế cho vay còn nhiều bất cập. Trước hết là điều kiện vay vốn, là việc đảm bảo tiền vay, đây là một trong những nguyên nhân chính ngăn cản việc các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng. Hầu hết các doanh nghiệp khi muốn vay vốn ngân hàng thì phải có tài sản đảm bảo. Tài sản đảm bảo có thể là máy móc, thiết bị, quyến sử dụng đất, nên việc định giá là rất khó khăn. Nếu định giá quá thấp sẽ ảnh hưởng đến khả năng vay của khách hàng. Mặt khác, để đảm bảo an toàn tín dụng, ngân hàng chỉ cho vay với giá trị bằng 70% giá trị tài sản thế chấp, điều này khiến nhiều doanh nghiệp thực sự bị hạn chế trong việc vay vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình.
Tiếp nữa, đó là thủ tục vay vốn. Thủ tục vay vốn tại ngân hàng còn nhiều bất cập, có lúc gây phiền hà cho các doanh nghiệp, làm chậm tiến độ sản xuất của họ. Điều này chưa chắc đã giảm rủi ro tín dụng mà có khi còn dẫn đến hạn chế việc khách hàng đến với ngân hàng.
Các phương pháp thẩm định chưa thống nhất về nội dung, cách tính toán, căn cứ đánh giá dẫn tới việc thẩm định đôi khi không chính xác. Có những dự án khi thiết lập được xem là khả thi nhưng trong thời gian thẩm định có
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7686.doc