MỤC LỤC
TrangCHƯƠNG I : GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NO&PTNT 3
HUYỆN HƯƠNG KHÊ-HÀ TĨNH
1-Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng No&PTNT Hương khê 3
1.1.Lịch sử ra đời 3
1.2.Các giai đoạn phát triển 3
1. 3.Chức năng nhiệm vụ hiện nay 7 2. Các đặc điểm chủ yếu của Ngân hàng No&PTNT Hương Khê trong SXKD 7
2.1.Đặc điểm về cơ cấu tổ chức 7
2.2.Đội ngũ lao động 9
2.3.Đặc điểm về tình hình tài chính của Ngân hàng No&PTNT Hương Khê: 11
2.4.Cơ sở vật chất của Ngân hàng No&PTNT Hương Khê:(2005-2009) 12
3- Kết quả hoạt động của NHNo&PTNT Hương khê giai đoạn 2005-2009 13
3.1.Kết quả khách hàng,thi trường 14
3.2Kết quả về doanh thu lợi nhuận 16
3. 3.Kết quả đóng góp ngân sách và thu nhập bình quân của người lao động 17
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH
KHÁCH HÀNG TẠI NGÂN HÀNG NO&PTNT HUYỆN HƯƠNG KHÊ 18
1-Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thẩm định khách hàngcủa ngân hàng18
1.1Đặc điểm khách hàng 18
1.2.Đặc điểm thị trường 18
1.3.Chính sách của nhà nước 19
1.4.Thủ tục hồ sơ pháp lý theo quy định 20
2- Quy trình thẩm định khách hàng của ngân hàng 21
2.1.Bước1Thu thậpthông tin khách hàng 21
2.2.Bước 2.Thẩm định các điều kiện vay vốn của khách hàng 22
2.3.Bước 3.Hướng dẫn khách hàng lập đơn xin vay và cùng khách hàng lập hồ vay vốn 24
2.4.Bước 4 Thẩm định dự án phương án SXKD của khách hàng 25
2.5.Bước 5.Lập báo cáo thẩm định 26
2.6.Bước 6.Tái thẩm định 26
2.7.Bước7.Phê duyệt cho vay 27
3-Kết quả thẩm định trong giai đoạn 2005-2009 28
3.1.Số lượng khách hàng vay vốn tư nhân doanh nghiệp từ năm 2005-2009 28
3.2.Dư nợ các năm 2005-2009 29
3.3.Chất lượng khách hàng 30
4-Đánh giá chung về chất lượng thẩm định khách hàng của NHNo&PTNT
Huyện Hương Khê 30
4.1.Ưu điểm 30
4.2.Hạn chế và nguyên nhân 32
CHƯƠNG III :MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG 38
THẨM ĐỊNH KHÁCH HÀNG TẠI NHNO&PTNT HƯƠNG KHÊ
1-Định hướng phát triển của Ngân hàng No&PTNT Hương Khê 38
1.1- Định hướng phát triển chung 38
1.2.Định hướng nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng 39
1.3.Kế hoạch SXKD của ngân hàng nông nghiệp và PTNT huyện Hương khê năm 2010 40
2- Các giải pháp 40
2. 1.Về qui trình thẩm định: 40
2. 2.Về đội ngũ cán bộ thẩm định: 44
2.3.Về xây dựng hệ thống thông tin phục vụ cho công tác thẩm định 46
3.Một số kiến nghị đề xuất 47
3.1 .Kiến nghị với ngân hàng nông nghiệp trung ương 47
3. 2.Kiến nghị với ngân hàng nông nghiệp tỉnh 48
3.3.Kiến nghi với ngân hàng nông huyện 48
53 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2166 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Huyện Hương Khê-Hà tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chính về việc thẩm định và cho vay của mình .Cán bộ tín dụng(CBTD) được phân công địa bàn nào thì chịu trách nhiệm địa bàn đó.Sau khi hoàn tất công tác thẩm định và lập hồ sơ vay vốn,CBTD lập báo cáo thẩm định kèm theo hồ sơ vay vốn trình trưởng phòng kinh doanh và giám đốc phê duyệt cho vay.
*Quy trình thẩm định như sau:
Cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn sau khi nhận được đơn đăng ký xin vay của khách hàng ,hoặc do tổ tưởng phụ nữ gửi lên(đối với cho vay qua tổ) về việc đăng ký xin vay của thành viên trong tổ.Cán bộ tín dụng trực tiếp tận hộ thẩm định theo những nội dung sau :
2.1.Bước 1.Thu thập thông tin khách hàng (do khách hàng cung cấp hoặc tìm hiểu qua tổ )
-Tìm hiểu về gia đình ,hộ khẩu thường trú hay tạm trú tại địa phương của khách hàng vay.
-Mục đích sử dụng vốn của khách hàng
- Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
-Khách hàng vay vốn là cá nhân hay hộ gia đình hay doanh nghiệp ,khách hàng làm nghề gì,tình trạng sức khoẻ có đảm bảo thực thi dự án và trả nợ ngân hàng không?Hoàn cảnh,kinh tế gia đình như thế nào?
- Uy tín của khách hàng tại địa phương.
Như ta thấy đấy việc thu thập thông tin khách hàng là bước thẩm định đầu tiên và cũng rất quan trọng trong quy trình thẩm định khách hàng.Nếu việc thu thập thông tin không đảm bảo độ chính xác cao thì dẫn đến việc đầu tư vốn không có hiệu quả.
Khi thẩm định khách hàng không có hộ khẩu thường trú hay tạm trú tại địa bàn ,hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn đông con,bản thân ốm đau bệnh tật liên miên,tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng không có hiệu quả, doanh nghiệp đã ngừng hoạt động.Nếu đầu tư vốn thì sẽ dẫn đến thu hồi nợ khó khăn
Chính vì vậy công tác thẩm định thu thập thông tin khách hàng của cán bộ tín dụng ngân hàng trong những năm qua đã cóchú trọng và quan tâm
*Ưu điểm: Cán bộ tín dụng đã đi sâu tìm hiểu và năm bắt đầy đủ thông tin về khách hàng,linh hoạt trong nắm bắt thông tin .Nên hạn chế được nợ quá hạn ,giảm thiệt hại rủi ro trong kinh doanh
Bên cạnh đó có những nhược điểm sau:
*Nhược điểm : Cán bộ tín dụng mới chỉ đi thu thập thông tin qua khách hàng ,tổ trưởng nhưng chưa kiểm tra và xác minh thông tin đó có chính xác không,chưa đi sâu tìm hiểu tại địa phương, chưa khai thác triệt để thông tin dẫn đến có một số khách hàng bị bệnh hiểm nghèo vẫn vay tiền .Dó đó khó khăn trong việc thu lãi thu nợ,rủi ro cao.
2.2.Bước 2.Thẩm định các điều kiện vay vốn của khách hàng
1) Khách hàng có đủ năng lực pháp luật dân sự,năng lực hàn vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật không? đã đủ tuổi tham gia quan hệ dân sự theo qui định của pháp luật chưa?(Theo qui định đủ 18 tuổi mới được tham gia quan hệ dân sự).
2)Mục đích sử dụng vốn vay là gì có hợp pháp,có phù hợp theo qui định của pháp luật hay không?Kiểm tra mục đích vay vốn của khách hàng cung cấp và mục đích thẩm định thực tế có khớp đúng không?có phù hợp đăng ký kinh doanh không?
3) Có khả năng tài chính để đảm bảo trả nợ trong thời gian vay không ,nguồn thu nhập chính và thường xuyên của khách hàng là gì ,nguồn trả nợ từ đâu.Tình trạng nhà xưởng,máy móc thiết bị,kỹ thuật,quy trình công nghệ hiện có của khách hàng (nếu có).
4)Phương án đầu tư vốn mà khách hàng thực hiện có khả thi có hiệu quả không,sản phẩm của dự án đối vơi cung cầu thị trường như thế nào,tìm hiểu về giá cả của sản phẩm lợi nhuận và thời gian trả nợ như thế nào có đảm bảo thời gian trả nợ trong thời kỳ cam kết hay không?Đối với phương án phục vụ đời sống thì nguồn trả nợ là gì có đảm bảo khả năng trả nợ không?
5)Thẩm định và kiểm tra tài sản đảm bảo tiền vay .Kiểm tra xem tài sản đảm bảo tiền vay là gì?là đất đai nhà cửa,công trình xây dựng gắn liền trên đất ,phương tiện vận tải có phù hợp theo quy định của pháp luật không,có hợp pháp không?
Tuỳ theo từng loại tài sản mà cán bộ tín dụng kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của từng loại giấy tờ của tài sản
-Đối với tài sản là đất đai và tài sản gắn liền với đất phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các giấy tờ khác liên quan đến tài sản gắn liền với đất
-Đối với tài sản là phương tiện vận tải phải có giấy chứng nhận đăng ký,giấy phép lưu hành .
-Đối với tài sản phải mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật thì phải có giấy chứng nhận bảo hiểm tài sản .
Sau khi kiểm tra tính hợp pháp hợp lệ của tài sản đảm bảo cán bộ tín dụng tiến hành định giá tài sản đảm bảo xem giá trị tài sản là bao nhiêu,mức cho vay đối với giá trị tài sản đảm bảo và thông báo cho khách hàng biết . Đối với những món vay vượt quá quyền phán quyết của cán bộ tín dụng hoặc vượt tài sản đảm bảo(đối với món vay vượt tài sản đảm bảo ),hoặc món vay lớn thì trưởng phòng tín dụng hoặc ban giám đốc trực tiếp thẩm định đánh giá tài sản.
Như ta đã biết điều kiện vay vốn của khách hàng hết sức quan trọng,nó xuyên suốt quá trình thẩm định cho vay, quyết định việc đầu tư vốn có hiệu quả hay không.Nếu thiếu một trong năm điều kiện đó thì không thể đầu tư cho vay được .
Việc thẩm định điều kiện vay vốn đòi hỏi cán bộ tín dụng phải tinh thông trong nghiệp vụ,linh hoạt trong thẩm định,kiểm tra cẩn thận từng điều kiện vay của khách hàng,nắm vững các văn bản chế độ của ngành về các giấy tờ hồ sơ pháp lý để thực thi nhiệm vụ một cách có hiệu quả.
Để thẩm định về năng lực dân sự,năng lực hành vi dân sự,CBTD phải hiểu năng lực pháp luật dân sự là gì ,năng lực hành vi dân sự là gì,người như thế nào thì mất năng lực hành vi dân sự: Là những người bị bệnh tâm thần,nghiện hút ma tuý,tội phạm đang bị pháp luật truy nã được qui định tại điều mấy trong bộ luật dân sự,hoặc khi thẩm tra về mục đích vay vốn thì CBTD phải nắm vững những loại hình kinh doanh nào mà pháp luật cấm.Khả năng tài chính của khách hàng như thế nào như nguồn thu nhập thường xuyên của khách hành là gì,có đảm bảo khả năng trả nợ hay không.Đặc biệt là về phương án,dự án đầu tư là điều kiện quyết định nhất quyết định đầu tư cho vay,vì một dự án có khả thi sẽ đem lại lợi nhuận cao và khả năng trả nợ tốt.Nhưng chỉ có dự đầu tư tốt chưa đủ mà khách hàng phải thực hiện việc đảm bảo tiền vay .Đây là điều kiện mà bất cứ khách hàng vay nào cũng phải thực hiên ,nhằm đề phòng rủi ro trong kinh doanh khi khách hàng không trả được nợ,ngân hàng có cơ sở xử lý tài sản đảm bảo thu hồi nợ .
Mặc dù công tác thẩm định về các điều kiện vay vốn của ngân hàng Hương Khê trong những năm qua đã thực hiện rất tốt nhưng bên cạnh những ưu điểm còn có những nhược điểm sau:
*Ưu điểm: Cán bộ tín dụng đã nắm vững quy trình và thực hiện 5 điều kiện vay vốn theo quy định của NHNo&PTNT Việt nam đưa ra khi thẩm định khách hàng
*Nhược điểm : Chưa đi sâu sát tìm hiểu về khách hàng dẫn đến có một số khách hàng sử dụng vốn sai mục đích ,mục đích thực tế không khớp đúng trong mục đích trong đơn xin vay gửi tới ngân hàng,vay ké vay hộ cho người khác sử dụng.Việc thẩm định dự án chưa đảm bảo còn hời hợt chưa đi sâu tính toán xem dự án đó có khả thi không,nhiều lúc chỉ biết khách hàng sử dụng vốn mục đích không vi phạm pháp luật đã quyết định đầu tư vốn.Đặc biệt chưa đi khảo sát nhu cầu về sản phẩm về mặt hàng đó trên thị trường như thế nào,đã phù hợp thị hiếu người tiêu dùng chưa,giá cả như thế nào,mức tiêu thụ sản ra sao. Do đó đầu tư vốn hiệu quả không cao.Khi thẩm định và đánh giá tài sản đảm bảo cán bộ tín dụng chưa áp giá theo khung giá của UBND Tỉnh hoặc theo khung giá thị trường mà chỉ đánh giá trên phương diện cảm tính ,nên độ chính xác không cao dẫn đến cho vay sai lệch,số tiền vay vượt tỷ lệ quy định so với giá trị thực của tài sản đảm bảo dẫn đến khó khăn trong việc thu hồi nợ
2.3.Bước 3.Hướng dẫn khách hàng lập đơn xin vay và cùng khách hàng lập hồ vay vốn
Sau khi thẩm định nếu khách hàng đủ điều kiện vay vốn hoặc chưa đủ điều kiện vay vốn CBTD phải báo cáo lãnh đạo NH cho vay biết .Đồng thời nếu không đồng ý cho vay ,CBTD phải thông báo cho khách hàng biết về lý do từ chối cho vay như khách hàng không đảm bảo 5 đủ điều kiện vay vốn hoặclý do khác như tình trạng sức khoẻ..
CBTD thẩm định xong nếu khách hàng đủ các điều kiện vay và nhất trí cho vay thì hướng dẫn khách hàng lập đơn xin vay ghi đầy đủ các thông tin như:Họ tên,số chứng minh ,nghề nghiệp,hộ khẩu thường trú,số tiền vay,mục đích vay,tài sản đảm bảo .
Sau đó cùng khách hàng lập hồ sơ vay vốn như lập hợp đồng đảm bảo tiền vay ,biên bản xác định tài sản đảm bảo, đơn đăng ký thế chấp và một số giấy tờ khác có liên quan như giấy uỷ quyền tài sản giao dịch vay ngân hàng...Toàn bộ hồ sơ vay vốn giao cho khách hàng xác nhận chính quyền địa phương nơi cư trú.Riêng đăng ký thế chấp CBTD trực tiếp đăng ký giao dịch đảm bảo tại Phòng tài nguyên môi trường của UBND Huyện Hương khê.
Hồ sơ vay vốn của khách hàng tại ngân hàng trong những năm qua đảm bảo đẹp về mặt hình thức,chất lượng về mặt pháp lý,các yếu tố trên hồ sơ ghi đầy đủ rõ ràng.Các loại giấy tờ liên quan về tài sản đảm bảo đầy đủ.Tuy nhiên bên cạnh đó còn có những nhược điểm như một số bộ hồ sơ còn thiếu giấy tờ về hồ sơ pháp lý như thiếu giấy phép kinh doanh,thiếu báo cáo tài chính đến ngày xin vay,thiếu giấy tờ chứng minh dự án như dự án mua xe ô tô..,Việc đăng ký thế chấp tài sản đảm bảo theo quy định phải đăng ký tại phòng tài nguyên môi trường huyện, nhưng do phòng giao dịch đăng ký thế chấp riêng không có mà do Phòng tài nguyên đảm nhiệm,số lượng nhân viên ít .Nên Phòng tài nguyên chỉ chấp nhận đăng ký một số xã còn lại phải đăng ký tại UBND xã phường nơi khách hàng cư trú.Do đó về mặt pháp lý chưa cao, khó khăn trong công tác xử lý tài sản đảm bảo.
2.4.Bước 4 Thẩm định dự án phương án SXKD của khách hàng
CBTD tiến hành kiểm tra,thẩm định dự án phương án SXKD do khách hàng lập
-Đi thực tế tìm hiểu về giá cả ,tình hình cung cầu trên thị trường đối với sản phẩm của phương án SXKD,nguồn tiêu thụ sản phẩm của dự án .
-Tìm hiểu khách hàng đầu tư vào mô hình dự án gì ?đầu tư vào trang trại thì trồng cây gì ? cam,bưởi hay keo gió trầm.Đầu từ vào chăn nuôi thì nuôi con gì ?chăn nuôi trâu,bò,lợn thịt haychăn nuôi trâu bò sinh sản.Nếu kinh doanh thì kinh doanh mặt hàng gì,có bị pháp luật cấm hay không .Tuỳ theo từng mục đích đầu tư của phương án dự án sản kinh doanh.CBTD dựa vào định mức kinh tế kỷ thuật của từng loại hình dự án mà kiểm tra tính toán các số liệu,các chỉ tiêu của dự án đã chính xác chưa Kết quả doanh thu,chi phí và lợi nhuận của dự án ,phương án . Đưa ra kết luận về tính khả thi,hiệu quả về mặt tài chính của phương án SXKD,khả năng trả nợ.
-Tình hình nguyên vật liệu đầu vào để đánh giá tình hình thị trường đầu vào đầu ra
Việc thẩm định dự án ,phương án SXKD trong những năm qua đã được nâng cao chất lượng.CBTD đã biết lựa chọn phương án dự án đầu tư có hiệu quả để đầu tư cho vay,hướng dẫn khách hàng sử dụng vốn vay sao cho có hiệu quả.Tuy nhiên bên cạnh đó còn có những nhược điểm do trình độ cán bộ tín dụng còn hạn chế,chưa áp dụng định mức kinh tế kỷ thuật để tính toán dự án,chưa đi khảo sát về nhu cầu sử dụng sản phẩm do dự án đầu tư mang lại trên thị trường,nguồn tiêu thụ sản phẩm để có định hướng đúng đắn cho khách hàng
2.5.Bước 5.Lập báo cáo thẩm định
Trên cơ sở kết quả thẩm định theo các nội dung trên,cán bộ tín dụng thẩm định phải lập báo cáo thẩm định cho vay.Trong đó nêu rõ,cụ thể kết quả của quá trình thẩm định,đánh giá phương án đầu tư xin vay ,khả năng tài chính của khách hàng,Tài sản đảm bảo nợ vay cũng như ý kiến đề nghị xé duyệt quyết định cho vay hay không cho vay của CBTD và trình trưởng phòng tín dụng.
Nói tóm lại báo cáo thẩm định như một bức tranh diễn lại quá trình thẩm định từ khi thu thập thông tin đến khi thẩm định dự án.Đặc biệt trong đó phải phản ánh được 5 điều kiện vay vốn của khách hàng,mỗi một điều kiệu phải có nhận xét kết luận.Riêng phần tài sản đảm bảo phải ghi đầy đủ chi tiết từng loại giấy tờ tài sản,giá trị của từng loại(theo giá trị đánh giá của CBTD).Trên báo cáo thẩm định phải phản ánh được hiệu quả kinh tế của dự án,phải trình bày chi tiết về các khoản chi phí,doanh thu của dự án ,lợi nhuận ,lợi nhuận dùng trả nợ ,thời hạn thu hồi vốn.Đồng thời phải đưa ra kết luận về tính khả thi của dự án
Trong những năm qua hoạt động kinh doanh của ngân hàng đã chú trọng và quan tâm về chất lượng tín dụng ,chất lượng hồ sơ vay vốn .Đặc biệt là việc lập báo cáo thẩm định vì nó phản ánh và nhận xét tất cả các nội dung cần thiết của quá trình thẩm định khách hàng,là cơ sơ để quyết định cho vay hay không cho vay.Do đó chất lượng báo cáo thẩm định ngày càng được nâng cao .Nhưng bên cạnh đó còn nhiều nhược điểm :
-Trình độ năng lực của cán bộ thẩm định còn nhiều hạn chế nên để viết một báo cáo thẩm định còn lúng túng .Nội dung trong báo cáo không thống nhất,các nội dung còn lặp đi lặp lại nhiều lần.một số báo cáo thẩm định chưa toát được nội dung của quá trình thẩm định
2.6.Bước 6.Tái thẩm định
Căn cứ vào hồ sơ vay vốn và báo cáo thẩm định của CBTD,trưởng phòng tín dụng tiến hành tái thẩm định nếu thấy cần thiết hoặc khoản vay bắt buộc phải tái thẩm định.
Trưởng phòng tín dụng có thể tái thẩm định trực tiếp hoặc gián tiếp
*Gián tiếp : Trưởng phòng tín dụng phải dựa vào bộ hồ sơ đã có,vào các định mức kinh tế kỷ thuật,dựa vào quy chế,chế độ quy định để tính toán lại các số liệu,dự liệu,các chỉ tiêu, đồng thời đối chiếu,so sánh với quy chế cho vay để xác định các điều kiện cần và đủ của khoản vay.Từ đó đưa ra các đề xuất,kết quả của việc tái thẩm định.
*Trực tiếp : Trưởng phòng tín dụng tiến hành kiểm tra thực tế tại khách hàng.Việc kiểm tra cũng phải căn cứ vào hồ sơ vay vốn do CBTD trình lên .Từ đó xem xét việc cung cấp thông tin của khách hàng và việc thu thập thông tin có trung thực không,kiểm tra và đánh giá lại giá trị TSĐB xem việc đánh giá TSĐB của CBTD đã chính xác chưa,mức cho vay đã phù hợp với mức quy định chưa.
Sau khi công việc tái thẩm định hoàn tất và kết quả tái thẩm định trùng với kết quả thẩm định của CBTD,Trưởng phòng tín dụng phải lập báo cáo tái thẩm ghi rõ các ý kiến của mình trên báo cáo tái thẩm định trình giám đốc .Nếu kết quả tái thẩm và thẩm định không khớp nhau,giá trị tài sản đảm bảo không đúng với kết quả của CBTD thì trưởng phòng tín dụng phải báo cáo bằng văn bản về lý do không cho vay của mình hoặc về mức cho vay theo giá trị TSĐB đã xác định lại .
Công tác tái thẩm định tại ngân hàng Hương khê đã phát hiện được một số khách hàng không đảm bảo các điều kiện vay vốn,cho vay vượt mức quy định so với tài sản đảm bảo,việc thu thập thông tin chưa chính xác.Nên kịp thời ngăn chặn việc đầu tư cho vay sai,cho vay vi phạm quy chế.Do đó hạn chế được rủi ro trong kinh doanh Nhưng còn có một số hạn chế như sau:
-Việc tái thẩm định chưa chặt chẽ,chưa thường xuyên còn đang uỷ thác cho cán bộ tín dụng,nhiều lúc việc tái thẩm định chủ yếu là đánh giá lại tài sản nhưng chưa đi sâu vào tính toán lại các số liệu của dự án xem dự án đã căn cứ vào các định mức kinh tế kỷ thuật chưa.Do đó hiệu quả của việc tái thẩm định chưa cao,dẫn đến một số khách hàng đầu tư vào dự án không có hiệu quả,không có khả năng trả nợ cho ngân hàng
2.7.Bước7.Phê duyệt cho vay
Các bước phê duyệt cho vay bao gồm :
Bước1.Sau khi nghiên cứu,thẩm định các điều kiện vay vốn,CBTD lập báo cáo thẩm định ghi ý kiến đề nghi xét duyệt cho vay của mình với nội dung:đồng ý cho vay ,phương thức cho vay,mức cho vay ,lãi suất ,thời hạn vay,hạn trả nợ cuối cùng,phân kỳ hạn nợ (đói với những khoản vay trung hạn) kèm hồ sơ vay vốn trình trưởng phòng tín dụng
Bước 2.Trưởng phòng tín dụng kiểm tra lại hồ sơ,các yếu tố trên hồ sơ đã đầy đủ chính xác chưa,về thủ tục giấy tờ của bộ hồ sơ còn thiếu gì nữa không,sau đó ghi ý kiến của mình vào báo cáo thẩm định với nội dung :Đồng ý cho vay,phương thức cho vay,mức cho vay,lãi suất,thời hạn vay,hạn trả nợ cuối cùng,phân kỳ hạn trả nợ(đối với những khoản vay trung hạn) kèm hồ sơ vay vốn trình giám đốc phê duyệt
Bước 3.Căn cứ vào hồ sơ cho vay ,căn cứ vào báo cáo thẩm định và ý kiến đề xuất của CBTD,trưởng phòng tín dụng ,giám đốc sẽ phê duyệt khoản vay với các nội dung như :Đồng ý cho vay,phương thức cho vay,mức cho vay,lãi suất,thời hạn vay,hạn trả nợ cuối cùng của món vay,phân kỳ hạn trả nợ (đói với những khoản vay trung hạn )
3-Kết quả thẩm định trong giai đoạn 2005-2009
3.1.Số lượng khách hàng vay vốn tư nhân doanh nghiệp từ năm 2005-2009
Nhờ có chủ trương phát triển kinh tế của huyện tăng cường mở rộng các mô hình chăn nuôi như bò lai sin,chăn nuôi lợn siêu nạc có sự hỗ trợ lãi của huyện,phát triển các mô hình kinh tế trang trại như: trang trại trồng cam, bưởi, trồng các loại cây keo tràm,gió,trầm.Đồng thời nhờ sự gúp đỡ của chính quyền địa phương mà hoạt động của ngân hàng trong những năm qua phát triển và ổn định.Số lượng khách hàng vay vốn đến năm 2009 tăng lên vượt bậc.
BẢNG 12:SỐ LƯỢNG KHÁCH HÀNG VAY VỐN 2005-2009
Đơn vị : Người
TT
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
2009
1
Tổng số khách hàng
3.361
4.117
5.746
6.842
8.250
2
Khách hàng doanh nghiệp
3
5
8
10
13
2
Khách hàng hộ SXKD
3.358
4.112
5.738
6.832
8.237
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy số lượng khách hàng vay tăng liên tục năm sau cao hơn năm trước .Đến năm 2009 số khách hàng có dư nợ tăng so với năm 2005 là 4.889 người,tốc độ tăng 145%,chiếm 31.4% dân số trên địa bàn
3.2.Dư nợ các năm 2005-2009
NHNo&PTNT Huyện Hương Khê thực hiện với phương châm “đi vay để cho vay” vừa mở rộng đầu tư vừa gắn chặt chất lượng tín dụng và hiệu quả kinh doanh là hàng đầu. Bám sát định hướng tăng trưởng dư nợ của toàn ngành, các chương trình dự án đầu tư phát triển kinh tế địa phương.
Trong 5 năm qua với sự quyết tâm nỗ lực của toàn thể anh chị em cán bộ nhân viên bằng nhiều giải pháp tích cực, sáng tạo nên hoạt động cho vay của chi nhánh đã vượt qua được những khó khăn, giữ vững ổn định và tiếp tục phát triển cả về tốc độ tăng trưởng và chất lượng đầu tư. Kết quả hoạt động cho vay đáng được ghi nhận, đối tượng cho vay của ngân hàng Hương Khê chủ yếu là cho vay kinh tế hộ và theo phương thức cho vay từng lần.
Kết quả hoạt động cho vay được thể hiện qua biểu sau:
BẢNG 13.TỔNG HỢP DƯ NỢ QUA CÁC NĂM 2005-2009
Đơn vị: Triệu đồng)
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
2009
Tổng dư nợ
100.852
123.522
201.123
239.500
345.689
Cho vay ngắn hạn
57.175
58.103
95.818
137.653
146525
Cho vay trung hạn
43.677
65.419
105.305
101.847
199.164
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng dư nợ của ngân hàng liên tục tăng trong các năm, trong đó cho vay kinh tế hộ là chủ yếu.
Đ
ể đạt được kết quả như vậy là trong những năm qua ngân hàng đã không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng mà còn mở rộng tín dụng, mở rộng đối tượng đầu tư, triển khai chính sách khách hàng theo đề án chiến lược kinh doanh đã được TW phê duyệt bên cạnh đó thực hiện việc giao khoán đến từng cán bộ tín dụng. Chính vì vậy mà dư nợ của ngân hàng luôn tăng trưởng trong những năm qua. Ngân hàng luôn tạo sự cân đối giữa cho vay trung, dài hạn và ngắn hạn thích ứng với nguồn vốn huy động tại địa phương và mục đích sử dụng vốn của khách hàng.
Việc cho vay hộ sản xuất đã được NHNo&PTNT Huyện Hương Khê mở rộng xuống từng thôn xã cho hàng ngàn hộ vay vốn để phát triển kinh tế, nhìn chung NHNo&PTNT Huyện Hương Khê nhờ chế độ ưu đãi về lãi xuất tiền vay cho người nông dân cùng với Quyết định 67 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách tín dụng và các văn bản chỉ đạo hướng dẫn thực hiện tháo gỡ những vướng mắc mà ngày càng mở rộng và phát triển với hiệu quả cao.
3.3.Chất lượng khách hàng
Hương khê là một huyện miền núi dân cư ở đây không phải là người bản xử mà là dân góp từ các huyện các tỉnh khác đổ về,sống xen kẻ đủ các thành phần: công chức có,buôn bán có,sản xuất có ...nên nhận thức cũng khác nhau,nhu cầu về cuộc sống cũng khác nhau.Việc đầu tư cho vay hết sức là phức tạp,đặc biêt là việc thu hồi nợ càng khó khăn hơn, nhất là các hộ kinh doanh buôn bán và hộ nông dân.Vì thế đòi hỏi cán bộ tín dụng vừa khôn khéo vừa phải nắm chắc nghiệp vụ năng động sáng tạo tìm hiểu và lựa chọn khách hàng đầu tư cho vay.Nhờ vậy trong mấy năm qua dư nợ ngân hàng nông nghiệp Hương Khê tăng trưởng mạnh nhưng nợ quá hạn vẫn đạt dưới tỷ lệ quy định (2,5%)
-Tỷ lệ nợ quá hạn
BẢNG 14: TÌNH HÌNH NỢ QUÁ HAN 2005-2009
Đơn vị tính :Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
2009
Tổng dư nợ
100.852
123.522
201.123
239.500
345.689
Nợ trong hạn
98.959
121.394
199.446
237.136
339.884
Nợ quá hạn
1.893
2.128
1.677
2.364
5.805
4-Đánh giá chung về chất lượng thẩm định khách hàng của NHNo&PTNT Huyện Hương Khê
4.1.Ưu điểm
4.1.1Kết quả đầu tư vốn
Trong những năm qua hoạt động của ngân hàng có nhiều chuyển biến tích cực,góp phần tăng trưởng kinh tế huyện nhà,xoá đói giảm nghèo,ổn định và nâng cao đời sống nhân dân .Đặc biệt là nhờ đồng vốn đầu tư của ngân hàng mà nhiều mô hình về chăn nuôi và kinh tế trang trại ngày càng phát triển mạnh,sản lượng lương thực,hoa màu tăng cao.
+Về chăn nuôi :
Hương khê là một huyện miền núi có tiềm năng đất đai sẵn có để khai hoang phục hoá trồng cỏ phát triển chăn nuôi .Năm 2005 tổng đàn trâu bò trên địa bàn huyện mới chỉ có 32.932 con.Từ năm 2007 sẵn có chương trình phát triển chăn nuôi cộng thêm có đồng vốn đầu tư của ngân hàng mà các mô hình chăn nuôi phát triển mạnh.Đặc biệt năm 2009 chính phủ có chủ trương cho vay hộ trợ lãi suất phục vụ phát triển chăn nuôi,nhờ đó mà số lượng trâu bò lê đến 40.000 con tăng so với 2005 là 7.550 con
+Về sản xuất nông nghiệp:
Phát triển sản xuất nông nghiệp là một trong những chủ trương phát triển kinh tế của huyện Hương Khê.Xác định muốn tăng trưởng kinh tế trước hết phải tăng cường phát triển sản xuât nông nghiệp tạo cuộc sống ấm no ổn định cho nhân dân.Với chủ trương của nhà nước"cho vay phục vụ sản xuất đông xuân" và nhiều chương trình khác,ngân hàng tạo điều kiện cho các hộ nông nghiệp được vay vốn phat triển sản xuât.Do đó trong những năm qua sản lương thực,hoa màu trên địa bàn huyện tăng đáng kể: năm 2005 sản lương thực mới chỉ đạt 20.500 tấn,hoa màu(đâu,lạc) 5.750 tấn mà đến năm 2009 sản lương thực 2.252 tấn tăng so với năm 2005 là 2.752 tấn ,hoa màu 9.105 tấn tăng so với 2005 là 3.355 tấn .Cuộc sống của người dân tương đối ổn định,hộ nghèo giảm hẳn
+Về kinh tế vườn kinh tế trang trại:
Đầu năm 2005 huyện Hương Khê mới chỉ có 6 trang trại chủ yếu là trồng cây ăn quả,vốn đầu tư ít nên hiệu quả không cao.Cuối năm 2005 được ngân hàng đầu tư vốn nhiều trang trại mở rộng và phát triển .Lúc này số trang trại đã lên đến 20 trang trại,trong đó có 13 trang trại trồng cam,bưởi và ươm cây gió trầm,7 trang trại trồng câycao su.Đến năm 2009 thu nhập từ cây ăn quả và cây gió trầm đạt 36 tỷ đồng(trong đó thu từ cây bưởi Phúc Trạch đạt 9 tỷ đồng,cam các loại đạt 12 tỷ đồng) Các loại cây công nghiệp được mở rộng diện tích và phát triển tốt.Cây cao su có 2600 ha,đã khai thác gần 500 ha,sản lượng 240 tấn,doanh thu đạt 7 tỷ đồng.
4.1.2Chất lượng thẩm định
-Tỷ lệ nợ quá hạn,nợ khó đòi
Đặc biệt nhờ sự phấn đấu nỗ lực,nhiệt tình trong công tác, nắm vững các văn bản chế độ cũng như quy trình nghiệp vụ của cán bộ tín dụng.
Nhất là bám sát các điều kiện vay vốn theo Quyết định 72/QĐ-HĐQT-TD ngày 31/3/2002”V/v ban hành quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp Việt nam” , chấp hành nghiêm túc quá trình thẩm định, tái thẩm định kỹ lưỡng các phương án sản xuất kinh doanh, đi sâu tìm hiểu khách hàng nếu có biến động tuỳ theo nguyên nhân thực tế để có biện pháp xử lý phù hợp, coi trọng công tác phân tích nợ theo mặt bằng dư nợ, xác định khả năng thu hồi và nguồn trả nợ, bên cạnh đó tăng cường công tác kiểm tra của các cấp lãnh đạo, kịp thời phát hiện những sai sót, chính vì thế mà chất lượng tín dụng NH ngày một được nâng cao, nợ quá hạn tuy cao nhưng vẫn dưới mức cho phép
- Kết quả thu lãi,thu gốc đến hạn,quá hạn .
Ngân hàng nông nghiệp Hương khê trong mấy năm qua đã phối hợp tốt với chính quyền địa phương, thực hiện tốt công tác thu lãi thu hồi nợ đến hạn, quá hạn Đặc biệt dưới sự chỉ đạo của ban giám đốc NHNo&PTNT Hương khê và
giám sát của NHNo&PTNT Hà tĩnh,đồng thời thực hiện chế độ khoản quản từng chỉ tiêu tới CBTD.Bên cạnh đó có sự giúp đỡ của các màng lưới hội phụ nữ,hội nông dân là các tổ trưởng các cộng tác viên tích cực trong hoạt động ngân hàng .Nên việc thu hồi nợ gốc lãi đạt kết tương đối cao .Kết quả thu lãi hàng tháng, quý đạt từ 85-90%,tích cực nợ quá hạn đến hạn tốt không có nợ khó đòi, không có khách hàng bỏ trốn khỏi địa phương
4.2.Hạn chế và nguyên nhân
4.2.1Hạn chế :
Công tác thẩm định và đầu tư vốn tại ngân hàng Hương Khê đã đem lại nhiều kết quả tốt những còn một số tồn tại sau:
-Một số mô hình trạng trại chưa phát huy được hiệu quả đồng vốn do đầu tư chưa đúng cách,chưa đúng kỷ thuật,chưa chọn dự án đầu tư nên hiệu quả chưa cao, doanh thu và lợi nhuận ít không đủ khả năng trả nợ cho ngân hàng
-Nhiều khách hàng sử dụng sai mục đích,mục đích xin vay không khớp với mục đích thực tế sử dụng,vay ké vay hộ,vay tiền về bản thân không sử dụng mà cho người khác vay lại,hoặc trong hồ sơ vay là mục đích kinh doanh nhưng lại sử dụng mục đích tiêu dùng như làm nhà,mua xe máy ,ô tô....Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn và
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26046.doc