Huy động vốn là một hoạt động quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng kinh doanh của Ngân hàng vì Ngân hàng hoạt động theo nguyên tắc đi vay để cho vay. Hoạt động huy động vốn trực tiếp tạo nguồn để NH tiến hành hoạt động kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận
Với địa bàn hoạt động là 10 xã miền ven biển huyện Nghĩa Hưng, thu nhập của các hộ dân còn thấp, nhu cầu đầu tư cao hơn rất nhiều so với tiết kiệm, hoạt động huy động vốn của NHNo và PTNT Đông Bình gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên với sự cố gắng nỗ lực của cán bộ nhân viên trong chi nhánh, kết quả huy động vốn mà NHNo&PTNT Đông Bình đạt được trong những năm qua là đáng được khích lệ.
55 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2557 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Bình - Tỉnh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cầu nối giữa nông nghiệp và công nghiệp, vừa thúc đẩy phát triển thương mại dịch vụ, tích tụ vốn và là nền tảng của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá hiện nay.
1.2.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với việc phát triển kinh tế hộ sản xuất
Phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hoá là một nội dung quan trọng trong mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đã được Đảng và nhà nước đã đề ra. Đảng và nhà nước ta cũng xác định rõ hộ là đơn vị kinh tế cơ sở, là nền tảng để phát triển kinh tế nông thôn trong giai đoạn hiện nay.
Để kinh tế hộ phát triển, nhà nước đã đề ra nhiều chính sách hỗ trợ về khoa học kỹ thuật, vốn, tiêu thụ sản phẩm … nhưng vẫn gặp khó khăn rất nhiều về vốn để thực hiện. Trong bối cảnh ngân sách nhà nước hạn hẹp, các dự án, nguồn viện trợ từ nước ngoài không ổn định còn nhiều ràng buộc về chính trị và các điều kiện khác ; thì tín dụng ngân hàng đóng một vai trò quan trọng nhất trong việc đầu tư để phát triển kinh tế hộ.
Vai trò của tín dụng ngân hàng được thể hiện ở một số khía cạnh sau
- Tín dụng ngân hàng góp phần hỗ trợ cho các hộ sản xuất phát triển sản xuất và kinh doanh là điều kiện để kinh tế nông thôn chuyển dịch sang nền sản xuất hàng hoá
Vốn là điều kiện rất quan trọng nếu muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, các hộ sản xuất trước đây đều sử dụng vốn tự có là chủ yếu nên rất hạn chế nếu muốn mở rộng sản xuất, mua máy móc thiết bị và nâng cao khoa học kỹ thuật. Vốn vay từ ngân hàng giúp các hộ sử dụng hiệu quả hơn các nguồn vốn có được, và chủ động hơn trong sản xuất.
Không những trực tiếp tài trợ vốn cho các hộ, tín dụng ngân hàng còn góp phần vào ngân sách để xây dựng hạ tầng, cơ sở vật chất, là điều kiện để phát triển kinh tế nông thôn.
- Tín dụng ngân hàng là động lực để các hộ nâng cao ý thức sản xuất kinh doanh
Do nguồn vốn vay từ ngân hàng là nguồn vốn bắt buộc phải trả, chứ không phải là tài trợ không hoàn lại nên các hộ buộc phải có ý thức trong sản xuất kinh doanh, làm sao có lãi để có thể trả nợ ngân hàng. Họ phải cố gắng tối đa để phương án sản xuất của họ mang lại lợi nhuận để có thể vừa trả nợ ngân hàng, vừa có thu nhập cho chính họ.
Hơn nữa, sau khi cho vay, ngân hàng còn tiếp tục theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn của các hộ. Nếu khách hàng không sử dụng đúng mục đích, hoặc sử dụng không hiệu quả thì ngân hàng sẽ tiến hành thu hồi và dùng các biện pháp xử lý thích hợp.
- Tín dụng ngân hàng giúp phát triển kinh tế hộ, đồng thời cũng mang lại hiệu quả xã hội. Do cho các hộ vay vốn để sản xuất kinh doanh nên giải quyết việc làm cho lao động tại chỗ,nâng cao ý thức người dân, làm giảm các tệ nạn xã hội,...
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất
1.2.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan
a, Từ phía Ngân hàng
- Chất lượng các thông tin mà ngân hàng có được về khách hàng
Đó là các thông tin về tình hình tài chính, năng lực và các khoản bảo đảm của khách hàng. Thông tin đó có thể khai thác từ nhiều nguồn như trực tiếp từ khách hàng, từ bạn bè,từ chính quyền địa phương… Số lượng và chất lượng thôn gtin thu thập được có liên quan mật thiết đến độ chính xác trong quá trình phân tích tín dụng. Những thông tin này càng đầy đủ chính xác thì phân tích tín dụng càng chính xác và chất lượng tín dụng cũng càng tốt.
- Trình độ của cán bộ tín dụng :
Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, trực tiếp nhận hồ sơ và tiến hành phân tích thẩm định.
Trình độ của cán bộ tín dụng thể hiện ở trình độ nghiệp vụ và khả năng phân tích. Cán bộ tín dụng có đủ năng lực sẽ giúp cho việc cho vay đạt hiệu quả cao và tạo nên những khoản tín dụng có chất lượng tốt
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị của Ngân hàng
Ngân hàng có mạng lưới hoạt động rộng thì sẽ thuận tiện cho khách hàng giao dịch, giảm chi phí và thời gian đi lại, thu hút nhiều khách hàng hơn
Ngân hàng được trang bị hệ thống thiết bị hiện đại sẽ giúp lưu trữ, quản lý thông tin của khách hàng tốt hơn, đảm bảo cho việc cho vay thu nợ được nhanh chóng, hiệu quả
b, Từ phía các hộ sản xuất
- Năng lực tài chính của các hộ
Năng lực tài chính của các hộ thể hiện ở mức vốn tự có của họ tham gia vào dự án sản xuất kinh doanh, tài sản thế chấp, tài sản đảm bảo. Khách hàng có năng lực tài chính cao thì khả năng thu hồi vốn của ngân hàng cũng dễ dàng hơn.
- Phương án sản xuất kinh doanh :
Ngân hàng chỉ tài trợ cho những hộ có phương án sản xuất kinh doanh mà qua quá trình thẩm định thấy là khả thi và có khả năng đem lại lợi nhuận. Phương án có khả năng thực thi cao, có khả năng tạo lợi nhuận lớn và ít rủi ro thì khả năng trả nợ của khách hàng được đảm bảo. Như vậy, chất lượng của khoản vay sẽ tốt nếu như phương án sản xuất kinh doanh tốt và khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích
- Ý thức tự giác của hộ
Tính tự giác ảnh hưởng lớn đến khả năng thu hồi nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Nếu khách hàng không có ý thức tự giác thì dù tình hình sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhưng họ vẫn chây ì không chịu trả lãi và gốc, ngân hàng gặp khó khăn khi thu hồi nợ. Nhiều trường hợp còn lừa đảo, chiếm dụng vốn của ngân hàng
- Trình độ nhận thức của hộ
Trình độ nhận thức giúp hộ sản xuất nhận thấy được vai trò của tín dụng ngân hàng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Mặt khác trình độ của hộ cũng quyết định đến hiệu quả sử dụng vốn vay, khả năng quản lý sử dụng có hiệu quả và đúng mục đích.
1.2.3.2. Nhóm nhân tố khách quan :
- Môi trường tự nhiên :
Điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, kinh tế hộ chịu rất nhiều tác động của tự nhiên khí hậu, đặc biệt là những hộ nuôi trồng nông, thuỷ, hải sản. Nếu điều kiện tự nhiên thuận lợi sẽ góp phần làm tăng thành công của dự án sản xuất kinh doanh, tăng khả năng trả nợ của khách hàng. Nhưng nếu điều kiện tự nhiên khắc nghiệt lại gặp thiên tai thì dù phương án sản xuất kinh doanh có tốt đến mấy thì cũng rất khó khăn để trả nợ đúng hạn. Trong những trường hợp như thế, ngân hàng cần đưa ra những biện pháp xử lý hợp lý.
- Môi trường pháp lý :
Môi trường pháp lý luôn là chuẩn mực để tất cả các thành viên trong xã hội phải tuân theo. Ngân hàng và hộ sản xuất cũng vậy, khi hoạt động luôn phải tuân theo pháp luật của nhà nước.
Môi trường pháp lý đồng bộ, hoàn thiện sẽ có tác dụng kích thích hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh tế. Ngược lại nếu pháp luật chồng chéo không thống nhất … sẽ kìm hãm hoạt động kinh doanh, trong đó có hoạt động kinh doanh ngân hàng.
- Môi trường kinh tế :
Mọi thành viên hoạt động sản xuất kinh doanh đều chịu những tác động từ môi trường kinh tế như các chính sách kinh tế vĩ mô, quy luật cung cầu, các quan hệ kinh tế…
Để phát triển kinh tế hộ cũng như các thành phần kinh tế khác cần phải có một môi trường kinh tế ổn định, cạnh tranh lành mạnh.Hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ phát triển là điều kiện để hộ trả nợ ngân hàng, ngân hàng hoạt động trong môi trường kinh tế thuận lợi cũng sẽ phát triển hoạt động tín dụng, nâng cao dần chất lượng.
Chương II :
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNo&PTNT ĐÔNG BÌNH
2.1. Khái quát về NHNo& PTNT Đông Bình
2.1.1. Giới thiệu về chi nhánh
NHNo&PTNT Đông Bình là một chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Nam Định, được tách ra từ NHNo&PTNT Huyện Nghĩa Hưng từ năm 2005, theo quyết định thành lập số 117/QĐ/ HĐQT – NHNo ngày 31/08/2005 của hội đồng quản trị Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Có trụ sở tại đội 16 – Nghĩa Lợi - huyện Nghĩa Hưng - Tỉnh Nam Định.
2.1.2. Sơ đồ tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban
Sơ đồ 3 : Sơ đồ tổ chức NHNo&PTNT Đông Bình
GIÁM ĐỐC
PHÓ GĐ kinh doanh
PHÓ GĐ thưòngtrực
Phòng KD
Phòng HC-TC
PhòngKT- NQ
2.1.2.1. Giám đốc :
Là người trực tiếp chịu trách nhiệm chỉ đạo điều hành toàn bộ các nghiệp vụ kinh doanh theo thẩm quyền của chi nhánh đồng thời là người chịu trách nhiệm về quyết định cho vay đối với những khoản vay lớn và thực hiện các công việc
- Xem xét lại các nội dung thẩm định do phòng tín dụng trình lên
- Thay mặt NH ký các hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền vay và các hồ sơ do khách hàng và NH lập
2.1.2.2. Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh
Có nhiệm vụ thay mặt giám đốc quản lý hoạt động về tín dụng, thẩm định, cho vay và thu nợ. Có thể trực tiếp ký thay giám đốc quyết định cho vay những khoản vay nhỏ
2.1.2.3. Phó giám đốc thường trực
Có nhiệm vụ quản lý và điều hành Phòng hành chính tổ chức và phòng kế toán ngân quỹ của NH, thay mặt giám đốc quản lý công tác sổ sách , chứng từ của cả chi nhánh
2.1.2.4. Phòng kế toán- ngân quỹ
- Bộ phận “ kế toán cho vay” có nhiệm vụ kiểm tra danh mục hồ sơ pháp lý , hồ sơ vay vốn do phòng tín dụng lập đã được duyệt trước khi giải ngân. Lưu giữ hồ sơ cho vay của ngân hàng
- Bộ phận kế toán quản lý tài khoản - chuyển tiền: Mở tài khoản và hướng dẫn khách hàng các thủ tục mở tài khoản .Thực hiện các lệnh chuyển tiền điện tử, thanh toán bù trừ, làm thủ tục cho khách hàng rút tiền từ tài khoản và rút tiền chuyển về.
- Lưu giữ các chứng từ, sổ sách kế toán, làm các báo cáo - cân đối chuyển lên ngân hàng cấp trên.
2.1.2.5. Phòng kinh doanh
- Huy động vốn
- Thẩm định và lập các hồ sơ tín dụng
+ Trưởng phòng tín dụng có nhiệm vụ phân công cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn các xã kiểm tra đôn đốc các cán bộ tín dụng thực hiện đầy đủ quy chế cho vay của NHNN và phát triển nông thôn Việt Nam
Kiểm tra lại nội dung thẩm định của cán bộ tín dụng nếu thấy cần thiết tiến hành tái thẩm định hồ sơ vay vốn đó
+ Cán bộ tín dụng có nhiệm vụ trực tiếp tìm kiếm các phương án , dự án khả thi để cho vay, thu thập thông tin về khách hàng vay vốn về khách hàng có nhu cầu và cso khả năng là khách hàng của NH
Đồng thời cán bộ tín dụng cũng là người thẩm định các điều kiện vay vốn của khách hàng, lập báo cáo thẩm định và cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng
2.1.2.6. Phòng hành chính tổ chức
- Tổ chức các cuộc họp, hội nghị
- Quản lý nội bộ, quản lý nhân sự
- Quản lý và chi trả tiền lương cho cán bộ công nhân viên
- Lập các kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ
- Quản lý con dấu
2.1.3. Hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Đông Bình
2.1.3.1. Tình hình huy động vốn
Huy động vốn là một hoạt động quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng kinh doanh của Ngân hàng vì Ngân hàng hoạt động theo nguyên tắc đi vay để cho vay. Hoạt động huy động vốn trực tiếp tạo nguồn để NH tiến hành hoạt động kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận
Với địa bàn hoạt động là 10 xã miền ven biển huyện Nghĩa Hưng, thu nhập của các hộ dân còn thấp, nhu cầu đầu tư cao hơn rất nhiều so với tiết kiệm, hoạt động huy động vốn của NHNo và PTNT Đông Bình gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên với sự cố gắng nỗ lực của cán bộ nhân viên trong chi nhánh, kết quả huy động vốn mà NHNo&PTNT Đông Bình đạt được trong những năm qua là đáng được khích lệ.
Hoạt động huy động vốn trong 3 năm trở lại đây luôn tăng trưởng ở mức cao: Năm 2006 tổng nguồn vốn huy động được là 28.448tỷ, tăng 3.581tỷ so với năm 2005- tương đương 14%. Năm 2007 tổng nguồn vốn huy động được đạt 33.284 tỷ, tăng 4.386tỷ so với năm 2006- tương đương 17%.
Bảng 1 : Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT Đông Bình từ 2005 – 2007
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng nguồn vốn huy động
24.867
28.448
33.284
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn
12.5%
14%
17%
Mức độ hoàn thành kế hoạch
107%
111%
110%
Bảng 2 : Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT Đông Bình
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1.Theo thời gian
- Không kỳ hạn
- Ngắn hạn
- Trung, dài hạn
2.151
3.655
19.061
2.445
3.841
22.162
2.999
4.290
25.995
2. Theo loại tiền
- Nội tệ
- Ngoại tệ (Quy đổi )
21.171
3.696
26.132
4.316
27.754
5.530
2.1.3.2. Tình hình sử dụng vốn
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng thì tín dụng là hoạt động chủ yếu mang lại thu nhập cho ngân hàng, nên trong sử dụng vốn tại các ngân hàng thì tín dụng là hoạt động trọng tâm. Tại NHNo&PTNT Đông Bình cũng vậy, vốn được sử dụng chủ yếu vào hoạt động tín dụng.
Tình hình sử dụng vốn của NHNo&PTNT Đông Bình được thể hiện qua các số liệu sau :
Bảng 3 : Tình hình sử dụng vốn của NHNo&PTNT Đông Bình trong các năm 2005 – 2007
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1. Doanh số cho vay
125.036
141.294
194.060
2. Doanh số thu nợ
97.365
116.725
162.760
3. Tổng dư nợ
87.424
107.801
133.610
4. Mưc độ hoàn thành kế hoạch
107%
110%
118%
Tổng doanh số cho vay, thu nợ và tổng dư nợ đều không ngừng tăng qua các năm. Điều này phản ánh hoạt động tín dụng của ngân hàng ngày một phát triển, luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra. Đem lại thu nhập đáng kể cho ngân hàng.
2.1.3.3. Hoạt động khác
a, Công tác kế toán thanh toán – ngân quỹ
Công tác kế toán thanh toán và ngân quỹ của NHNo và PTNT Đông Bình có nhiều chuyển biến, đáp ứng nhu cầu thanh toán chi trả cho khách hàng đầy đủ, nhanh gọn. Với việc trang bị toàn bộ hệ thống máy tính nối mạng, đẩy mạnh ứng dụng tin học vào hệ thống thanh toán giúp cập nhập số liệu chính xác thường xuyên
Với số lượng khách hàng đến giao dịch ngày càng nhiều, quy mô hoạt động doanh số ngày càng lớn, nhưng công việc cho vay thu nợ , chi trả tiền gửi thanh toán , chuyển tiền,… đặc biệt là tổ chức thu lãi theo lịch tại các xã vẫn đảm bảo kịp thời chính xác, phong cách giao dịch được đổi mới nên đã thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch tại Ngân hàng
Hoạt động Ngân quỹ của NHNo và PTNT trong năm tuy còn nhiều khó khăn nhưng đã chủ động đáp ứng kịp thời nhu cầu thu chi, tiền mặt đối với tất cả các khách hàng có quan hệ giao dịch với Ngân hàng trên địa bàn
b, Hoạt động màng lưới
Được sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền các xã, NHNo và PTNT Đông Bình đã thực hiện tốt chính sách tín dụng Ngân hàng phục vụ cho nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế nông thôn
Với 132 tổ vay vốn và huy động tiết kiệm trong 122 thôn xóm đội sản xuất của 10 xã. NHNo và PTNT Đông Bình đã tổ chức giao ban hàng tháng đều đặn có nề nếp, nội dung họp đánh giá kết quả thực hiện tín dụng, giao chỉ tiêu kế hoạch và đề ra các biện pháp cụ thể với từng tổ. Sau 6 tháng có sơ kết và hàng năm có tổng kết khen thưởng động viên kịp thời.
Đối với hoạt động của tổ vay vốn năm 2007 phân theo tiêu chí của Ngân hàng cấp trên được ban chỉ đạo huyện Nghĩa Hưng công nhận:
- Tổ vay vốn và tiết kiệm đạt loại tốt : 33 tổ
- Tổ vay vốn và tiết kiệm đạt loại khá : 84 tổ
- Tổ vay vốn và tiết kiệm loại trung bình: 15 tổ
2.2. Thực trạng tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Đông Bình
2.2.1. Quy trình cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh
2.2.1.1. Đối tượng cho vay
NHNo & PTNT Đông Bình hoạt động trên địa bàn vùng nông thôn ven biển nên ngân hàng chủ yếu phục vụ cho nhu cầu vốn sản xuất các ngành nông, ngư nghiệp và diêm nghiệp. Khách hàng mục tiêu của ngân hàng chính là các hộ sản xuất sinh sống và hoạt động trên địa bàn. Vì thế đối tượng cho vay của ngân hàng vẫn là trồng trọt, chăn nuôi , nuôi trồng thuỷ hải sản và các dịch vụ cung cấp đầu vào cho sản xuất kinh doanh nông, ngư và diêm nghiệp.
- Trồng trọt
Trong cơ cấu ngành nông nghiệp của cả nước, ngành trồng trọt vẫn giữ được một vị trí quan trọng, chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng giá trị. Chính vì thế đói tượng cho vay để phục vụ cho trồng trọt bao gồm tài trợ cho giống cây trồng, phân bón,… vẫn chiếm tỷ lệ cao trong cấp tín dụng cho hộ sản xuất. Hiện trên địa bàn Đông Bình thì chủ yếu các hộ sản xuất vẫn chủ yếu sử dụng các giống cây trồng ngắn ngày : đó là các loại rau và hoa màu, xen canh gối vụ với lúa nước.
Các cây trồng ngắn ngày có đặc điểm là chi phí bỏ ra thấp, quay vòng vốn nhanh, dễ chuyển đổi sang các loại khác nên hạn chế rủi ro.
- Chăn nuôi
Tuy chăn nuôi chiếm tỷ trọng nhỏ hơn trồng trọt nhưng phải nói rằng, chăn nuôi đang có chiều hướng phát triển nhanh. Người dân đã nắm được những kỹ thuật tiên tiến cơ bản, từ các tiêu chuẩn về chuồng trại, các tiêu chuẩn về giống đến chăm sóc vật nuôi. Đã xuất hiện nhiều hộ sản xuất tổ chức chăn nuôi lợn, gà, vịt,.. theo hình thức trang trại gia đình với quy mô khá lớn. Song trong vài năm qua ngành chăn nuôi đang gặp khá nhiều khó khăn do dịch bệnh như : lở mồm long móng, dịch tai xanh ở lợn hay cúm gia cầm. Hơn nữa để phát triển chăn nuôi đòi hỏi cần một lượng vốn khá lớn đối với các hộ, nên vai trò của tín dụng ngân hàng là rất quan trọng.
- Nuôi trồng thủy - hải sản :
Do điều kiện tự nhiên trên địa bàn là vùng đồng bằng ven biển, với nguồn tài nguyên mặt nước phong phú nên việc phát triển nuôi trồng thủy hải sản được xác định là hướng đi đúng đắn để phát triển kinh tế địa phương. Có thể nói đây là thế mạnh kinh tế của vùng. Việc đầu tư để sản xuất, kinh doanh nuôi trồng thủy hải sản cũng cần rất nhiều vốn để mua con giống, cải tạo mặt nước, mua thức ăn và phòng chống dịch bệnh.
2.2.1.2. Quy trình cho vay đối với hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo& PTNT Đông Bình
Để cấp tín dụng cho các hộ sản xuất nhằm phát triển kinh tế trên địa bàn,theo chỉ đạo của nhà nước và Ngân hàng cấp trên, NHNo&PTNT Đông Bình đã thực hiện quy trình cho vay theo tổ, nhóm. Quy trình này gồm các bước như sau :
a, Bước 1 : Lập hồ sơ vay vốn
Trên cơ sở phương án sản xuất kinh doanh của mình, các hộ sản xuất có nhu cầu vay vốn ngân hàng sẽ đến liên hệ với tổ trưởng tổ vay vốn. Trên địa bàn Đông Bình, có 8 xã và 2 thị trấn chia làm các đội sản xuất, thường thì những ông đội trưởng đội sản xuất hay tổ trưởng tổ dân phố sẽ kiêm luôn tổ trưởng tổ vay vốn, vì những người này được tín nhiệm cao, có kiến thức và hiểu biết về pháp luật. Sau khi liên hệ với tổ trưởng tổ vay vốn, thì các hộ sẽ chờ cho các tổ trưởng này báo với ngân hàng để cán bộ tín dụng đến từng hộ hướng dẫn lập hồ sơ xin vay vốn
Để lập hồ sơ vay vốn, trước tiên khách hàng cần có các giấy tờ chứng minh tính pháp lý : như Chứng minh thư nhân dân của người đứng tên vay, sổ hộ khẩu,…
Khách hàng sẽ viết giấy đề nghị vay vốn theo mẫu của ngân hàng
Tiếp đến khách hàng phải có phương án sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn, đây là giấy tờ rất quan trọng để cán bộ tín dụng có thể thẩm định và ra quyết định cho vay đối với các phương án được cho là có hiệu quả. Đối với những khoản vay có giá trị nhỏ, khách hàng có thể ghi các thông tin về lao động, đất đai và đối tượng sản xuất … trực tiếp lên Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất kinh doanh theo mẫu của ngân hàng.
Hồ sơ còn cần phải có các giấy tờ liên quan đến tài sản bảo đảm như giấy xác nhận quyền sử dụng đất, sổ đỏ, biên bản xác nhận thế chấp tài sản để vay vốn,… Thông thường các khoản vay nhỏ không cần phải thế chấp tài sản mà vay tín chấp. Tuy nhiên hầu hết các phương án sản xuất đều liên quan đến sử dụng đất nên phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải có giấy xác nhận của chính quyền địa phương xác nhận đất không có tranh chấp để có thể triển khai phương án sản xuất
b, Bước 2 : Thẩm định hồ sơ vay vốn
Thẩm định hồ sơ vay vốn là rất quan trọng, nó giúp cho ngân hàng tránh được các rủi ro khi cho vay, chọn được các phương án thực sự có tính khả thi để quyết định cho vay vốn hay không.
Cho vay theo phương thức theo tổ nhóm có nhiều thuận lợi về thẩm định. Đó là do các tổ trưởng đều là các đội trưởng đội sản xuất hoặc tổ trưởng tổ dân phố nên các thông tin về khách hàng được tham mưu bởi các tổ trưởng là tương đối chính xác và khá đầy đủ, các cán bộ tín dụng không cần phải đi thu thập thông tin ở quá nhiều nơi như trước. Cán bộ tín dụng chỉ việc xem xét kỹ các tài sản đảm bảo và đánh giá các phương án sản xuất xem có hiệu quả hay không rồi trình lên trưởng phòng kinh doanh và ban giám đốc để ra quyết định cho vay
c, Bước 3 : Ra Quyết định tín dụng
Sau khi xem xét hồ sơ và thẩm đinh dự án, nếu đủ điều kiện vay vốn, ngân hàng sẽ quyết định cho vay. Đối với các khoản vay dưới 100 triệu tại chi nhánh Đông Bình thì người ra quyết định thường là Phó giám đốc phu trách kinh doanh, đối với các khoản vay lớn hơn 100 triệu thì người người ra quyết định là giám đốc.Sau khi có quyết định cho vay thì cán bộ tín dụng sẽ báo cho các tổ trưởng để tổ trưởng báo cho các hộ trong tổ mình. Hợp đồng tín dụng được ký kết giữa người đứng tên vay vốn và phó giám đốc ngân hàng.
d, Bước 4 : Giải ngân , giám sát tiền vay, thu hồi nợ , chia hoa hồng cho các tổ trưởng
Sau khi có quyết định cho vay, hồ sơ được duyệt được chuyển sang phòng kế toán – ngân quỹ để tiến hành giải ngân và lưu hồ sơ chứng từ. Thường thì cách thức giải ngân là từng lần vì các hộ sản xuất thường vay theo phương thức này. Có một tỷ lệ nhỏ khách hàng vay theo hạn mức thì kế toán tiến hành giải ngân theo các giấy nhận nợ.
Sau khi giải ngân , ngân hàng luôn phải giám sát kiểm tra việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích và có hiệu quả hay không. Ngân hàng sẽ thu nợ theo định kỳ. Trong trường hợp khách hàng gặp khó khăn, ngân hàng sẽ ra các quyết định tín dụng thích hợp
Cuối mỗi quý, ngân hàng sẽ chi hoa hồng cho các tổ trưởng, khoản hoa hồng này là 2% tổng số lãi mà ngân hàng thu được đối với các khoản cho vay tại từng tổ.
2.2.2. Hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Đông Bình
Hiện tại trên địa bàn, NHNo&PTNT Đông Bình mới chỉ chủ yếu phục vụ nhu cầu vốn của các khách hàng mục tiêu, đó là các hộ sản xuất. Còn lại chưa phục vụ nhu cầu vốn của các doanh nghiệp do đặc thù của ngân hàng. Cho vay tiêu dùng chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ, không đáng kể trong doanh số cho vay. Tuy thế thì những khoản cho vay đối với hộ sản xuất cũng đã đem lại thu nhập đáng kể cho ngân hàng, vì thế quy mô tín dụng đối với hộ sản xuất luôn tăng trưởng trong các năm qua.
2.2.2.1. Doanh số cho vay.
Bảng 4 : Doanh số cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Đông Bình từ năm 2005-2007
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
Tốc độ tăng 06/05
2007
Tốc độ tăng
07/06
tuyệt đối
tỷ lệ
tuyệt đối
tỷ lệ
DSCV HSX
125.036
141.294
16.258
13.0%
194.060
52.766
37.3%
Ngắn hạn
97.381
108.590
11.209
11.5%
146.211
37.621
34.6%
Trung hạn
27.655
32.704
5.049
18.3%
47.849
15.145
46.3%
Doanh số cho vay phản ánh số lượng tổng các khoản tiền mà ngân hàng cho vay trong một thời kỳ xác định ( thường là một năm ). Qua bảng doanh số cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo và PTNT Đông Bình qua 3 năm gần đây ta thấy doanh số cho vay đối với hộ sản xuất tăng nhanh qua các năm, trong đó tỷ lệ tăng của cho vay ngắn hạn chậm hơn so với dài hạn. Xét về cơ cấu doanh số cho vay theo thời gian thì NHNo&PTNT Đông Bình vẫn chủ yếu cho vay ngắn hạn đối với hộ sản xuất, mặc dù tỷ lệ cho vay trung hạn nhỏ hơn nhưng lại có tốc độ tăng trưởng cao hơn. Năm 2006, cho vay ngắn hạn tăng 11.209 tỷ đồng tương đương với 11.5% nhưng cho vay trung hạn đã tăng 5.049% tỷ đồng, tương đương với 18.3%. Đến năm 2007, cho vay trung-dài hạn tăng so với năm trước là 11.545 tỷ đồng, tương đương với 46.3% cao hơn tỷ lệ tăng của cho vay ngắn hạn là 36.4%
Số hộ có quan hệ vay vốn với ngân hàng cũng tăng qua các năm. Năm 2005, số hộ có quan hệ vay vốn với NH là 6266 hộ, đến năm 2006 đạt 6798 hộ tăng với năm 2005 là 532 hộ và đến năm 2007 là 7.377 hộ, tăng so với năm liền kề là 679 hộ.
Điều này thể hiện rằng hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Đông Bình đã tăng cả về chiều rộng và chiều sâu. Chiều rộng thể hiện ở chỗ số hộ có quan hệ tín dụng với ngân hàng và tổng doanh số cho vay đối với hộ sản xuất đều tăng qua các năm. Chiều sâu thể hiện ở chỉ tiêu trung bình lượng vốn mà một hộ dược vay. Trong năm 2005 là 19.95 triệu đồng, năm 2006 là 20.78 triệu đồng và đến năm 2007 thì đã tăng lên đến 26.31 triệu đồng. Sự gia tăng cả về chiều rộng và chiều sâu đó chứng tỏ rằng hiệu quả và chất lượng tín dụng tăng lên qua các năm. Ngân hàng trở thành người bạn tin cậy của các hộ sản xuất khi họ cần vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn của ngân hàng thực sự thể hiện được vai trò đối với quá trình phát triển kinh tế tại địa phương.
2.2.2.2. Doanh số thu nợ hộ sản xuất
Bảng 5 : Doanh số thu nợ hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Đông Bình trong các năm 2005-2007
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1.Doanh số thu nợ
- Ngắn hạn
- Trung, dài hạn
97.365
72.769
24.596
116.725
92.112
24.613
162.760
119.582
43.178
2. Tốc độ tăng
22.1%
27.0%
31.5%
3. Tỷ lệ “Doanh số thu nợ/doanh số cho vay”
77.87%
82.61%
83.87%
Cùng với việc tăng trưởng doanh số cho vay thì doanh số thu nợ cũng được NHNo&PTNT Đông Bình quan tâm và chú trọng một cách nghiêm túc vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của ngân hàng và chất lượng của hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất. Mục tiêu của hoạt động tín dụng là an toàn, hạn chế rủi ro và sinh lợi nên sau khi cho vay, ngân hàng phải thường xuyên kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng để đảm bảo thu nợ đúng hạn.
Qua số liệu ở bảng doanh số thu nợ tại NHNo&PTNT Đông Bình ta thấy doanh số thu nợ tăng đều qua các năm. Tốc độ tăng của doanh số thu nợ luôn ở mức cao và lớn hơn tốc độ tăng của doanh số cho vay. Tỷ lệ doanh số thu nợ/ doanh số cho vay cũng tăng đề qua các năm từ 77.87% năm 2005 lên 82.61% năm 2006 và đến năm 2007 là 83.87%.
Trong công tác thu nợ thì ngân hàng đã tính toán
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25085.doc