Chuyên đề Nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên

Lời nói đầu. 1

1.Mục đích nghiên cứu của đề tài 2

2.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3

3.Phương pháp nghiên cứu 3

Kết cấu của chuyên đề 3

Chương 1 4

Nhưng Vấn đề chung về chất lượng tín dụng hộ sản xuất của ngân hàng thương mại 4

1.1. Hộ sản xuất và vai trò hộ sản suất trong nền kinh tế thị trường: 4

1.1.1 Khái niệm hộ sản suất 4

1.1.2 Vai trò của hộ sản suất trong nền kinh tế thị trường 6

1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đới với sự phát triển kinh tế hộ sản xuất 8

1.2.1.Khái niệm tín dụng Ngân hàng 8

1.2.2.Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với Hộ sản xuất 9

1.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng và hộ sản xuất 12

1.3. Chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với Hộ sản xuất 13

1.3.1. Khái niệm về tín dụng đối với hộ sản xuất 13

1.3.2 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng đối với Hộ sản xuất 13

1.3.3. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất 14

1.3.3.1. Chỉ tiêu định tính : 14

1.3.3.2. Chỉ tiêu định lượng . 16

1.3.4. Các yêú tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất 19

1.3.4.1 Yêú tố khách quan 19

1.3.4.2 Yếu tố chủ quan 20

Chương 2 23

Thực trạng chất lượng tín dụng đối với hộ sản xuất tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện ân thi. 23

2.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng NHNo và PTNT Huyện Ân Thi. 23

2.1.1 . Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng. 23

2.1.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của NHNo và PTNT huyện Ân Thi trong những năm vừa qua. 27

2.1.2.1. Công tác huy động vốn: 27

2.1.2.2.Hoạt động cho vay: 29

2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo và PTNT huyện Ân Thi. 34

Các mặt hoạt động khác: 37

2.3 .Tình hình thực hiện quy trình tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Ân Thi 39

2.3.1. Thẩm định và xét duyệt hồ sơ vay vốn của khách hàng. 39

2.3.2. Ngân hàng tiến hành đánh giá tài sản đảm bảo: 42

2.3.3. Định lượng rủi ro trong quá trình cho vay. 42

2.3.4. Phân loại khách hàng. 42

2.3.5. Ngân hàng tiến hành rà soát chấn chỉnh hồ sơ thủ tục. 43

2.4. Kết quả đạt được: 43

2.4.1.Kết quả: 43

2.4.2. Nguyên nhân: 44

2.5. Những mặt còn hạn chế trong nghiệp vụ tín dụng của NHNo và PTNT huyện Ân Thi. 46

2.5.1 Những mặt hạn chế 46

2.5.2. Nguyên nhân dẫn đến những mặt còn hạn chế. 47

Chương 3: 49

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện ân thi. 49

3.1. Định hướng về hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất. 49

3.1.1.Chính sách tín dụng đối với hộ sản xuất của Nhà nước 49

3.1.2. Định hướng chung của NHN0 & PTNT Việt Nam 49

3.1.3. Định hướng phát triển kinh tế huyện Ân Thi. 50

3.1.4. Định hướng về hoạt động tín dụng đối với hộ sản xuất của NHN0 & PTNT huyện Ân Thi 51

3.2.2 Các giải pháp về tổ chức, quản lý và chỉ đạo điều hành. 59

3.2.1 Giải pháp nhằm mở rộng cho vay hộ sản xuất 60

3.2.2 Giải pháp hỗ trợ 63

3.3. Kiến nghị và đề xuất nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. 65

3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. 65

3.3.1.1. Tăng cường biện pháp quản lý tín dụng đối với các tổ chức tín dụng. 65

3.3.1.2. Ban hành một số cơ chế tín dụng phù hợp với môi trường kinh tế pháp lý, và hành chính ở Việt Nam. 66

3.3.2. Kiến nghị đối với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng trong tỉnh. 67

3.3.3. Kiến nghị với NHNo và PTNT VN - NHNo & PTNT tỉnh Hưng Yên 67

Danh mục tài liệu tham khảo 69

ý kiến nhận xét của ngân hàng nơi thực tập 70

 

doc73 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1107 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Ân Thi, tỉnh Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạt động sinh lời chủ yếu của NHTM là hoạt động cấp tín dụng cho các khách hàng. Trong hoạt động tín dụng, mục tiêu chủ yếu của quản lý Ngân hàng là lợi nhuận trên cơ sở phục vụ các nhu cầu tín dụng của cộng đồng. Việc không đáp ứng các đòi hỏi hợp pháp của khách hàng về tín dụng sẽ dẫn đến thiệt hại trước mắt trong kinh doanh và kết quả cuối cùng là vấn đề tồn tại của Ngân hàng . Vì vậy, xét về khía cạnh nào đó, khách hàng vay vốn chính là nguời bạn đồng hành của Ngân hàng . Với Ngân hàng No Ân Thi, nguồn thu nhập chính mang lại cho ngân hàng chủ yếu là hoạt động cung cấp tín dụng. Bởi vì là một huyện kinh tế nông nghiệp thuần nông, kinh tế chưa phát triển mạnh nên nguồn thu từ dịch vụ khác của của Ngân hàng chỉ chiếm khoảng trên duới10% tổng nguồn thu. Biểu 02: Kết quả hoạt động tín dụng giai đoạn 2006 - 2008 Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 ST TT% ST TT% ST TT% 1.Tổng dư nợ 83.147 100 135.076 100 182.974 100 - Hộ sản xuất 69.674 83,80 119.605 88,55 168.221 91,94 - Cho vay khác 13.473 16,20 15.471 11,45 14.753 8,06 2. Dư nợ quá hạn 1.153 2.475 3.547 Tỷ lệ nợ quá hạn 1,38% 1,83% 1,93% (Theo báo cáo KQKD năm 2006 - 2008 của NHNo và PTNT huyện Ân Thi) Thông qua số liệu trên cho ta thấy kết quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng đã đạt được kết quả khá nổi bật dư nợ năm sau cao hơn năm trước, kinh tế hộ sản xuất chiếm tỷ trọng khá lớn so với các thành phần kinh tế khác. Tuy nhiên chất lượng tín dụng còn nhiều tồn tại nhất định, tỷ lệ nợ quá hạn ngày càng tăng từ 1.38% năm 2006 lên 1,83% năm 2007, lên 1,93% năm 2008. Song tỷ lệ NQH vẫn nằm trong mức cho phép của Ngân hàng cấp trên. Để đánh giá được thực trạng tín dụng cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo & PTNT Ân Thi nói chung và chất lượng cho vay hộ sản xuất nói riêng ta đi phân tích cụ thể các chỉ tiêu sau: a/Doanh số cho vay: Biểu 03: Doanh số cho vay HSX phân theo kỳ hạn cho vay Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 ST TT% ST TT% ST TT% 1. Cho vay ngắn hạn 51.988 55,82 58.145 64,09 59.625 60,72 2.Cho vay trung dài hạn 41.159 44,18 32.577 35,91 38.573 39,28 Tổng cộng 93.147 100 90.722 100 98.198 100 (Theo báo cáo KQKD năm 2006 - 2008 của NHNo và PTNT huyện Ân Thi) Kết quả số liệu biểu trên cho thấy doanh số cho vay trung – dài hạn năm 2007có xu hướng giảm nhẹ từ 44,18% xuống 35,91% nhưng đến năm 2008 lại có xu hướng tăng cả về số tuyệt đối và số tương đối. Tính đến 31 tháng 12 năm 2008 dư nợ cho vay trung – dài hạn chiếm 39,28% trên tổng dư nợ cho vay hộ sản xuất. Tín dụng Ngân hàng đã góp phần tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế của huyện Ân Thi, góp phần nâng cao hiệu qủa sản xuất kinh doanh của hộ kinh doanh. Tuy nhiên với đặc điểm hộ sản xuất nông nghiệp ở nông thôn hầu hết đều có dự án, phương án sản xuất kinh doanh với quy mô nhỏ nên vốn đầu tư cho vay ở mỗi hộ chưa cao. Các dự án lớn hầu như không có, do vậy việc mở rộng tăng trưởng tín dụng còn gặp nhiều khó khăn. Biểu 04: Số tiền cho vay mỗi lượt của HSX Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1.Doanh số cho vay HSX 93.147 90.722 98.198 - Ngắn hạn 51.988 58.145 59.625 - Trung hạn 41.159 32.577 38.573 2. Số lượt HSX vay 3.110 2.512 3.273 - Ngắn hạn 2.080 1.719 1.815 - Trung hạn 1.030 873 1.458 3.DSCV/Số lượt cho vay 29,950 35 30 - Ngắn hạn 24,994 33,825 32,851 - Trung hạn 39,960 37,293 26,456 (Theo báo cáo KQKD năm 2006 - 2008 của NHNo và PTNT huyện Ân Thi) Qua số liệu biểu trên cho thấy số tiền trung bình mỗi lượt HSX vay có xu hướng giảm, nhưng không đáng kể. Bình quân mỗi lượt hộ vay khoảng trên dưới 30.000.000 đồng, số tiền cho vay không lớn, HSX nhỏ kỹ thuật lạc hậu. Số tiền cho vay nhỏ thể hiện HSX sản xuất với quy mô nhỏ, kỹ thuật lạc hậu chỉ bó hẹp trong phạm vi đầu tư chi phí chăn nuôi trồng trọt, sản xuất quy mô hộ gia đình. NHNo & PTNT huyện Ân Thi đã có những biện pháp giúp đỡ họ về vốn và kiến thức làm ăn để họ mạnh dạn đầu tư và mở mang ngành nghề, dịch vụ. Có như vậy ngân hàng mới mở rộng cho vay được cả về số hộ và doanh số cho vay. b/ Doanh số thu nợ Đối với mỗi ngân hàng kết qủa thu hồi nợ có ý nghĩa rất quan trọng, nó phản ánh chất lượng tín dụng trong qúa trình cho vay. Doanh số thu nợ là chỉ tiêu quan tâm thứ 2 của công tác cho vay. Nó phản ánh đúng thực chất qua các kỳ luân chuyển vốn, để chứng minh cho dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay không? Vốn luân chuyển nhanh hay chậm ? Để có biện pháp đầu tư phù hợp. Biểu 05: Tỷ lệ % DS TN HSX / DS CV HSX Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1.DSTN HSX 30.459 40.791 49.582 - Ngắn hạn 19.727 27.205 33.611 - Trung hạn 10.732 13.586 15.971 2.DSTN HSX/DSCVHSX 64,02% 88,49% 97,77% - Ngắn hạn 37,95% 46,79% 56,37% - Trung hạn 26,07% 41,70% 41,40% (Theo báo cáo KQKD năm 2006 - 2008 của NHNo và PTNT huyện Ân Thi) Qua số liệu trên cho thấy năm 2006 và 2007 doanh số thu nợ năm sau tăng so với năm trước, tỷ lệ doanh số thu nợ trên doanh số cho vay năm 2007 đạt 88.49 %, thu nợ cho vay trung dài hạn năm 2007 đạt 13.586 triệu đồng Điều này chứng tỏ NHNo & PTNT huyện Ân Thi đã có những chuyển biến rõ rệt trong hoạt động thu hồi nợ. Mặt khác Ngân hàng phải nâng cao chất lượng tín dụng hơn nữa, vì cho vay trung - dài hạn luôn tiềm ẩn những rủi ro trong kinh doanh. Từ doanh số thu nợ hộ sản xuất tính chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng một năm. Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả vốn tín dụng Ngân hàng . Vòng quay vốn tín dụng cao cho thấy tốc độ thu nợ cũng như hiệu quả vốn tín dụng Ngân hàng cao. Biểu 06 : Vòng quay vốn tín dụng HSX giai đoạn 2006 - 2008. Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Vòng quay VTD 0.93 0.85 0.87 Ngắn hạn 1.15 0.95 0.98 (Theo báo cáo KQKD năm 2006 - 2008 của NHNo và PTNT huyện Ân Thi) Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp là chu kỳ sản xuất kinh doanh kéo dài, thường các món vay ngắn hạn từ 6 tháng đến 1 năm. Do đó, vốn tín dụng có tốc độ quay vòng thấp. Kết quả cho thấy vòng quay vốn ngắn hạn luôn đạt trên 1 lần, chỉ riêng năm 2007: 0,95 %, năm 2008 đạt 0,98 lần. Như vậy là đạt yêu cầu, tuy nhiên, Ngân hàng phải tập trung nâng cao chất lượng tín dụng trong những năm tới để vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn luôn đạt trên 1 lần. c/ Dư nợ cho vay Hộ sản xuất Dư nợ cho vay là thước đo tầm vóc của một ngân hàng. Nên bất kì NHTM nào cũng chú trọng tăng trưởng dư nợ cho vay và tập trung vào đối tượng khách hàng của chính mình. Biểu 07: Dư nợ cho vay HSX phân theo kỳ hạn nợ Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 ST TT% ST TT% ST TT% Ngắn hạn 41.108 59 71.165 59,5 103.456 61,5 Trung hạn 28.566 41 48.440 40,5 64.765 38,5 Tổng cộng 69.674 100 119.605 100 168.221 100 (Theo báo cáo KQKD năm 2006 - 2008 của NHNo và PTNT huyện Ân Thi) Cơ cấu dư nợ cho vay trung dài hạn có chiều hướng giảm, tỷ trọng giảm từ 41% năm 2006 xuống 40,5% năm 2007, năm 2008 xuống còn 38,5%.Nguyên nhân giảm cũng dễ hiểu là do nền kinh tế có biến động nhỏ lãi suất cao nên HSX không có nhu cầu phát triển mở rộng thêm quy mô sản xuất Cho đến thời điểm này khi nền kinh tế đã dần dần ổn định, lãi suất thấp, HSX đang có kế hoạch đầu tư vào nhiều lĩnh vực SXKD mới. Do vậy khả năng tăng trưởng dư nợ cho vay trung dài hạn của Ngân hàng Ân Thi có xu hướng tăng dần. Tuy nhiên việc tiếp tục tăng trưởng dư nợ cho vay trung dài hạn còn tùy thuộc vào nguồn vốn huy động trung dài hạn như: TG CKH 12 tháng, 13 tháng, 24 tháng để cân đối cho vay và kế hoạch của nguồn vốn ủy thác, tài trợ. Biểu 08: Dư nợ cho vay phân theo ngành nghề cho vay đối với HSX Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 ST TT% ST TT% ST TT% Ngành nông nghiệp 69.674 83,8 119.605 88,55 168.221 91,94 -Trồng trọt 20.902 41.861 50.466 - Chăn nuôi 48.772 77.744 117.755 Ngành khác 13.473 16,2 15.471 11,45 14.753 8,06 Tổng cộng 83.147 100 135.076 100 182.974 100 (Theo báo cáo KQKD năm 2006 - 2008 của NHNo và PTNT huyện Ân Thi) Qua số liệu biểu trên cho thấy dư nợ cho vay ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao trên tổng dư nợ, khách hàng vay vốn chủ yếu vay vốn trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn ( Trồng trọt, chăn nuôi) hai ngành mà NHNo & PTNT Ân Thi phải tìm kiếm dự án để đầu tư vào các ngành nghề này tạo cơ cấu dư nợ tăng trưởng phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương. 2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại NHNo và PTNT huyện Ân Thi. Khách hàng của NHNo và PTNT huyện Ân Thi phần lớn là hộ sản xuất, với đặc điểm vốn tự có ít, các món vay nhỏ lẻ từ 10 - 15 triệu đồng. Lợi nhuận thu từ sản phẩm nông nghiệp thấp. Đặc thù của nông nghiệp phải chịu nhiều ảnh hưởng của thiên nhiên nên chất lượng tín dụng phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên và những chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển nông nghiệp nông thôn. Khối lượng tín dụng trên địa bàn tăng nhanh do mở rộng quy mô đầu tư tín dụng và tăng suất đầu tư . Dư nợ bình quân 1 cán bộ năm 2006 là 2.247 triệu đồng với bình quân hơn 400 khách hàng . Đến năm 2008 mỗi cán bộ ngân hàng quản lý bình quân hơn 1000 khách hàng với mức dư nợ bình quân là 4.789 triệu đồng. Trên đây là số liệu tính bình quân cho 38 CBNV, nếu chỉ tính cho cán bộ tín dụng là 15 cán bộ thì số liệu sẽ tăng lên gấp đôi. Quá trình cho vay và quản lý nợ của cán bộ tín dụng quá tải dẫn đến nợ quá hạn tăng, bên cạnh đó do trình độ một số cán bộ còn hạn chế, còn thiếu kiến thức về kinh tế thị trường, một số cán bộ chuyển từ phòng khác sang làm cán bộ tín dụng nên phần nào cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng Biểu 09: Tình hình nợ quá hạn cho vay HSX Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 ST TT% ST TT% ST TT% 1. Nợ QH theo nhóm nợ 1.153 100 2.475 100 2.747 100 Nhóm 2 571 49,52 1.626 65,7 1.352 49,22 Nhóm3 120 10,40 167 6,75 463 16,85 Nhóm 4 110 9,54 220 8,89 250 9,10 Nhóm 5 352 30,53 462 18,7 682 24,83 3. Nợ QH theo ng/nhân 1.153 100 2.475 100 2.747 100 - Khách quan 831 72,07 2.189 88,44 2.549 92,79 - Chủ quan 322 27,93 286 11,56 198 7,21 (Theo báo cáo KQKD năm 2006 - 2008 của NHNo và PTNT huyện Ân Thi) Dư nợ qúa hạn HSX phân theo nhóm nợ (thời gian), cách phân loại này giúp ngân hàng tính toán được khả năng thất thoát vốn(Nợ khó đòi). Trên cơ sở đó lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng, đồng thời hỗ trợ công tác chỉ đạo điều hành trong ngân hàng. Qua số liệu biểu trên cho thấy dư nợ quá hạn phân theo thời gian năm 2007 tăng so với năm 2006 từ 1.153 triệu đồng lên 2.475 triệu đồng, tỷ lệ tăng 114,6%, năm 2008 tăng so với năm 2007 là: 10,98%. Với số liệu trên cho thấy nợ qua hạn tăng liên tục qua các năm. Nguyên nhân có sự gia tăng NQH đối với HSX là do sự phát triển kinh tế HSX trong sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan như thiên tai, dịch bệnh, giá cả thị trường biến động dẫn đến làm ăn thua lỗ. Để tìm hiểu nguyên nhân chủ quan, khách quan về nợ quá hạn ta đi phân tích nội dung sau: a. Về nguyên nhân khách quan : Tổn thất do thiên tai bất khả kháng chiếm tỷ trọng cao, trung bình trên 60 % tổng số nợ quá hạn. Sản xuất nông nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn của môi trường xung quanh như thời tiết không thuận lợi, sâu bệnh ở cây trồng, vật nuôi ảnh hưởng xấu đến thu nhập của hộ sản xuất và giảm khả năng hoàn trả vốn vay ngân hàng. Năm 2006, đặc biệt là trong năm 2008 vừa qua thường xuyên xảy ra lũ lụt, thời tiết xấu đã làm cho nợ quá hạn do thiên tai bất khả kháng gây ra chiếm tới trên 60% tổng dư nợ quá hạn . Một nguyên nhân cũng chiếm tỷ trọng cao là do khách hàng kinh doanh thua lỗ : năm 2006 là 30.4 % , năm 2007 là 28,8 %. Tuy nhiên nợ quá hạn do nguyên nhân này gây ra chỉ còn chiếm 25,2 % mặc dù con số này đã giảm nhưng vẫn không nhỏ. Điều này xuất phát từ năng lực sản xuất kinh doanh của nhiều hộ còn kém, thiếu thông tin về thị trường nhất là vấn đề giá cả hàng hoá. Tình trạng ép giá nông sản lúc thu hoạch xảy ra thường xuyên làm giảm thu nhập người lao động. Nhiều hộ do không tính toán được nhu cầu thị trường nên đầu tư cho sản xuất lớn, đến khi bán sản phẩm lại vượt quá nhu cầu thị trường dẫn đến thua lỗ, không trả được nợ ngân hàng. Đây là một trong những nguyên nhân khách quan dẫn đến nợ qua hạn của Ngân hàng gia tăng. Một nguyên nhân khác cũng xuất hiện thường xuyên là khách hàng dùng sai mục đích số tiền vay hay còn gọi là "rủi ro đạo đức". Do tâm lý muốn giàu nhanh chóng, một số người vay đã dùng tiền Ngân hàng để kiếm lợi bất hợp pháp như chơi đề, cờ bạc, hụi (họ) hay buôn bán... Do số lượng khách hàng quá đông mà số lượng cán bộ tín dụng quá nhỏ dẫn đến việc kiểm tra sau khi cho vay lơi lỏng, tạo điều kiện cho khách hàng có những hành vi sử dụng vốn sai mục đích ban đầu. Ngoài ra còn một số nguyên nhân khách quan như môi trường kinh tế - xã hội, sự thay đổi chính sách, trình độ của khách hàng, khách hàng lừa đảo Ngân hàng , tuy nhiên ảnh hưởng của những nguyên nhân này không đáng kể. Mặc dù vậy, Ngân hàng vẫn phải có những biện pháp đề phòng, ngăn chặn và hạn chế tới mức tối thiểu. b. Nguyên nhân chủ quan : Nguyên nhân về phía Ngân hàng không nhiều, chỉ chiếm khoảng trên 2 % nợ quá hạn nhưng hàng năm vẫn có thể xảy ra mà chủ yếu là do cán bộ tín dụng làm sai quy trình cho vay. Ngoài ra, do có buông lỏng kiểm tra món vay, xử lý gia hạn nợ không kịp thời, định kỳ hạn nợ cho khách hàng không phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh . Việc phân tích nợ chưa được tiến hành thường xuyên, đúng quy cách nên phát sinh nợ quá hạn là tất yếu. Những nguyên nhân gây nợ qúa hạn hộ sản xuất phân tích ở trên cũng đồng thời là nguyên nhân dẫn đến chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với hộ sản xuất bị giảm sút. Biểu 10: Tỷ lệ nợ quá hạn HSX/Tổng dư nợ HSX Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Tổng DN HSX 69.674 119.605 168.221 DN QHHSX 1.153 2.475 2.747 Nợ QHHSX/Tổng DNHSX 1.65% 2.06% 1.63% (Nguồn số liệu BCKQKD năm 2006 – 2008 của NHNo &PTNT huyện Ân Thi) Qua số liệu trên cho thấy tỷ lệ nợ quá hạn ở mức tuơng đối cao và đang có chiều hướng giảm dần. Đây là một dấu hiệu tốt dần lên về thực trạng tín dụng của NHNo &PTNT huyện Ân Thi. Ngân hàng sẽ cố gắng tiếp tục giảm nợ quá hạn trong những năm tiếp theo để thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh của ngân hàng. Các mặt hoạt động khác: Các hoạt động khác như hoạt động thanh toán, mở tài khoản tiền gửi cá nhân, chuyển tiền điện tử, chuyển tiền từ nước ngoài về qua tài khoản , qua dịch vụ Western Union cũng tương đối phát triển. Đến hết năm 2008 đã có khoảng trên 5.000 tài khoản tiền gửi ngoại tệ và 300 tài khoản tiền gửi nội tệ. Hoạt động kiểm tra kiểm toán nội bộ cũng luôn được coi trọng. Kiểm tra là công cụ của người lãnh đạo nhằm điều hành hoạt động kinh doanh có hiệu quả và đúng pháp luật. Thông qua công tác kiểm tra nhằm phát hiện, ngăn ngừa những sai phạm trong hoạt động kinh doanh và có biện pháp kịp thời để chấn chỉnh. Kinh doanh vàng bạc trong những năm qua hoạt động với hiệu quả chưa cao do giá vàng trên thị trường biến động mạnh. Tuy nhiên nó cũng góp phần đa dạng hóa dịch vụ hoạt động Ngân hàng. 2.2.1 Những thuận lợi và khó khăn - Thuận lợi : Là một huyện có nguồn lao động trong độ tuổi dồi dào, nghề chính là sản xuất nông nghiệp, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất thâm canh, là một huyện có nhiều loại cây trồng đặc sản như nhãn, vải hàng năm cho năng suất cây trồng cao. Cơ sở hạ tầng được nâng cấp, sửa chữa, đầu tư xây dựng mới, giao thông đi lại tuơng đối thuận lợi, cơ cấu kinh tế từng bước được chuyển dịch theo hướng tích cực, tình hình an ninh chính trị ổn định và giữ vững. Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách, cơ chế và giải pháp phát triển nông nghiệp, nông thôn đặc biệt là chính sách phát triển kinh tế hộ và cơ chế đảm bảo tiền vay. Cơ chế tín dụng của ngân hàng dần dần được hoàn thiện, phù hợp với thực tế địa bàn nông thôn như ban hành một số văn bản chính sách của tỉnh cụ thể hoá các chính sách kinh tế xã hội đối với nông nghiệp, nông thôn. -Khó khăn: Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh của NHNo và PTNT huyện Ân Thi cũng gặp không ít khó khăn: Là một huyện cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn, thiếu thốn, trình độ năng lực cán bộ còn hạn chế và bất cập. Khách hàng của NHNo và PTNT Ân Thi là hộ nông dân có trình độ không cao, kết quả sản xuất kinh doanh phụ thuộc vào thiên nhiên (khí hậu, thời tiết khắc nghiệt làm mất mùa), thị trường hạn hẹp, có nhiều quỹ tín dụng nhân dân đóng trên địa bàn chiếm lĩnh thị phần cả về nguồn vốn và dư nợ như: Quỹ tín dụng nhân dân Đào Dương, quỹ tín dụng nhân dân Xuân Trúc, quỹ tín dụng nhân dân Quảng Lãng. Trước thực trạng nêu trên, NHNo và PTNT huyện Ân Thi đã dần ổn định tổ chức, bố trí cán bộ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ với 38 cán bộ công nhân viên đã quyết tâm vượt khó chuyển hướng trong kinh doanh, xác định đối tượng phục vụ chính là nông nghiệp nông thôn và nông dân. Dưới sự chỉ đạo của NHNo và PTNT tỉnh Hưng Yên, sự chỉ đạo trực tiếp của Huyện uỷ, Uỷ ban nhân dân huyện, sự giúp đỡ của các ban ngành và sự cố gắng của tập thể lãnh đạo đến CBNV đã khắc phục khó khăn, thực hiện nhiệm vụ kinh doanh theo cơ chế thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh với các Tổ chức tín dụng đóng trên địa bàn Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh đó là: +Tập trung huy động nguồn vốn +Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt, tạo uy tín với khách hàng, trang bị công nghệ tin học Ngân hàng hiện đại, khai thác sử dụng, ứng dụng tin học vào nghiệp vụ Ngân hàng. +Tăng trưởng tín dụng đảm bảo chất lượng. Trong quá trình hoạt động kinh doanh luôn bám sát mục tiêu dịnh hướng phát triển kinh tế của huyện, của ngành. 2.3 .Tình hình thực hiện quy trình tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Ân Thi 2.3.1. Thẩm định và xét duyệt hồ sơ vay vốn của khách hàng. Khi nhận được dơn xin vay vốn của khách hàng, cán bộ tín dụng của Ngân hàng tiến hành thẩm định các điều kiện vay vốn và xét duyệt cho vay. Đây là giai đoạn khởi đầu và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo an toàn vốn vay. Thứ nhất: Ngân hàng xem xét về uy tín của khách hàng muốn vay vốn, đây là vấn đề rất khó khăn, song bằng các biện pháp CBTD phải đánh giá được uy tín của khách hàng, vì uy tín của khách hàng là một trong những căn cứ quan trọng để đi đến quyết định cho vay. + Đối với nhóm khách hàng đã từng quan hệ với Ngân hàng, thì uy tín của nhóm khách hàng này Ngân hàng đã nắm được thông qua những giao dịch trước đó, tính trung thực, sự sẵn lòng trả nợ, việc thực hiện các cam kết, Tất cả những điều đó giúp ngân hàng đánh giá được uy tín của nhóm khách hàng này. + Đối với nhóm khách hàng mới thì việc đánh giá uy tín của khách hàng phụ thuộc vào lời khai của khách hàng và những thông tin thu thập từ bên ngoài về khách hàng. Đây là nhóm khách hàng rất khó tìm hiểu rõ về uy tín của họ, bởi vì khách hàng nào khi đến Ngân hàng vay vốn đều nói tốt về mình, do đó để hiểu được một cách tương đối chính xác loại khách hàng này, thì đòi hỏi cán bộ tín dụng phải hết sức nhậy bén, thận trọng, có sự phán đoán tốt và có một kiến thức tổng hợp thì mới có thể làm được. Thứ hai: Sau khi xem xét về uy tín của khách hàng, Ngân hàng đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng. + Đối với doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, Tổ hợp tác phải có tư cách pháp nhân. Việc đánh giá dựa vào các điều kiện sau: - Là tổ chức hoàn chỉnh được cơ quan Nhà nước thành lập hoặc thừa nhận. - Có tài sản riêng độc lập thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp - Phải chịu trách nhiệm độc lập trước tài sản của mình, có quyền hoạt động với danh nghĩa của mình thông qua người đại diện hợp pháp của đơn vị. + Đối với khách hàng là tư nhân, cá thể thì Ngân hàng xem xét khách hàng có đủ năng lực hành vi dân sự và năng lực dân sự pháp luật dân sự. Thứ ba: Phân tích khả năng tài chính của khách hàng, cán bộ tín dụng phải phân tích được tình hình tài chính của khách hàng thông qua tìm hiểu một số vấn đề sau: * Quy mô về vốn: Doanh nghiệp có quy mô về vốn Phải phù hợp với quy mô hoạt động kinh doanh, tương ứng với khả năng phát triển của Doanh nghiệp trong hiện tại và cả tương lai. Ngân hàng đã đánh giá quy mô về vốn trên hai khía cạnh là vốn cố định và vốn lưu động. * Cơ cấu về vốn kinh doanh: Là tỷ trọng của từng loại vốn trên tổng vốn kinh doanh. Để xem xét cơ cấu vốn có hợp lý, Ngân hàng đã đặt khách hàng trong bối cảnh kinh doanh hiện tại. * Khả năng an toàn vốn của Ngân hàng : Được đánh giá dựa trên hai chỉ tiêu: + Tỷ lệ vốn vay/ Tổng Nhu cầu Vốn cho chu Kỳ SXKD: đạt trên 20% là tốt * Khả năng thanh toán: Để tính được khả năng thanh toán của khách hàng, Ngân hàng sẽ tính toán các hệ số: + Hệ số về khả năng thanh toán chung: H1= các khoản dùng để thanh toán/ Các khoản nợ - Các khoản dùng để thanh toán gồm: Vốn bảo hiểm, giá trị thành phẩm, các khoản phải thu của doanh nghiệp. - Các khoản nợ gồm: Nợ ngân sách, nợ lương công nhân, nợ người cung cấp, nợ Ngân hàng. + Hệ số về khả năng thanh toán nhanh: H2= Vốn bằng tiền mặt/ Các khoản nợ đến hạn - Vốn bằng tiền mặt gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng, vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ. - Các khoản nợ đến hạn là các khoản nợ doanh nghiệp phải trả vào thời điểm Ngân hàng đánh giá. + Hệ số khả năng thanh toán cuối cùng: H3 = ( tổng tài sản có lưu động- Tài sản thiếu chờ xử lý- Giá trị vật tư hàng hoá ứ đọng, kém, mất phẩm chất) / ( Tổng các khoản nợ Ngân hàng + Các khoản phải trả khác của doanh nghiệp). Nếu doanh nghiệp có hệ số H1, H2, H3 > 1 thì tức là doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt, có năng lực tài chính lành mạnh, đảm bảo trả nợ Ngân hàng đúng hạn. Thứ tư: Sau khi đã tiến hành các bước trên, Ngân hàng tiến hành phân tích tính khả thi của dự án, để xem xét liệu hoạt động kinh doanh của dự án có hiệu quả hay không. Đối với những khoản vay ngắn hạn do thời hạn ngắn nên Ngân hàng có thể nhanh chóng đánh giá. Trước hết là xem kế hoạch kinh doanh do khách hàng hoạch định có thể hiện sự nhạy bén theo xu hướng biến động của thị trường không, sản phẩm doanh nghiệp định sản xuất ra có phù hợp với nhu cầu thị hiếu của thị trường hay không, có đủ sức cạnh tranh và khả năng xâm nhập vào thị trường hay không. Đối với những khoản vay trung và dài hạn đánh giá tính khả thi có những điểm khác biệt nên Ngân hàng đã tiến hành phân tích và đánh giá kỹ lưỡng hơn. Cụ thể Ngân hàng đã tiến hành xác định sản phẩm và dịch vụ mà khách hàng sẽ sản xuất được và cung cấp trên thị trường. Xác định chu kỳ sống, chất lượng, mẫu mã và khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường của sản phẩm. Tiến hành tính toán các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế và tài chính để xác định thời gian hoàn vốn của dự án đầu tư. 2.3.2. Ngân hàng tiến hành đánh giá tài sản đảm bảo: Sau khi thẩm định và xét duyệt hồ sơ vay vốn Ngân hàng tiến hành đánh giá tài sản đảm bảo, trước đó cán bộ tín dụng phải tiến hành xác minh: + Tài sản có thuộc quyền sở hữu của người vay hay không. + Tài sản có được pháp luật thừa nhận hay không. + Tài sản có giá trị và giá trị sử dụng không. + Tài sản có dễ mua bán chuyển nhượng hay không Khi tiến hành thẩm định và đánh giá tài sản đảm bảo, cán bộ tín dụng phải nắm bắt được giá cả thị trường và xu hướng biến động của nó, đặc biệt là giá cả của tài sản đảm bảo vào thời điểm khách hàng phải trả nợ cho Ngân hàng. Đối với bảo đảm bằng bảo lãnh thì Ngân hàng xem xét năng lực tài chính, năng lực pháp lý, khả năng thanh toán của người bảo lãnh. Bên cạnh đó Ngân hàng còn yêu cầu người bảo lãnh phải có tài sản đảm bảo. 2.3.3. Định lượng rủi ro trong quá trình cho vay. Kinh doanh tín dụng là phải biết chấp nhận rủi ro, vì vậy định lượng rủi ro là điều kiện cần thiết đối với mỗi khoản tín dụng. Nhận thức được điều đó cán bộ tín dụng NHNo và PTNT huyện Ân Thi đã tiến hành định lượng rủi ro ngay từ khi thẩm định đơn xin vay cho đến khi thu hồi hết nợ bằng một số biện pháp như: Theo dõi, kiểm tra thường xuyên các khoản nợ, thu nhập và phân loại nợ theo các mức độ rủi ro. Ngoài ra ngân hàng còn sử dụng một số các phương pháp khác như phân tích tính đặc thù ngành sản xuất kinh doanh của khách hàng, môi trường kinh tế, khả năng sinh lời của hoạt động sản xuất kinh doanh.... Mức độ chính xác của việc định lượng rủi ro đối với các khoản nợ là căn cứ để đánh giá chất lượng tín dụng, làm cơ sở cho việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro của Ngân hàng. 2.3.4. Phân loại khách hàng. Ngân hàng đã tiến hành phân loại khách hàng trên cơ sở đó thanh lọc những yếu kém, thu hút và tập trung đầu tư cho những khách hàng hoạt động tốt có khả năng triển vọng. + Đối với doanh nghiệp Nhà nước tiến hành phân loại theo tiêu thức A, B, C. + Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh : Ngân hàng tìm hiểu tư cách người vay, khả năng quản lý, năng lực sản xuất kinh doanh, tình hình công nợ, tài sản thế chấp cầm cố, bảo lãnh, phân tích phải hợp pháp, hợp lý. Hạn chế cho vay tín chấp đối với tư nhân cá thể và các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. 2.3.5. Ngân hàng tiến hành

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7593.doc
Tài liệu liên quan