MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1 Hoạt động cho vay của NHTM 3
1.1.1 Khái niệm 3
1.1.2 Vai trò của hoạt động cho vay của NHTM 3
1.1.2.1. Vai trò của tín dụng ngắn hạn. 3
1.1.2.2. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn. 6
1.1.3 Phân loại cho vay gồm có 11
1.1.4.Hoạt động cho vay theo dự án của NHTM 12
1.2 Thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại 14
1.2.1 Dự án 14
1.2.1.1 Giai đoạn xác định dự án 15
1.2.1.2 Giai đoạn phân tích và lập dự án 15
1.2.1.3 Duyệt dự án 15
1.2.1.4. Thực hiện dự án 16
1.2.1.5. Nghiệm thu, tổng kết và giải thể. 16
1.2.2 Dự án đầu tư 16
1.2.3 Thẩm định dự án. 17
1.2.3.1. Khái niệm thẩm định dự án 17
1.2.3.2. Nội dung của thẩm định dự án bao gồm các nội dung sau 18
1.2.4 Thẩm định tài chính dự án 20
1.2.4.1 Khái niệm 20
1.2.4.2 Nội dung của thẩm định tài chính dự án. 20
1.2.4.3. Nhân tố ảnh hưởng tới quá trình thẩm định tài chính dự án 21
1.2.4.4 Sự cần thiết nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay. 22
1.2.4.5 Các chỉ tiêu sử dụng để thẩm định tài chính trong cho vay dự án. 23
1.2.4.6 Xác định hiệu quả tài chính dự án 28
1.2.4.7 Đánh giá rủi ro trong dự án 28
1.2.4.8. Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư 30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG. 39
2.1 Giới thiệu khái quát chung về NHCT Hai Bà Trưng 39
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển 39
2.1.2 Bộ máy tổ chức hoạt động của NHCT Chinh nhánh Hai Bà Trưng. 40
2.1.3. Tình hình hoạt động của Chi nhánh ngân hàng công thương HBT trong một số năm gần đây 41
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn. 41
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng 42
2.1.3.3. Hoạt động kinh doanh khác 44
2.1.3.4. Công tác kế toán tài chính và kết quả kinh doanh 46
2.1.3.5. Công tác tiền tệ kho quỹ 46
2.1.3.6. Công tác tổ chức lao động, tiền lương, hành chính - quản trị 46
2.1.3.7. Công tác thi đua khen thưởng 47
2.1.3.8. Công tác đoàn thể khác 47
2.2 Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại các NHTM Việt Nam nói chung 47
2.3. Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn tại Ngân hàng Công thương Chi nhánh Hai Bà Trưng. 54
2.3.1 Các bước trong quy trình thẩm định tài chính dự án 54
2.3.1.1 Xem xét tổng thể DAĐT 54
2.3.1.2 Dự tính hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của Dự án đầu tư 61
2.3.2 Kết quả đạt được trong công tác thẩm định tài chính dự án tại NHCT Chi nhánh Hai Bà Trưng trong giai đoạn vừ qua. 65
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHCT CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG 68
3.1 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại Ngân hàng Công thương Chi nhánh Hai Bà Trưng 68
3.2. Một số kiến nghị 70
KẾT LUẬN 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
72 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2911 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Công thương Chi nhánh Hai Bà Trưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tài chính trên các phương diện phân tích kế hoạch vốn đầu tư, nguồn trả nợ, dòng tiền của dự án, các chỉ tiêu hiệu quả tài chính, khả năng trả nợ, mức độ rủi ro của dự án và vai trò của các kết quả đó đối với việc đưa ra quyết định đúng đắn của ngân hàng.
Sự phù hợp của các dự đoán so với thực tế khi dự án được thực hiện. Có thể đánh giá sự phù hợp này ở các phương diện như: số vốn thực tế đã bỏ ra so với tổng vốn đầu tư dự tính, khả năng tiêu thụ sản phẩm do dự án sản xuất ra, giá bán dự tính so với giá bán thực tế, chi phí dự tính so với chi phí thực tế, kế hoạch trả nợ ngân hàng có đúng thời hạn không. Nếu như các dự tính của ngân hàng là sát với thực tế thì có nghĩa là công tác thẩm định dự án có chất lượng, quyết định cho vay của ngân hàng là chính xác và có khả năng thu hồi được cả gốc và lãi.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động cho vay theo dự án như: thu nhập từ hoạt động cho vay theo dự án, mức độ tăng trưởng dư nợ cho vay theo dự án, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi trong cơ cấu dư nợ cho vay trung dài hạn của ngân hàng. Thu nhập là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này phản ánh được quy mô, vai trò cũng như chất lượng của hoạt động cho vay theo dự án, hoạt động thẩm định dự án. Dư nợ cho vay, tỷ lệ nợ quá hạn cũng là những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án. Nếu chất lượng thẩm định tốt thì tỷ lệ nợ quá hạn của những khoản vay theo dự án sẽ chiếm tỷ lệ nhỏ so với dư nợ cho vay. Như vậy có thể dựa vào các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động cho vay theo dự án để đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án.
Mức độ đầy đủ, chính xác của thông tin thu thập để phục vụ cho công tác thẩm định dự án. Mức độ đầy đủ chính xác của thông tin có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng thẩm định tài chính dự án. Các kết quả thẩm định tài chính chỉ đúng đắn, chính xác khi thông tin sử dụng trong công tác thẩm định là đầy đủ và tin cậy. Khi đó, ngân hàng sẽ đưa ra kết luận chính xác về dự án để ra quyết định cho vay hay không cho vay. Còn nếu như các thông tin thu thập không đầt đủ, thiếu chính xác sẽ dẫn tới kết quả thẩm định không chính xác, có thể dẫn tới sai lầm trong việc ra quyết định của ngân hàng. Ngân hàng có thể bỏ lỡ cơ hội đầu tư tốt hoặc trong trường hợp xấu là cho vay các dự án không có khả năng trả nợ, làm phát sinh các khoản nợ khó đòi, gây ảnh hưởng xấu tới kết quả hoạt động của ngân hàng. Như vậy, chất lượng thông tin có mối liên hệ mật thiết với chất lưọng thẩm định dự án.
Mức độ thực hiện các quy định, chế độ về thẩm định dự án trong hoạt động cho vay của NHCT Việt Nam và NHNN ban hành. Việc tuân thủ các quy định, chế độ này sẽ giúp việc thẩm định tài chính dự án được tiến hành chặt chẽ hơn, chính xác hơn, giúp nâng cao chất lượng cho vay theo dự án nói chung và cho vay trung dài hạn nói riêng.
Quy trình thẩm định phải thuận tiện, thủ tục phải nhanh chóng, không gây phiền hà cho các bên. Cần thẩm định dự án với thời gian ngắn, chi phí hợp lý. Cần xây dựng một số chỉ tiêu để đánh giá về tiến độ thẩm định dự án nhứ: thời gian tiếp nhận hồ sơ, thời gian thẩm định dự án, thời gian từ khi đồng ý cho vay tới khi giải ngân lần đầu tiên. Các chỉ tiêu này cần được xây dựng tùy theo từng loại dự án như theo quy mô dự án, theo lĩnh vực đầu tư.
Công tác tổ chức bộ máy thẩm định phải phù hợp với hoạt động của ngân hàng. Hoạt động thẩm định tài chính dự án có mối liên hệ mật thiết với hoạt động cho vay trung dài hạn của ngân hàng. Hoạt động thẩm định dự án phải phù hợp với định hướng hoạt động chung của ngân hàng và đặc biệt phải phù hợp với định hướng cho vay trung dài hạn. Hoạt động thẩm định dự án phải hỗ trợ tích cực các hoạt động khác của ngân hàng nhằm đạt được những mục tiêu như tăng trưởng dư nợ, thay đổi cơ cấu dư nợ.
1.2.4.8.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định tài chính dự án
* Nhân tố chủ quan
- Quy trình và phương pháp thẩm định
Công tác thẩm định luôn được thực hiện theo một quy trình cụ thể và chặt chẽ. Đây là toàn bộ quá trình từ khi nhận hồ sơ tài liệu về doanh nghiệp cũng như dự án cho tới lúc ngân hàng đưa ra quyết định cuối cùng. Quy trình thẩm định yêu cầu rất nhiều nội dung, mỗi nội dung lại cho phép đánh giá một mặt cụ thể của dự án, tổng hợp các kết quả lại sẽ có được đánh giá toàn diện về dự án. Việc sắp xếp thứ tự các nội dung cần thẩm định hợp lý sẽ giúp cho kết quả đánh giá được chính xác, toàn diện hơn. Hơn nữa quy trình thẩm định hợp lý còn giúp đẩy nhanh quá trình thẩm định dự án, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho cả ngân hàng và chủ đầu tư.
Tất cả các nội dung đặt ra là thẩm định về doanh nghiệp, về thị trường kỹ thuật, môi trường, tài chính, rủi ro. Tuy nhiên, không phải tất cả các dự án đều được thẩm định tất cả các nội dung trên, như thế sẽ rất tốn thời gian và tiền bạc đồng thời gây trở ngại cho tiến độ thực hiện dự án cũng như ảnh hưởng đến khả năng cho vay của ngân hàng. Do vậy, tùy từng dự án cụ thể mà cán bộ thẩm định có thể tập trung vào các nội dung khác nhau của dự án để thẩm định. Việc lựa chọn nội dung nào để thẩm định sẽ tác động tới chất lượng thẩm định tài chính dự án.
Một nhân tố nữa ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định tài chính dự án chính là phương pháp thẩm định. Có thể hiểu phương pháp ở đây là cách thức thu thập, xử lý thông tin, cách thức áp dụng các chỉ tiêu hiệu quả vào phân tích dự án để đưa ra kết luận. Một phương pháp khoa học, hiện đại sẽ giúp cho quá trình thẩm định thuận lợi, đem lại kết quả chính xác giúp ngân hàng đưa ra quyết định cho vay đúng đắn.
- Thông tin trong quá trình thẩm định tài chính dự án
Thông tin là cơ sở để đánh giá về dự án, nội dung chính của thẩm định dự án chính là phân tích và xử lý thông tin. Vì vậy mức độ chính xác, đầy đủ của thông tin sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả thẩm định dự án. Nếu thông tin không chính xác sẽ ảnh hưởng tới việc tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án, làm cho kết luận về tính khả thi của dự án không chính xác.
Nguồn thông tin quan trọng nhất trước hết là từ hồ sơ dự án do chủ đầu tư trình lên Ngân hàng. Nếu thông tin trong hồ sơ dự án thiếu hoặc không rõ ràng, cán bộ thẩm định có quyền yêu cầu chủ dự án cung cấp thêm hoặc giải trình những thông tin đó. Tuy nhiên việc thẩm định một dự án đầu tư cũng chính là việc kiểm tra độ tin cậy và bổ sung những thông tin cần thiết vào hồ sơ dự án để đưa ra một bức tranh đầy đủ nhất về dự án để xem xét tính khả thi, khả năng trả nợ của dự án. Vì vậy các ngân hàng không thể chỉ dựa vào nguồn thông tin do chủ dự án cung cấp mà phải tự thu thập thông tin về dự án. Điều này đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải biết khai thác được các thông tin có liên quan từ nhiều nguồn khác nhau: từ các đối tác của chủ đầu tư, từ các cơ quan quản lý, cơ quan thuế, từ các Ngân hàng mà chủ dự án đã có quan hệ trước đây.
- Trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ thông tiń:
Cùng với sự phát triển không ngừng trong lĩnh vực công nghệ thông tin, các ngân hàng đã từng bước hiện đại hóa hệ thống thông tin của mình, trang bị các máy móc hiện đại tiên tiến. Các thiết bị này đã thay thế phần lớn công việc tính toán, xử lý dữ liệu, có thể tính toán và phân tích các nguồn thông tin bằng các phương pháp thẩm định tài chính phức tạp với các phần mềm chuyên dụng. Do vậy việc xử lý thông tin sẽ chính xác, kịp thời giúp ích cho cán bộ thẩm định có thể dự đoán chính xác hơn về dự án, giảm được các rủi ro phát sinh trong quá trình tính toán, giúp rút ngắn thời gian thẩm định dự án.
- Trình độ của cán bộ thẩm định
Đây là một nhân tố có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng thẩm định tài chính dự án vì cán bộ thẩm định là người trực tiếp tổ chức và thực hiện hoạt động thẩm định tài chính dự án theo các phương pháp, kỹ thuật của mình. Kết quả thẩm định tài chính dự án là kết quả đánh giá của con người trên cơ sở các tiêu chuẩn khác nhau. Do vậy, ở chừng mực nào đó thẩm định tài chính dự án mang tính chủ quan của cán bộ thẩm định, nếu cán bộ thẩm định có trình độ, đạo đức thì chất lượng thẩm định tài chính sẽ được nâng cao. Do đó cần phải quan tâm tới đội ngũ cán bộ thẩm định tài chính của ngân hàng.
Công tác tổ chức điều hành thẩm định tài chính dự án
Thẩm định tài chính dự án đầu tư là một công việc phức tạp bao gồm nhiều hoạt động khác nhau, liên quan chặt chẽ với nhau. Việc bố trí, sắp xếp, quy định các trách nhiệm, quyền hạn của các cá nhân, phòng ban tham gia cũng như mối quan hệ giữa các cá nhân và bộ phận trong quá trình thẩm định dự án có ảnh hưởng lớn tới chất lượng thẩm định tài chính dự án. Công tác tổ chức thẩm định tài chính dự án được thực hiện chặt chẽ, khoa học sẽ phát huy được sức mạnh của từng cá nhân, hạn chế được những điểm yếu của họ, tạo ra được sự liên kết trong hoạt động của ngân hàng, giảm bớt được những rủi ro đạo đức nghề nghiệp, khai thác được tốt nhất các nguồn lực phục vụ cho công tác thẩm định dự án. Nếu thực hiện tốt sự phân cấp điều hành, xây dựng và thực hiện tốt các cơ chế kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ sẽ giúp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án.
* Các nhân tố khách quan
Môi trường kinh tế
Trên nhiều khía cạnh, yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến quá trình thẩm định dự án đầu tư. Khi môi trường kinh tế lành mạnh, ổn định, các thông tin của thị trường được cung cấp đầy đủ, chính xác sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các ngành cùng phát triển, giúp thúc đẩy hoạt động đầu tư. Số lượng các dự án đầu tư ngày càng tăng lên, các dự án được đẩy nhanh tốc độ thẩm định và rút ngắn thời gian thực hiện dự án. Nền kinh tế ổn định giúp các dự án khi đi vào hoạt động tránh được các rủi ro và có thể đạt được hiệu quả như mong muốn. Bên cạnh đó, trong nền kinh tế phát triển thì thông tin trên thị trường sẽ được cung cấp đầy đủ, chính xác, giúp nâng cao tính chính xác của công tác thẩm định dự án. Như vậy, khi nền kinh tế phát triển ổn định đã góp phần nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án.
Ngược lại, khi nền kinh tế kém phát triển, bất ổn định, việc cung cấp thông tin bị hạn chế, thiếu chính xác sẽ dẫn đến phản ánh sai lệch diễn biến các mối quan hệ trên thị trường như giá cả, cung - cầu. Với quy mô nhỏ hơn, nếu như ngành kinh tế thuộc lĩnh vực của dự án hoạt động còn chậm chạp, chưa đáp ứng được nhu cầu về chất lượng cũng như thị hiếu của người tiêu dùng trong và ngoài nước thì việc thực hiện dự án khó mà đạt được hiệu quả.
Một trong những yếu tố thuộc về môi trường kinh tế có tác động rất lớn tới quá trình thẩm định dự án mà các ngân hàng cần quan tâm tới đó chính là yếu tố lạm phát. Lạm phát gây nên sự thay đổi giá cả theo thời gian, làm biến động dòng tiền ròng của dự án, làm thay đổi các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Vì vậy cần phải điều chỉnh tỷ lệ lãi suất chiết khấu cho phù hợp với mức lạm phát của nền kinh tế. Tuy nhiên rất khó có thể dự đoán trước được chính xác tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế, thời kỳ kinh tế, tâm lý người tiêu dùng, cung cầu tiền tệ. Chính vì vậy yếu tố lạm phát có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng thẩm định tài chính dự án.
Những yếu tố của môi trường kinh tế thường xuyên biến động và khó có thể dự đoán được một cách chính xác nên những yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng thẩm định dự án.
- Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý được xây dựng bằng hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật và sự điều hành thực hiện của các cơ quan chức năng Nhà nước. Môi trường pháp lý lành mạnh, rõ ràng, chặt chẽ sẽ tác động tích cực tới quá trình thẩm định tài chính và thực hiện dự án. Ngược lại, những khiếm khuyết trong các văn bản pháp lý, chính sách quản lý của Nhà nước có thể bị các chủ đầu tư lợi dụng gây ra tác động xấu tới chất lượng thẩm định dự án. Sự mâu thuẫn, chồng chéo của các văn bản luật, dưới luật về các lĩnh vực liên quan; sự thay đổi liên tục những văn bản về quy chế quản lý tài chính; sự không đồng bộ thống nhất trong công tác kế toán, thống kế; sự thanh tra kiểm soát kém hiệu quả của các cơ quan chức năng Nhà nước cũng làm thay đổi tính khả thi của dự án theo thời gian và gây khó khăn cho ngân hàng trong việc đánh giá, dự báo rủi ro, hạn chế trong việc thu thập những thông tin chính xác.
- Các nhân tố từ phía chủ dự án.
Các nhân tố từ phía chủ đầu tư cũng tác động không nhỏ tới chất lượng thẩm định tài chính dự án của ngân hàng. Bởi lẽ để thẩm định tài chính dự án thì ngân hàng cần thu thập các thông tin về dự án để tiến hành phân tích, đánh giá. Chất lượng thông tin sẽ ảnh hưởng tới kết quả phân tích, đánh giá tức là ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định tài chính dự án của ngân hàng. Một trong những nguồn thông tin quan trọng nhất và được sử dụng rộng rãi nhất đối với các Ngân hàng thương mại chính là những thông tin có trong hồ sơ vay vốn do chủ dự án trình lên ngân hàng. Vì lẽ đó, tính trung thực, đầy đủ và kịp thời của các thông tin do chủ dự án cung cấp sẽ tác động tới kết quả thẩm định tài chính của ngân hàng. Chủ dự án cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời thì mới đảm bảo cho ngân hàng kịp tiến độ thẩm định, nếu không thì giữa ngân hàng và chủ dự án sẽ mất rất nhiều thời gian trao đổi với nhau để bổ sung đầy đủ thông tin. Mức độ chính xác của thông tin ảnh hưởng trực tiếp đến việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả tài chính và quyết định cho vay của ngân hàng. Nếu các thông tin do phía chủ dự án cung cấp là không trung thực, chính xác thì kết quả thẩm định sẽ không chính xác làm ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định tài chính dự án. Khi mức độ tin cậy của thông tin là không cao, cán bộ thẩm định sẽ phải mất rất nhiều thời gian để xác minh lại các thông tin này. Do đó có thể làm chậm tiến độ thẩm định dự án, tiến độ thực hiện dự án, làm ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của dự án cũng như chất lượng thẩm định tài chính dự án vì kết quả hoạt động của dự án cũng phần nào phản ánh chất lượng thẩm định tài chính dự án.
Trình độ, khả năng quản lý của chủ dự án cũng là một trong các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định tài chính dự án. Cách thức tổ chức, điều hành, quản lý của chủ dự án có mối liên quan mật thiết tới kết quả vận hành của dự án. Nếu như một dự án được lập hoàn chỉnh và thực sự khả thi tuy nhiên khi đi vào thực hiện, do khả năng quản lý, điều hành của chủ dự án không tốt làm giảm lợi nhuận của dự án, gây ảnh hưởng tới tiến độ trả nợ ngân hàng, có khi còn mất khả năng trả nợ ngân hàng.
Có một số trường hợp như chủ dự án sử dụng vốn vay sai mục đích hay cố tình lừa đảo ngân hàng đã gây ra những ảnh hưởng xấu tới chất lượng thẩm định tài chính dự án của Ngân hàng
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG
2.1 Giới thiệu khái quát chung về NHCT Hai Bà Trưng
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển
Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng là một chi nhánh của NHCT Việt Nam. Sau khi thực hiện Nghị đinh số : 53/ HĐBT ngày 26/03/1998b của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức bộ máy nhnn Việt Nam chuyển sang cơ chế ngân hàng hai cấp, từ một chi nhánh ngân hàng cấp Quận NN và một chi nhánh ngân hàng kinh tế Quận thuộc địa bàn Quận HBT, trực thuộc NHNN Thành phố HN chuyển thành NHCT thành phố Hà Nội thuộc NHCTVN. Tại quyết định số:93/NHCT-TCCB ngày 1/4/1993 của Tổng giám đốc NHCTVN sắp xếp lại bộ máy NHCT trên địa bàn Hà Nội theo mô hình quản lý hai cấp của NHCTVN, bỏ cấp thành phố, hai chi nhánh NHCT khu vực I và khu vực II HBT là những chi nhánh trực thuộc NHCTVN được tổ chức hạch toán kinh tế như các chi nhánh NHCT cấp tỉnh, thành phố. Kể từ ngày 01/09/03 trên địa bàn Quận HBT( Hà Nội) chỉ duy nhất một chi nhánh NHCT. Tại quyết định số 107/QĐ-HĐQT-NHCT1 của Hội đồng quản trị NHCT1, Chi nhánh NHCT-khu vực II HBT được đổi tên thành chi nhánh NHCTHBT.
Hiện nay, NHCT khu vực II HBT đã vượt qua những khó khăn ban đầu và khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong nền kinh tế thị trường, đứng vững và phát triển trong nền kinh tế mới, chủ động mở rộng mạng lưới dao dịch, đa dạng hoá các hoạt đông sản xuất kinh doanh tiền tệ. Mặt khác ngân hàng con thường xuyên huy động vốn và sử dụng vốn, thay đổi cơ cấu đầu tư phục vụ phát triển kinh tế hang hoá nhiều thành phần theo định hướng Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá.
Để thực hiện chiến lược đa dạng hoá các phương thức hình thức, giải pháp huy động vốn trong và ngoài nước, đa dạng hoá các hình thức kinh doanh và đầu tư, từ năm 1993 trở lại đây NHCT HBT đã thu được nhiều kết quả trong hoạt động kinh doanh, từng bước khẳng định mình trong môi trường kinh doanh mới mang đầy tính cạnh tranh.
2.1.2 Bộ máy tổ chức hoạt động của NHCT Chinh nhánh Hai Bà Trưng.
Bộ máy tổ chức của chi nhánh hiện tại gồm có ban giám đốc và 11 phòng chuyên môn nghiệp vụ gồm:
* Phòng khách hàng doanh nghiệp lớn
* Phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ
* Phòng khách hàng cá nhân
* Phòng quản lí rủi ro
* Phòng Kế toán giao dịch
* Phòng Tiền tệ kho quỹ
* Phòng Thanh toán xuất nhập khẩu
* Phòng Tổng hợp
* Phòng Tổ chức hành chính
* Phòng Thông tin điện toán
* Các Phòng giao dịch
Nằm trên địa bàn quận HBT là một quận tương đối rộng, đông dân cư và tập trung khối sản xuất công nghiệp Trung ương và địa phương nhất là khu công nghiệp Sợi – Dệt –May và công nghiệp cơ khí, công ty thương nghiệp và nhiều loại hình kinh doanh khác như doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn và các loại hình hợp tác xã cùng các hộ tư thương buôn bán nhỏ. Nhưng trên địa bàn này tỷ lệ các doanh nghiệp kinh doanh thương nghiệp, XNK, dịch vụ du lịch và khách sạn không nhiều. Đây chính là điều kiện thuận lợi về mặt thị trường cho ngân hàng, với những đặc điểm trên địa bàn như vậy NHCT - HBT có nhiều thuận lợi về huy động vốn chủ yếu là huy động tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu và nguồn gửi của các tổ chức doanh nghiệp. Song cũng có những yếu tố không thuận lợi như khả năng tăng trưởng đầu tư tín dụng là rất khó khăn vì tốc độ chững lại trong những năm gần đây của khu vực sản xuất công nghiệp nhất là công nghiệp dệt may và cơ khí.
Trải qua nhiều thời kì biến động của nền kinh tế, Chi nhánh ngân hàng Công thương HBT đã dần khẳng định vai trò của mình không chỉ với riêng quận HBT mà còn có nhiều đóng góp cho nền kinh tế của Hà Nội, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới. Nhiều năm gần đây, Chi nhánh đã chú trọng phát triển các dịch vụ mới thu hút được nhiều khách hàng, bên cạnh đó Chi nhánh còn thường xuyên tăng cường nguồn vốn một cách có hiệu quả, thay đổi cơ cấu đầu tư phục vụ phát triển kinh tế nhiều thành phần, tăng cường vật chất kỹ thuật để từng bước đổi mới công nghệ, góp phần vào quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước.
2.1.3. Tình hình hoạt động của Chi nhánh ngân hàng công thương HBT trong một số năm gần đây
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn.
Hoạt động huy động vốn tại chi nhánh trong một sooanăm qua được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.1.3.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động ( 2004 - 2007)
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
Số tiền
Tỷ trọng (% )
Số tiền
Tỷ trọng (% )
Số tiền
Tỷ trọng (% )
Số tiền
Tỷ trọng (% )
Tổng nguồn vốn huy động
2.290.310
2.416.939
2.700.815
2.868.931
Tiền gửi tổ chức kinh tế
850.832
37,15
931.621
38,50
1.036.902
38,39
1.402.144
48,87
Tiền gửi dân cư
1.439.478
62,85
1.485.318
61,45
1.663.913
61,61
1.466.787
51,13
Tiền gửi bằng VND
1.863.166
80,17
1.983.642
82,07
2.156.719
79,45
2.420.015
84,35
Tiền gửi bằng ngoại tệ (quy VND)
427.144
19,83
433.927
17,93
544.096
20,55
448.916
15,65
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2004-2007 NHCT Chi nhánh Hai Bà Trưng.
Trong công tác huy động vốn; Chi nhánh đã luôn chủ động tích cực và không ngừng mở rộng mạng lưới giao dịch thông qua các quỹ tiết kiệm, giải quyết nhanh chóng và thông thoáng các thủ tục, thái độ phục vụ văn minh lịch sự nhằm thu hút tối đa nguồn tiền gửi của dân cư. Công tác tiết kiệm được thực hiện đúng quy trình, đảm bảo an toàn, đã được sự yên tâm tin tưởng của người gửi tiền.
Song song với việc huy động vốn trong dân cư, chi nhánh đã chú trọng đến việc thu hút tiền gửi của các doanh nghiệp, thông qua việc khẳng định uy tín của mình bằng chất lượng dịch vụ không ngừng hoàn thiện với tiêu chí là: nhanh chóng, chính xác, thuận tiện cho khách hàng.
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng qua một số năm của Chi nhánh được khái quát qua bảng sau:
Bảng 2.1.3.2: Cơ cấu dư nợ tín dụng
Đơn vị: Triệu VND
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
Số tiền
Tỷ trọng (% )
Số tiền
Tỷ trọng (% )
Số tiền
Tỷ trọng (% )
Số tiền
Tỷ trọng (% )
Tổng dư nợ
943788
740111
686481
704272
Phân theo kì hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn
599168
63,49
512635
69,26
474570
69,13
477034
67,73
Cho vay trung hạn
108336
11,48
61486
8,30
70151
10,22
63230
8,98
Cho vay dài hạn
217677
23,07
147222
19,89
122738
17,88
144665
20,54
Dư nợ được khoanh
18607
1,64
18768
2,55
19022
2,77
19342
2,75
Phân theo loại tiền
Dư nợ VND
735574
77,94
547016
73,91
405508
59,07
401213
56,97
Dư nợ ngoại tệ (quy VND)
208214
22,06
193095
26,09
280973
40,93
303059
43,03
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2004-2007 NHCT Chi nhánh Hai Bà Trưng.
Trong những năm vừa qua, Chi nhánh đã tích cực tìm hiểu nhu cầu của thị trường nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu vay vốn của nền kinh tế khu vực. Ngoài việc hướng tới đối tượng là doanh nghiệp trên địa bàn, Chi nhánh cũng đã chú trọng đến hoạt động cho vay tiêu dùng – một lĩnh vực mới mẻ nhưng cũng đóng góp một phần không nhỏ vào thu nhập của chi nhánh. Đồng thời, trong thời gian qua Chi nhánh cũng tiến hành cho vay với lãi suất ưu đãi đối với sinh viên các trường Đại Học trong khu vực như: ĐH Bách Khoa, ĐH Xây Dựng, Viện ĐH Mở... Chi nhánh còn cho vay không có tài sản bảo đảm, cho vay ưu đãi đối với các cán bộ công nhân viên. Bên cạnh việc mở rộng hoạt động tín dụng, chi nhánh cũng đã chú trọng đến chất lượng tín dụng. Chi nhánh đã không ngừng mở rộng thị phần, nâng cao chất lượng các khoản vay, không ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng, kết hợp với trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng trong công tác thẩm định, đảm bảo hiệu quả các dự án cho vay nên vốn tín dụng của dự án có hệ số an toàn cao. Chi nhánh cũng đã tiến hành phân loại nợ xử lí các khoản nợ xấu theo Quyết Định 234/QĐ-NHCT37 và đã giảm nợ xấu một cách đáng kể, chỉ còn 0,07% cuối năm 2007. Để tăng trưởng dư nợ tín dụng, Chi nhánh đã quan tâm tìm kiếm các phương án, dự án có tính khả thi cao như: Dự án nhuộm cao áp của công ty dệt kim Đồng Xuân trị giá 351,7 ngàn USD; dự án đường bộ 3 trị giá 56 tỷ của Khu quản lí đường bộ 2; tham
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NganHang 140.doc