MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NHTM 3
1.1. TÍN DỤNG NHTM 3
1.1.1. Khái niệm tín dụng NHTM 3
1.1.2. Các hình thức tín dụng NHTM 4
1.1.2.1. Phân loại theo thời gian 4
1.1.2.2. Phân loại theo hình thức cấp tín dụng 5
1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DNNN 13
1.2.1. Khái niệm 13
1.2.2. Các chỉ tiêu biểu hiện chất lượng tín dụng DNNN 14
1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính 14
1.2.2.2. Chỉ tiêu định lượng 15
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng DNNN 20
1.2.3.1. Các nhân tố xuất phát từ phía ngân hàng 20
1.2.3.2. Các nhân tố xuất phát từ phía DNNN 24
1.2.3.3. Các nhân tố xuất phát từ môi trường vĩ mô 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNN TẠI CHI NHÁNH NHCT HOÀN KIẾM 27
2.1. TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NHCT HOÀN KIẾM 27
2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của Chi nhánh 27
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 28
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh 30
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNN TẠI CHI NHÁNH NHCT HOÀN KIẾM. 33
2.2.1. Những quy định chung về hoạt động tín dụng đối với DNNN tại Chi nhánh 33
2.2.2.1. Nguyên tắc vay vốn 33
2.2.2.2. Điều kiện vay vốn 33
2.2.2.3. Các biện pháp đảm bảo tiền vay 34
2.2.2.4. Lãi suất cho vay và phí 34
2.2.2.5. Quy trình tín dụng tại Chi nhánh 34
2.2.3. Chất lượng tín dụng đối với DNNN tại Chi nhánh 36
2.2.3.1. Tình hình cho vay DNNN 36
2.2.3.2. Thực trạng chất lượng tín dụng DNNN 38
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNN TẠI CHI NHÁNH NHCT HOÀN KIẾM. 50
2.3.1. Những kết quả đạt được 50
2.3.2. Những hạn chế 52
2.3.3. Nguyên nhân 53
2.3.3.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng .53
2.3.3.2. Nguyên nhân từ các DNNN 56
2.3.3.3. Nguyên nhân từ môi trường vĩ mô 56
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DNNN TẠI CHI NHÁNH NHCT HOÀN KIẾM 58
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG DNNN TRONG THỜI GIAN TỚI CỦA CHI NHÁNH NHCT HOÀN KIẾM 58
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DNNN TẠI CHI NHÁNH NHCT HOÀN KIẾM 59
3.2.1. Xây dựng chiến lược phát triển tín dụng DNNN một cách rõ ràng, hợp lý 59
3.2.2. Xây dựng quy trình tín dụng hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng và đảm bảo lợi ích cho ngân hàng 60
3.2.3. Hạn chế cấp tín dụng không có TSĐB và nâng cao chất lượng TSĐB 61
3.2.4. Hỗ trợ các DNNN trong công tác quản lý và đầu tư 62
3.2.5. Nâng cao năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ tín dụng 63
3.2.6. Đổi mới, hiện đại hóa công nghệ ngân hàng phù hợp với tiến trình phát triển 65
3.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ 66
3.3. KIẾN NGHỊ 67
3.3.1. Kiến nghị với các DNNN 67
3.3.2. Kiến nghị với NHCT Việt Nam 68
3.3.3. Kiến nghị với NHNN 69
3.3.4. Kiến nghị với Chính phủ 70
KẾT LUẬN 72
TÀI LIỆU THAM KHẢO 73
79 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1242 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp nhà nước tại chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng và dài
900
850
693
Theo thành phần kinh tế
4
Dư nợ CV DNNN
880
778
781
5
Dư nợ CV ngoài QD
220
292
319
(Nguồn số liệu Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm năm 2005-2007)
Dư nợ cho vay năm 2005 đạt 1100 tỷ đồng, trong đó cho vay ngắn hạn là 200 tỷ đồng, cho vay trung và dài hạn là 900 tỷ đồng; cho vay đối với doanh nghiệp Nhà nước 880 tỷ đồng, cho vay ngoài quốc doanh (gồm các DNNQD, các cá nhân và hộ gia đình) là 220 tỷ đồng. Số dư nợ cho vay quá hạn trong năm là 1.081 tỷ đồng.
Năm 2006, Dư nợ cho vay đạt 1070 tỷ đồng, thấp hơn so với năm 2005 là 30 tỷ đồng, giảm gần 3%, đạt 96% kế hoạch được giao do trong năm một số dự án của ngành dầu khí hoạt động rất hiệu quả, khách hàng đã trả nợ trước hạn. Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/2007 đạt 1100 tỷ đồng tăng 30 tỷ đồng so với năm 2006. Trong đó, dư nợ ngắn hạn chiếm 37%, dư nợ cho vay trung và dài hạn chiếm 63%; Dư nợ cho vay doanh nghiệp Nhà nước chiếm 71%; Dư nợ cho vay không có tài sản đảm bảo chiếm 77%.
Doanh số phát hành bảo lãnh năm 2006 đạt 46 tỷ đồng tăng 23%; năm 2007 là 101 tỷ đồng, số dư của bảo lãnh xấp xỉ 101 tỷ đồng, tăng hơn 2 lần so với năm 2006. Cả hai năm đều không phát sinh nợ trả thay cho khách hàng.
* Về xử lý và thu hồi nợ đọng: Trong năm 2006, Chi nhánh bằng các biện pháp tích cực, quyết liệt đã xử lý tài sản, thu hồi được 1179 triệu đồng là khoản nợ đã được xếp loại rủi ro. Năm 2007 số nợ đọng thu được là 356 triệu đồng, chưa hoàn thành chỉ tiêu NHCT Việt Nam giao.
* Hoạt động dịch vụ
Hoạt động dịch vụ của NHCT Hoàn Kiếm trong những năm gần đây nhìn chung đã có những chuyển biến tương đối toàn diện. Tại các Quỹ tiết kiệm, Điểm giao dịch đã có những thay đổi cơ bản về lượng và chất, ngoài việc cung cấp những sản phẩm mang tính truyền thống như chuyển tiền cá nhân, gửi và rút tiết kiệm, Chi nhánh còn triển khai đồng bộ các dịch vụ ngân hàng đa dạng, hiện đại với tiện ích phong phú nhằm tối đa hóa lợi ích khách hàng cũng như ngân hàng. Nhờ đó thu phí dịch vụ của Chi nhánh đều tăng qua các năm: năm 2005 đạt 2536 triệu đồng, năm 2006 đạt 3043 triệu đồng, tăng 20% so với năm 2005, năm 2007 đạt 3363 triệu đồng tăng 11% so với năm 2006 và 33% so với năm 2005.
* Hoạt động khác
Trong những năm qua Chi nhánh đã thực hiện tốt, kịp thời, có hiệu quả các công tác về tổ chức nhân sự, lao động, tiền lương; công tác quản lý điều hành; công tác kế hoạch tổng hợp; công tác hạch toán thu chi nội bộ; công tác thông tin điện toán. Những hoạt động này có ảnh hưởng tích cực tới hoạt động của ngân hàng. Ngoài ra Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm cũng rất chú trọng đến các công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học để nâng cao hơn nữa chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu hội nhập. Các hoạt động đoàn thể, phong trào thi đua cũng luôn được Chi nhánh quan tâm đúng mức nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong toàn Chi nhánh.
* Lợi nhuận hạch toán nội bộ
Lợi nhuận hạch toán nội bộ năm 2005 đạt 68 tỷ đồng; năm 2006 đạt 60.8 tỷ đồng, giảm 12% so với năm 2005; năm 2007 đạt 65 tỷ đồng tăng 8.3% so với năm 2006, hoàn thành kế hoạch NHCT Việt Nam giao. Với chất lượng cao và sự minh bạch trên tất cả các mặt hoạt động có thể nói lợi nhuận NHCT Hoàn Kiếm đạt được là lợi nhuận “Minh bạch, bền vững”.
2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNNN TẠI CHI NHÁNH NHCT HOÀN KIẾM.
2.2.1. Những quy định chung về hoạt động tín dụng đối với DNNN tại Chi nhánh
Những quy định chung về hoạt động tín dụng đối với các DNNN của Chi nhánh nằm trong Quy định cho vay đối với các tổ chức kinh tế được ban hành kèm theo Quyết định số 072/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 3/4/2006 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Công thương Việt Nam.
2.2.2.1. Nguyên tắc vay vốn
Khách hàng DNNN vay vốn tại Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, không trái với pháp luật và cương lĩnh của ngân hàng. Những quy định trên nhằm đảm bảo an toàn không những cho ngân hàng mà còn cho cả nền kinh tế.
- Hoàn trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Đây là nguyên tắc không kém phần quan trọng để đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng tiếp tục được duy trì và ổn định.
2.2.2.2. Điều kiện vay vốn
- Khách hàng phải có năng lực dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có phương án, dự án khả thi, có hiệu quả, có khả năng trả nợ và phù hợp với quy định của pháp luật.
- Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Tại thời điểm cho vay không còn nợ xấu nội bảng tại bất cứ TCTD nào, không còn nợ đã được xử lý rủi ro hạch toán ngoại bảng tại NHCT.
- Khách hàng phải mua bảo hiểm tài sản là đối tượng vay vốn trong suốt thời hạn cho vay.
- Trụ sở giao dịch chính của khách hàng cùng địa bàn với địa bàn hoạt động của Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm.
2.2.2.3. Các biện pháp đảm bảo tiền vay
- Bảo đảm tiền vay bằng tài sản thế chấp, cầm cố, của khách hàng vay, bên thứ ba và bảo lãnh của bên thứ ba.
- Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
- Cho vay không có tài sản đảm bảo với những khách hàng có đủ điều kiện về xếp hạng tín dụng (đạt loại từ AA trở lên của kỳ liền kế trước thời điểm cho vay), có tín nhiệm với Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm và là khách hàng lâu năm của ngân hàng.
2.2.2.4. Lãi suất cho vay và phí
Lãi suất cho vay ghi trong hợp đồng tín dụng do ngân hàng và khách hàng thỏa thuận tùy thuộc vào thời hạn cho vay, mức độ rủi ro của từng khoản vay trên cơ sở năng lực tài chính, khả năng trả nợ, các biện pháp đảm bảo tiền vay và mức độ tín nhiệm của khách hàng…, đảm bảo trang trải đủ chi phí huy động vốn, chi phí quản lý khoản vay, chi phí trích dự phòng rủi ro và có lãi của ngân hàng. Đồng thời trong hợp đồng tín dụng cũng nêu rõ mức lãi suất phạt quá hạn bằng 50% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay và mức phí liên quan đến hoạt động cho vay theo quy định hiện hành của NHCT.
2.2.2.5. Quy trình tín dụng tại Chi nhánh
Quy trình cấp tín dụng cho các DNNN cũng tương tự như quy trình tín dụng chung đối với các tổ chức kinh tế của Chi nhánh, gồm các bước cụ thể như sau:
Bước 1: Cán bộ tín dụng hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra tính trung thực, hợp lệ, hợp pháp của các tài liệu trong hồ sơ vay vốn của khách hàng và sao gửi hồ sơ cho Phòng quản lý rủi ro.
Bước 2: Cán bộ tín dụng, Lãnh đạo phòng khách hàng thực hiện thẩm định, tái thẩm định khách hàng vay vốn, dự án đầu tư, biện pháp bảo đảm tiền vay, đồng thời xác định lãi suất cho vay. Cán bộ tín dụng lập tờ trình thẩm định, tái thẩm định sau đó Lãnh đạo phòng khách hàng thực hiện kiểm soát và trình duyệt tờ trình thẩm định, tái thẩm định lên người có thẩm quyền quyết định cho vay.
Bước 3: Trường hợp phải thẩm định rủi ro theo quy định của Tổng giám đốc hoặc khi người có thẩm quyền quyết định cho vay yêu cầu thì Cán bộ quản lý rủi ro và Lãnh đạo phòng quản lý rủi ro thực hiện thẩm định rủi ro tín dụng độc lập và trình duyệt báo cáo thẩm định rủi ro tín dụng.
Bước 4: Xét duyệt khoản vay và thông báo cho khách hàng
Trường hợp khoản vay thuộc thẩm quyền của người có thẩm quyền quyết định cho vay tại Chi nhánh, người có thẩm quyền quyết định cho vay kiểm tra toàn bộ hồ sơ khoản vay, tờ trình thẩm định, báo cáo kết quả thẩm định rủi ro tín dụng (nếu có); ghi ý kiến đồng ý hoặc không đồng ý cho vay và các điều kiện (nếu có) vào tờ trình thẩm định cho vay. Sau đó cán bộ tín dụng sẽ gửi văn bản thông báo cho khách hàng. Trường hợp khoản vay vượt thẩm quyền, nếu có đề xuất cho vay thì phải chuyển toàn bộ hồ sơ lên Phòng khách hàng Trụ sở chính của NHCT Việt Nam.
Bước 5: Ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm, làm thủ tục giao nhận TSĐB và giấy tờ TSĐB và nhập các thông tin về khoản vay, kiểm tra giám sát việc nhập thông tin trên hệ thống INCAS (hệ thống hiện đại hóa ngân hàng).
Bước 6: Giải ngân, kiểm tra và giám sát quá trình sử dụng vốn vay.
Sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết, Chi nhánh thực hiện trách nhiệm cấp tiền cho khách hàng như thỏa thuận. Kèm theo việc cấp tín dụng, Chi nhánh kiểm tra, giám sát khách hàng về việc sử dụng tiền vay có đúng mục đích, đúng tiến độ hay không, quá trình sản xuất kinh doanh có những bất lợi gì, thường xuyên theo dõi diến biến dư nợ của khách hàng, phân loại nợ qua hệ thống INCAS.
Bước 7: Thu nợ gốc, lãi, phí và xử lý các phát sinh
Cán bộ tín dụng theo dõi việc thu nợ theo từng hợp đồng tín dụng đã ký. Trong vòng 07 ngày làm việc trước khi đến hạn trả nợ, cán bộ tín dụng phải thông báo cho khách hàng khoản vay đến hạn bao gồm nợ gốc, lãi và phí. Quan hệ tín dụng kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết gốc, lãi và phí. Các khoản tín dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng an toàn. Cán bộ tín dụng phải xử lý những trường hợp khoản tín dụng đã không hoàn trả hoặc không hoàn trả đủ, đúng hạn.
Bước 8: Thanh lý Hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm, giải chấp tài sản và kiểm soát, lưu trữ hồ sơ.
Khi quan hệ tín dụng kết thúc cũng đồng nghĩa với việc thanh lý hợp đồng, các bên không cần lập biên bản thanh lý. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm có thỏa thuận thanh lý hợp đồng thì phải lập biên bản thanh lý hợp đồng theo đúng thỏa thuận đồng thời thực hiện giải chấp tài sản cho khách hàng.
Mặc dù đã kết thúc quan hệ tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng nhưng ngân hàng phải thực hiện lưu giữ hồ sơ gồm hồ sơ tín dụng và hồ sơ bảo đảm tiền vay được thực hiện theo quy định của NHNN và hướng dẫn của Tổng Giám đốc NHCT Việt Nam về lưu trữ hồ sơ chứng từ.
2.2.3. Chất lượng tín dụng đối với DNNN tại Chi nhánh
2.2.3.1. Tình hình cho vay DNNN
Theo Luật DNNN năm 2003 “Doanh nghiệp Nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn”. DNNN là tổ chức kinh tế được Nhà nước thành lập để thực hiện những mục tiêu do Nhà nước đề ra. Chính vì thế đây chính là lực lượng quan trọng để Nhà nước điều tiết và quản lý vĩ mô nền kinh tế. DNNN đã và đang chiếm vị trí quan trọng trong nhiều ngành kinh tế chủ chốt như tập đoàn điện lực Việt Nam, tổng công ty bưu chính viến thông, tập đoàn than và khoáng sản Việt Nam, tổng công ty lương thực miền Bắc…Phần lớn đây đều là những khách hàng truyền thống của Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm.
Trong nền kinh tế thị trường đang hội nhập, bên cạnh những vai trò nói trên, DNNN cũng bộc lộ nhiều nhiều hạn chế và yếu kém. Hiệu quả hoạt động của DNNN nhìn chung còn thấp, chưa tương xứng với các nguồn lực đã có và sự trợ giúp của Nhà nước, công nợ nhiều, chậm đổi mới trong công nghệ, lao động dôi dư còn lớn, chưa thực sự tự chủ trong kinh doanh, trình độ quản lý còn nhiều yếu kém, cơ cấu DNNN còn bất hợp lý… Qua đó có thể thấy rủi ro đối với nguồn vốn tín dụng rất cao và kết quả là nhiều DNNN đã bị mất niềm tin đối với ngân hàng. Các ngân hàng tuy không “ngoảnh mặt” lại với DNNN nhưng họ rất thận trọng khi tài trợ mới hoặc tiếp tục tài trợ cho các DNNN và NHCT Hoàn Kiếm cũng không phải là một ngoại lệ.
Ngân hàng Công thương Chi nhánh Hoàn Kiếm là một trong số ít các chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam cho vay các DNNN với số lượng khách hàng tương đối cao so với mặt bằng chung với các chi nhánh khác. Tính đến năm 2007, số lượng khách hàng DNNN có mối quan hệ với NHCT Hoàn Kiếm là 44 doanh nghiệp, trong đó có 19 doanh nghiệp có mối quan hệ tín dụng, hầu hết đều có tình hình hoạt động kinh doanh tốt, có quan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng. Đó là các doanh nghiệp như: Tổng công ty điện lực Việt Nam, Tập đoàn than và khoáng sản Việt Nam, Tổng công ty dầu khí Việt Nam, Công ty xuất nhập khẩu Intimex, Tổng công ty lương thực miền Bắc, Công ty cổ phần lắp máy điện nước, Công ty chiếu sáng và thiết bị đô thị…Đây cũng chính là những khách hàng DNNN lớn trong số các DNNN trên cả nước. Như vậy có thể nói công tác thu hút khách hàng của Chi nhánh là rất tốt. Mặc dù trong những năm gần đây Chi nhánh thực hiện chiến lược giảm tín dụng DNNN, tăng tỷ trọng tín dụng ngoài quốc doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, song DNNN vẫn là đối tượng khách hàng chủ yếu tạo phần lớn lợi nhuận cho ngân hàng. Để thực hiện chiến lược trên Chi nhánh đã thực hiện các biện pháp như tiếp tục tăng cường xây dựng mối quan hệ gắn kết chặt chẽ với các DNNN quan trọng truyền thống, tập trung cấp tín dụng cho những ngành tương đối ổn định hiện nay, đồng thời kiên quyết rút dần dư nợ cho vay đối với các DNNN có biểu hiện yếu kém về mặt tài chính và hoạt động kém hiệu quả.
2.2.3.2. Thực trạng chất lượng tín dụng DNNN
Chất lượng tín dụng của một NHTM được thể hiện qua các chỉ tiêu biểu hiện chất lượng tín dụng như nợ quá hạn, doanh số cho vay, dư nợ cho vay, tỷ lệ lợi nhuận và dịch vụ do tín dụng mang lại…Sau đây sẽ phân tích thực trạng chất lượng tín dụng DNNN tại Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm thông qua các chỉ tiêu trên.
* Doanh số và tỷ trọng doanh số cho vay DNNN
Tình hình doanh số cho vay DNNN tại Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm trong 3 năm 2005, 2006, 2007.
Bảng 2.3: Cơ cấu doanh số cho vay DNNN
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Dsố
Tỷ trọng
Dsố
Tỷ
trọng
Dsố
Tỷ
trọng
-Tổng doanh số CV
1000
100%
985
100%
997
100%
Doanh số CV DNNN
750.016
75%
586.155
60%
632.148
63%
Doanh số CV NQD
249.984
25%
398.845
40%
364.852
37%
-Doanh số CV DNNN
750.016
100%
586.155
100%
632.148
100%
CV DNNN ngắn hạn
150.016
20%
146.533
25%
177
28%
CV DNNN trung&dài
600
80%
439.622
75%
455.148
72%
(Nguồn số liệu Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm năm 2005-2007)
Nhìn chung tình hình cho vay của Chi nhánh trong những năm qua không có sự biến động lớn, mức cho vay luôn dao động trong khoảng 1000 tỷ đồng. Năm 2005 doanh số cho vay đạt 1000 tỷ đồng, đến năm 2006 giảm xuống còn 985 tỷ đồng và năm 2007 lại tăng trở lại với 997 tỷ đồng. Trong đó doanh số cho vay DNNN cũng có sự thay đổi gần giống với sự thay đổi doanh số cho vay toàn Chi nhánh. Năm 2005 doanh số cho vay DNNN đạt 750.016 tỷ đồng, chiếm 75% doanh số cho vay toàn Chi nhánh. Năm 2006 đạt 586.155 tỷ đồng, giảm 163.861 tỷ đồng so với năm 2005. Tỷ trọng doanh số cho vay DNNN năm 2006 giảm xuống còn 60%. Năm 2007 doanh số cho vay DNNN là 632.148 tỷ đồng, tăng 7.8% so với năm 2006 và tỷ trọng doanh số cho vay DNNN đạt 63%. Xét về cả doanh số cho vay và tỷ trọng doanh số cho vay DNNN thì Chi nhánh đã có sự điều chỉnh theo hướng phù hợp với định hướng chiến lược phát triển của Chi nhánh trong những năm gần đây là “chú trọng mở rộng tín dụng đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, thu hẹp tín dụng đối với các DNNN”. Tuy nhiên để ý thấy rằng tỷ trọng doanh số cho vay DNNN so với tổng doanh số cho vay toàn Chi nhánh luôn duy trì ở mức cao từ 60% - 75%. Điều này cho thấy cho vay DNNN vẫn đóng vai trò chủ yếu trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh. Có thể thấy qua biểu đồ sau:
Biều đồ 2.1. Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế
Đơn vị: Tỷ đồng
Cũng như cho vay đối với bất kỳ thành phần kinh tế nào, cho vay đối với DNNN cũng được phân theo kỳ hạn thành cho vay ngắn hạn và cho vay trung dài hạn. Nếu xét về số tuyệt đối, doanh số cho vay DNNN ngắn hạn năm 2006 tại Chi nhánh giảm không đáng kể so với năm 2005 là 3.483 tỷ đồng. Năm 2007 tăng và vượt mức doanh số cho vay năm 2005 là 26.984 tỷ đồng, tương ứng với 18%. Với doanh số cho vay DNNN trung dài hạn, cả hai năm 2006 và 2007 đều giảm so với năm 2005. Tuy nhiên cần lưu ý rằng tỷ trọng doanh số cho vay DNNN trung và dài hạn vẫn ở mức rất cao. Tỷ trọng doanh số cho vay DNNN trung và dài hạn năm 2005, 2006, 2007 lần lượt là 80%, 75%, 72%.
Biều đồ 2.2. Doanh số cho vay DNNN phân theo kỳ hạn
Những khoản tín dụng trung và dài hạn luôn chứa đựng rủi ro tiềm ẩn cho ngân hàng, do đó một trong những mục tiêu của Chi nhánh trong những năm gần đây là hạn chế cấp tín dụng trung dài hạn cho các DNNN, tăng cường cấp tín dụng ngắn hạn để hạn chế rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng DNNN. Qua biểu đồ trên thấy rằng tỷ trọng giữa doanh số cho vay DNNN ngắn hạn và trung dài hạn vẫn còn chênh lệch quá lớn, do đó chất lượng tín dụng DNNN vẫn chưa được bảo đảm.
* Dư nợ cho vay DNNN và tỷ trọng dư nợ cho vay DNNN
Trong những năm gần đây sự phát triển của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã làm thay đổi suy nghĩ của người dân và Chính phủ về vai trò, chức năng của khối kinh tế này đối với sự phát triển của đất nước. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng tạo được lòng tin vững chắc cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Trước những thay đổi đó, Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã đưa ra chiến lược, chính sách trong những năm gần đây là mở rộng tín dụng đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, giảm tỷ trọng cho vay DNNN trên tổng dư nợ, đồng thời tăng cho vay ngắn hạn, giảm cho vay trung dài hạn. Tuy nhiên qua bảng số liệu dưới đây có thể thấy Chi nhánh vẫn chưa thực hiện tốt việc chuyển dịch cơ cấu tín dụng trên.
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ cho vay DNNN
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Dư nợ
Tỷ trọng
Dư nợ
Tỷ trọng
Dư nợ
Tỷ trọng
- Tổng dư nợ CV
1100
100%
1070
100%
1100
100%
Dư nợ CV DNNN
880
80%
778
72.7%
781
71%
Dư nợ CV NQD
220
20%
292
27.3%
319
29%
- Dư nợ CV DNNN
880
100%
778
100%
781
100%
Dư nợ ngắn hạn
211.2
24%
210
27%
234.3
30%
Dư nợ trung dài hạn
668.8
76%
568
73%
546.7
70%
(Nguồn số liệu Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm năm 2005-2007)
Tình hình dư nợ cho vay của Chi nhánh nhìn chung ít có sự thay đổi. Dư nợ cho vay toàn Chi nhánh năm 2007 bằng với năm 2005 và tăng nhẹ so với năm 2006 là 30 tỷ đồng. Trong đó, tính đến 31/12/2005 dư nợ cho vay DNNN của Chi nhánh đạt 880 tỷ đồng, chiếm 80% dư nợ cho vay toàn Chi nhánh. Năm 2006, dư nợ cho vay DNNN của Chi nhánh là 778 tỷ đồng, chiếm 72.7% cao hơn mục tiêu đề ra (70%), giảm so với dư nợ cho vay DNNN năm 2005 là 11.6%, tương ứng giảm 102 tỷ đồng. Cuối năm 2007, dư nợ cho vay DNNN đã có sự tăng trở lại, tỷ trọng dư nợ cho vay 71%. Năm 2008, mục tiêu dư nợ cho vay DNNN là 65% thấp hơn mục tiêu năm 2007 (70%), cho thấy Chi nhánh đang ngày càng thu hẹp tín dụng DNNN. Có thể để ý thấy rằng tình hình dư nợ cho vay DNNN trong 3 năm có sự thay đổi gần giống với sự thay đổi doanh số cho vay DNNN của Chi nhánh. Mặc dù dư nợ cho vay DNNN có xu hướng giảm cả về tuyệt đối lẫn tương đối nhưng mức độ giảm không đáng kể, tỷ trọng dư nợ cho vay DNNN vẫn rất cao. Dấu hiệu này càng khẳng định vai trò quan trọng của DNNN trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm.
Biều đồ 2.3. Cơ cấu dư nợ cho vay của Chi nhánh
Đơn vị: Tỷ đồng
Trong cơ cấu tín dụng DNNN của Chi nhánh thì dư nợ tín dụng trung và dài hạn vẫn chiếm tỷ lệ tương đối cao từ 70% - 76% trong tổng dư nợ tín dụng DNNN. Năm 2005 dư nợ cho vay DNNN trung dài hạn là 668.8 tỷ đồng, chiếm 76% trong tổng dư nợ cho vay DNNN, dư nợ ngắn hạn là 24%. Năm 2006, tỷ trọng dư nợ trung dài hạn giảm xuống còn 73%, năm 2007 là 70%. Như vậy nếu so với mục tiêu, chiến lược đề ra thì Chi nhánh đã bước đầu thực hiện tốt vì tỷ trọng dư nợ trung dài hạn đều giảm dần qua các năm. Trên thực tế do cơ cấu nguồn vốn của Chi nhánh còn chưa hợp lý, nguồn tiền gửi không kỳ hạn còn chiếm tỷ trọng thấp và chủ yếu là tiền gửi của các doanh nghiệp. Nên mặc dù đã có những thay đổi tích cực trong cơ cấu dư nợ nhưng hiện nay cơ cấu dư nợ của Chi nhánh vẫn chưa thực sự phù hợp, chất lượng tín dụng vẫn chưa được đảm bảo.
Biều đồ 2.4. Dư nợ cho vay DNNN phân theo kỳ hạn
.
* Công tác thu nợ đối với các khoản vay của DNNN
Chất lượng tín dụng thể hiện ở doanh số cho vay và dư nợ cho vay thôi chưa đủ, mà còn thể hiện ở công tác thu hồi nợ đối với khoản vay, thấy rõ qua chỉ tiêu doanh số thu nợ và hệ số thu nợ. Doanh số thu nợ DNNN là chỉ tiêu phản ánh số nợ Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đã thu về từ các khoản cho vay DNNN trong năm và cả những năm trước đó.
Tình hình thu nợ DNNN tại Chi nhánh trong 3 năm 2005, 2006, 2007:
Bảng 2.5: Tỷ trọng doanh số thu nợ DNNN
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Doanh số CV DNNN
750.016
586.155
632.148
Doanh số thu nợ DNNN
553.758
419.220
589.322
Hệ số thu nợ DNNN (%)
73.8%
71.5%
93.2%
(Nguồn số liệu Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm năm 2005-2007)
Trong những năm qua, công tác thu hồi nợ của Chi nhánh, đặc biệt là thu nợ đối với khách hàng DNNN luôn đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch được giao. Năm 2005 số nợ thu được từ các DNNN là 553.758 tỷ đồng, năm 2006 là 419.220 tỷ đồng giảm 134.538 tỷ đồng so với năm 2005. Điều này chưa thể nói lên tình hình thu nợ của Chi nhánh giảm sút bởi vì doanh số cho vay DNNN trong năm 2006 cũng giảm tương ứng với doanh số thu nợ. Năm 2007 doanh số thu nợ DNNN đạt 589.322 tỷ đồng, tăng hơn 40% so với năm 2006 và 35.564 tỷ đồng so với năm 2005.
Không thể đánh giá sự tăng trưởng tín dụng của một NHTM chỉ dựa trên quy mô tín dụng mà cần phải xem xét nó trong cơ cấu tín dụng chung của ngân hàng, từ đó mới có thể đánh giá chất lượng tín dụng một cách có hiệu quả nhất. Hệ số thu nợ DNNN được xác định dựa trên tỷ trọng doanh số thu nợ DNNN với doanh số cho vay DNNN của Chi nhánh. Năm 2005 hệ số thu nợ DNNN đạt 73.8%, có nghĩa rằng trong 750.016 tỷ đồng doanh số cho vay DNNN thì Chi nhánh đã thu hồi được 70% khoản nợ. Năm 2006 cả doanh số cho vay và doanh số thu nợ DNNN đều giảm so với năm 2005, tuy nhiên doanh số thu nợ DNNN giảm mạnh hơn, do đó hệ số thu nợ DNNN trong năm 2006 giảm xuống còn 71.5%. Sang năm 2007 doanh số thu nợ DNNN đã đạt ở mức rất cao là 93.2% trong tổng doanh số cho vay DNNN. Như vậy có thể thấy hệ số thu nợ DNNN của Chi nhánh luôn đạt ở mức rất cao từ 71.5% đến 93.2%, chứng tỏ công tác thu nợ của Chi nhánh qua các năm đạt hiệu quả rất cao. Việc thu nợ thực hiện tốt đã giúp cho Chi nhánh chủ động thêm nguồn vốn để góp phần tạo nguồn cho Chi nhánh trong hoạt động tăng trưởng tín dụng trong những năm tiếp theo. Như vậy nếu đánh giá chất lượng tín dụng DNNN qua chỉ tiêu doanh số và hệ số thu nợ thì có thể nói Chi nhánh đã đạt kết quả rất khả quan.
* Nợ quá hạn DNNN và tỷ lệ nợ quá hạn DNNN
Để đánh giá chính xác chất lượng tín dụng của một ngân hàng thì chỉ tiêu nợ quá hạn là một chỉ tiêu quan trọng. Nếu như chỉ tiêu dư nợ cho vay càng lớn càng tốt thì chỉ tiêu nợ quá hạn càng nhỏ càng tốt. Những khoản nợ quá hạn không chỉ ảnh hưởng đến ngân hàng mà còn ảnh hưởng tới bản thân các doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ phải chịu thêm chi phí lãi phạt cho khoản nợ quá hạn của mình. Với những khách hàng có nợ quá hạn thì chất lượng tín dụng đối với khách hàng đó không tốt.
Tình hình nợ quá hạn của Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm qua các năm:
Bảng 2.6: Tình hình nợ quá hạn
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Dư nợ CV DNNN
880
778
781
Nợ quá hạn của Chi nhánh
1.081
0.063
0
Nợ quá hạn DNNN
0
0
0
Tỷ lệ nợ quá hạn DNNN
0%
0%
0%
(Nguồn số liệu Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm năm 2005-2007)
Nếu chỉ tiêu nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng thì Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm là một trong các ngân hàng đạt chất lượng rất cao. Năm 2005, nợ quá hạn toàn Chi nhánh là 1.081 tỷ đồng, trong đó không có nợ quá hạn cho vay DNNN. Một ngân hàng với dư nợ cho vay 880 tỷ đồng mà nợ quá hạn chỉ có 1.081 tỷ đồng thì có thể thấy được công tác cho vay của ngân hàng đạt hiệu quả rất cao. Năm 2006, Chi nhánh không có nợ quá hạn DNNN, nợ quá hạn toàn Chi nhánh là 0.063 tỷ đồng. Năm 2007 thực hiện phương châm “Minh bạch hóa chất lượng tín dụng, nâng cao chất lượng tăng trưởng tín dụng đồng thời với việc định hướng phát triển tín dụng theo ngành, lĩnh vực để đưa ra các giải pháp tập trung”, Chi nhánh đã thực hiện rà soát, sàng lọc khách hàng, tăng cường và không ngừng nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng, thực hiện nghiêm túc quy trình nghiệp vụ. Đồng thời Chi nhánh cũng đã kiên quyết rút dần dư nợ đối với khách hàng có biểu hiện yếu kém về tài chính và hoạt động kém hiệu quả. Chính vì vậy đến 31/12/2007 toàn Chi nhánh không có nợ quá hạn. Như vậy trong 3 năm 2005, 2006, 2007 Chi nhánh không có nợ quá hạn cho vay DNNN.
Qua chỉ tiêu về nợ quá hạn DNNN của Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm có thể thấy được đây là một Chi nhánh đạt chất lượng rất cao trong việc cấp tín dụng cho các DNNN vì nợ quá hạn cũng như tỷ lệ nợ quá hạn là bằng không qua 3 năm liên tiếp. Điều này cho thấy hiện nay tình hình cho vay DNNN tại Chi nhánh là rất tốt và đang ở trong tình trạng an toàn.
* Tỷ lệ dư nợ cho vay DNNN có tài sản đảm bảo
Hầu hết các DNNN hiện đang có quan hệ tín dụng với Chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm đều là những khách hàng truyền thống, có hoạt động sản xuất kinh doanh tốt, tình hình tài chính lành mạnh như Tập đoàn than khoáng sản Việt Nam, Tập đoàn điện lực Việt Nam, Tổng công ty lương thực miền Bắc, Công ty hóa chất mỏ…. Tuy nhiên việc yêu cầu có TSĐB đối với các khoản vay từ khối các doanh nghiệp này vẫn rất cần thiết nhằm đảm bảo quyền lợi cho ngân hàng, hạn chế rủi ro trong trường hợp khách hàng không trả được nợ.
Tình hình dư nợ cho vay
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28588.doc