MỤC LỤC
Lời cam đoan: 1
Danh mục các bảng, biểu đồ: 2
Danh mục các từ viết tắt: 3
Lời nói đầu: 4
CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNV&N 7
1.1. Hoạt động tín dụng đối với DNV&N của NHTM 7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của của DN vừa và nhỏ 7
1.1.1.1 Khái niệm DNV&N 7
1.1.1.2. Vai trò, đặc điểm của DNV&N 7
1.1.2. Hoạt động tín dụng của NHTM 12
1.2. Chất lượng tín dụng đối với DNV&N của NHTM 18
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng 18
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng của NHTM 20
1.2.2.1. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu 20
1.2.2.2. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn 24
1.2.2.3. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng 24
1.2.2.4. Chỉ tiêu lợi nhuận 25
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng đối với DNV&N 26
1.3.1. Các nhân tố chủ quan 26
1.3.2. Nhân tố khách quan 29
1.3.3. Những nhân tố khác 30
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA BIDV CN SƠN TÂY 33
2.1. Khái quát về BIDV CN Sơn Tây 33
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển cuả BIDV CN Sơn Tây 35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức – nhân sự 35
2.1.3. Kết quả kinh doanh chủ yếu 37
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNv&N của NH DT&PT Sơn Tây 39
2.2.1. Hoạt động tín dụng đối với DNV&N của BIDV CN Sơn Tây 39
2.2.1.1. Các hình thức cho vay 39
2.2.1.2. Các hình thức đảm bảo áp dụng 41
2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại BIDV CN Sơn Tây 43
2.2.3. Các chỉ tiêu về số lượng DNV&N có quan hệ với BIDV CN Sơn Tây.48
2.3. Hạn chế và nguyên nhân 52
2.3.1. Hạn chế 52
2.3.2. Nguyên nhân 52
2.3.2.1. Nguyên nhân khách quan 52
2.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan 53
CHƯƠNG III:
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI BIDV CN SƠN TÂY 55
3.1. Định hướng của BIDV CN Sơn Tây trong việc nâng cao chất lượng tín dụng 55
3.1.1. Định hướng chung 55
3.1.2. Định hướng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV&N 56
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại BIDV CN Sơn Tây 57
3.2.1 Mở rộng và duy trì, thiết lập mối quan hệ lâu dài đối với các khách hàng truyền thống 57
3.2.2 Giảm thiểu phát sinh nợ xấu 59
3.2.3 Phát huy nhân tố con người vì sự phát triển của NH 62
3.4 Một số kiến nghị 63
3.4.1 Kiến nghị đối với Nhà nước 64
3.4.2 Kiến nghị với NH Nhà nước 65
3.4.3 Kiến nghị với Chính quyền địa phương 65
3.4.4 Kiến nghị với BIDV 66
3.4.5 Đề xuất với BIDV CN Sơn Tây 67
KẾT LUẬN . 70
Danh mục tài liệu tham khảo 71
76 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1572 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Đầu và Phát triển Sơn Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tạo đội ngũ cán bộ có năng lực trình độ và trách nhiệm thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm soát là một vấn đề mà không NH nào coi nhẹ.
1.3.2. Nhân tố khách quan
Đối với khách hàng: do nhu cầu vay vốn tín dụng của khách hàng là để đầu tư cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nên chất lượng tín dụng được đánh giá theo tính chất phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với mức lãi suất và kỳ hạn hợp lý. Thêm vào đó là thủ tục vay đơn giản, thuận lợi, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn bảo đảm nguyên tắc tín dụng.
Khách hàng vừa là đại diện cho bên cung ứng vốn tín dụng, vừa là đại diện cho bên cầu vốn tín dụng. Với tư cách là người cung ứng vốn tín dụng, họ mong muốn nhận được từ NH một khoản lãi vay từ tiền gửi hay các dịch vụ thanh toán tiện lợi, do đó sự tín nhiệm của NH đối với khách hàng sẽ tăng thêm tính ổn định của nguồn vốn huy động. Với tư cách là người vay, họ mong muốn được đáp ứng đầy đủ vốn phù hợp với yêu cầu kinh doanh có thời hạn vay và lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản nhanh chóng.
* Yếu tố con người
Nhân tố con người: bao gồm đạo đức của khách hàng, mục tiêu kinh doanh, nhiệm vụ, động cơ của người vay...
Những thông tin sai trái về người vay là một dấu hiệu nguy hiểm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, ảnh hưởng đến hiệu quả của người vay.
Một nhân tố khác không kém phần quan trọng là tính quyết tâm trong kinh doanh của khách hàng. Một người vay có tính quyết tâm cao sẽ là một điều kiện giúp cho phương án kinh doanh có thể thắng lợi từ đó có nguồn trả nợ cho NH đúng hạn và đầy đủ, chất lượng tín dụng của NH sẽ được đảm bảo và uy tín của NH được nâng cao.
Năng lực quản lý kinh doanh của khách hàng cũng là một dấu hiệu cho khả năng đảm bảo chất lượng tín dụng của NH. Một nhà quản trị kinh doanh tốt là một người quản lý tốt đồng tiền vào ra của DN, kiểm soát được các chi phí, nhận biết các cơ hội kiếm lời và đưa ra các quyết định kinh doanh chính xác, từ đó kiếm được lợi nhuận, có nguồn để trả nợ cho NH.
* Uy tín và khả năng tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng
NH sẽ chỉ đồng ý cho vay nếu khách hàng chứng tỏ được khả năng tài chính và khả năng trả nợ của mình đối với NH. Ngân hàng không dám mạo hiểm cho vay đối với khách hàng nào mà uy tín bị giảm sút, khả năng tài chính đang có vấn đề. Vì vậy tài sản đảm bảo là một đòi hỏi của NH để đáp ứng cho nguồn trả nợ thứ hai bổ sung cho món vay. Giá trị tài sản ảnh hưởng trực tiếp đến số tiền mà khách hàng được vay, vì NH căn cứ vào giá trị tài sản đảm bảo để xác định số tiền cho vay tối đa chỉ được 70% giá trị tài sản đảm bảo (nếu như không có quy định khác).
* Tính khả thi của dự án vay vốn
Khi DA có khả thi thì các cán bộ sẽ dựa vào đó để quyết định cho vay, quy mô tín dụng sẽ được mở rộng. Đây còn là yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng món vay, ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của NH.
Mặt khác, nếu DN sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc sử dụng vốn vay ngắn hạn cho đầu tư sản xuất cố định hoặc kinh doanh bất động sản thì sẽ không thu hồi kịp vốn để hoàn trả đúng hạn, ảnh hưởng nhiều đến hoạt động tín dụng.
1.3.3. Những nhân tố khác
* Môi trường kinh tế
Để NH có thể huy động được nhiều vốn mở rộng hoạt động tín dụng phục vụ cho việc phát triển kinh tế thì cần có một nền kinh tế ổn định. Một nền kinh tế phát triển ổn định, sẽ giúp cho NH mở rộng quy mô hoạt động của mình, làm giá cả luôn giữ ở mức ổn định, tránh được tình trạng lạm phát hoặc giảm phát...
NH sẽ khó tránh khỏi rủi ro nếu nền kinh tế không ổn định, chu kỳ kinh tế có tác động không nhỏ đến hoạt động cho vay của NH. Trong thời kỳ nền kinh tế thị trường bị suy thoái, sản xuất bị đình trệ, kinh doanh bị thu hẹp thì nhu cầu vốn tín dụng giảm và nếu vốn tín dụng đã được thực hiện thì cũng khó có thể sử dụng có hiệu quả hay khó có thể trả nợ đúng hạn cho NH. Ngược lại, thời kỳ nền kinh tế hưng thịnh SXKD được mở rộng dẫn đến nhu cầu về vốn tăng, từ đó chất lượng tín dụng được nâng lên, giảm bớt rủi ro tín dụng. Như vậy, chu kỳ kinh tế ảnh hưởng nhiều đến hiệu quả của các khoản vốn tín dụng NH.
Ngoài ra, các chính sách và sự điều tiết của các cơ quan có thẩm quyền ở mỗi ngành, mỗi vùng đều có ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
* Môi trường Xã hội - Chính trị
Khách hàng và NH thực hiện quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở tín nhiệm giữa hai bên. Vì vậy sự tín nhiệm là cầu nối mỗi quan hệ giữa NH và khách hàng. Uy tín của NH trên thị trường ngày càng cao thì sẽ thu hút được lượng khách hàng ngày càng đông. Mối quan hệ xã hội thể hiện cụ thể giữa NH và khách hàng là nhân tố không kém phần quan trọng quyết định tới quy mô, phạm vi hoạt động của mỗi NH, đặc biệt là trong hoạt động tín dụng.
Nhân tố chính trị cũng có ảnh hưởng khá nhiều tới hoạt động tín dụng. Thật vậy, một quốc gia không có sự biến động về chính trị hay không xảy ra chiến tranh là điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài bởi các nhà đầu tư nước ngoài không chỉ quan tâm đến lợi nhuận mà còn chú trọng tới an toàn của vốn đầu tư. Tình hình kinh tế chính trị ổn định là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế đất nước. Riêng đối với NH, nó có ảnh hưởng tới việc huy động, cho vay và đầu tư vốn của NH. Điều đó có ý nghĩa là nhân tố này ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
* Môi trường pháp lý
Pháp luật có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động NH nói chung và chất lượng tín dụng nói riêng.
Pháp luật là bộ phận không thể thiếu được ở bất kỳ một nền kinh tế nào. Không có pháp luật hoặc các chính sách ban hành không phù hợp sẽ khiến cho nền kinh tế gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, nếu hệ thống pháp luật ban hành không đầy đủ, không đồng bộ, các văn bản dưới luật còn nhiều mâu thuẫn trong khi thực hiện và chưa thật phù hợp với các ban ngành, các đơn vị có liên quan đến hoạt động tín dụng thì có ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
Pháp luật sẽ tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh cho mọi hoạt động SXKD của các DN thuộc mọi thành phần kinh tế tiến hành thuận tiện và đạt kết quả cao. Nó còn là cơ sở pháp lý để giải quyết mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế. Các DN cũng như NH phải tuân thủ những quy định nghiêm chỉnh của pháp luật thì hiệu quả và lợi ích sẽ được đảm bảo. Môi trường pháp luật này luôn được điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện hơn để nó ngày càng phù hợp hơn với sự phát triển chung của nền kinh tế, trong đó có hệ thống NH.
* Các nhân tố khác
Ngoài những nhân tố nêu trên, hiệu quả của công tác cho vay của NH còn chịu ảnh hưởng nhiều của nhân tố chủ quan, khách quan khác như: Thái độ phục vụ khách hàng, đạo đức xã hội, trang thiết bị phục vụ hoạt động hay những yếu tố môi trường như thời tiết, bệnh dịch..., và các biện pháp trong bảo vệ môi trường sinh thái.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN SƠN TÂY
2.1. Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Sơn Tây
Thị xã Sơn Tây được công nhận là đô thị loại III ngày 30 tháng 5 năm 2006 và đã được thủ tướng chính phủ ký quyết định nâng cấp lên thành phố Sơn Tây trực thuộc tỉnh Hà Tây ngày 2/8/2007.
Sơn Tây là một thành phố nằm ở phía Bắc thuộc tỉnh Hà Tây, địa giới hành chính thành phố Sơn Tây: Đông giáp huyện Phúc Thọ; Tây giáp huyện Ba Vì; Nam giáp huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây; Bắc giáp huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc, cách thành phố Hà Đông và thủ đô Hà Nội khoảng 45 km. Diện tích tự nhiên 11.346,85 ha, dân số gần 200.000 người. Đơn vị hành chính gồm 9 phường, 6 xã
Sơn Tây là thành phố trẻ có tiềm năng về du lịch đa dạng phong phú với những lợi thế về địa hình và khí hậu, cảnh quan thiên nhiên và truyền thống văn hoá lịch sử cách mạng lâu đời. Trên địa bàn tỉnh có 15 điểm du lịch hấp dẫn du khách thập phương. Ngoài ra có Làng Văn Hoá các dân tộc , làng cổ Đường Lâm, di tích Đền Và, thành cổ Sơn Tây, khu công nghệ cao Láng Hoà Lạc, Đại học QG Hà Nội, làng nghề Thạch Thất, của thành phố có khu công nghiệp Phú Thịnh, Thiên Mã, Thuần Nghệ v.v..
Đường giao thông thuận tiện có đường cao tốc Láng Hoà Lạc kéo dài đi Sơn Tây, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, có đường tránh 32, cầu Trung Hà đi lên Phú Thọ và các tỉnh Tây Bắc… rất thuận tiện cho phát triển kin tế
Tuy nhiên Sơn Tây vẫn là một thành phố còn non trẻ và nghèo, kinh tế phát triển còn chậm vì thế đã có những ảnh hưởng nhất định đến hoạt động của ngành NH nói chung và BIDV CN Sơn Tây nói riêng.
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển cuả Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Sơn Tây
Với mục đích tổ chức lại hệ thống NH cho phù hợp với tình hình đổi mới nền kinh tế của đất nước từ cơ chế quản lý từ tập trung quan liệu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Thực hiện tinh thần Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng, ngày 26 tháng 3 năm 1994 Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính Phủ) đã ban hành Nghị định số 53/HĐBT về tổ chức NH Nhà nước và cải tổ bộ máy NH. Theo Nghị định này hệ thống NH được tổ chức thành hai cấp:
NH Nhà nước: Với chức năng hoạch định chiến lược thực hiện các chính sách tiền tệ của NH và là NH của các NH.
Các tổ chức tín dụng: Với chức năng là kinh doanh tiền tệ-tín dụng và dịch vụ NH, gồm: Các NH thương mại, NH Đầu tư phát triển, Công ty tài chính và Quỹ tín dụng Nhân dân.
Sau quá trình hoạt động, để điều chỉnh hoạt động của ngành NH, ngày 23 tháng 5 năm 1990 Hội đồng Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa thông qua và ngày 24 tháng 5 năm 1990 Chủ tịch Hội đồng Nhà nước đã ký Lệnh công bố hai Pháp lệnh: Pháp lệnh NH Nhà nước và Pháp lệnh NH, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 1990. Sau đó ngày 12 tháng 12 năm 1997, Quốc Hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa , khoá X, tại kỳ họp thứ 2, thông qua và ngày 26 tháng 12 năm 1997 và Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa ký lệnh công bố Luật NH Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 1998. Đây là sự kiện đáng ghi nhớ trong lịch sử ra đời và phát triển của ngành NH , hai Luật này đã góp phần tạo ra môi trường pháp lý vững chắc cho hoạt động NH.
Ngân hàng Đầu tư và phát triển là ngân hàng thương mại nhà nước được thành lập theo Quyết định số 117/TTg ngày 26/4/1957 của Thủ tướng Chính phủ và được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ký Quyết định số 287-QĐ/NH5 ngày 21/9/1996 thành lập lại theo mô hình Tổng Công ty Nhà nước quy định tại Quyết định số 90/TTg ngày 07/3/1994 theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển được thực hiện hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan phù hợp với quy định của pháp luật, không ngừng nâng cao lợi nhuận của Ngân hàng và góp phần thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế đất nước, nhất là trong lĩnh vực đầu tư phát triển.
BIDV là một pháp nhân thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập được Nhà nước cấp 100% vốn điều lệ và trực tiếp làm nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, có con dấu riêng và có bảng tổng kết tài sản, tự chủ về tài chính và chủ động trong kinh doanh. Mọi hoạt động của BIDV thực hiện theo luật các tổ chức tín dụng, pháp luật của Nhà nước và các quy định về tiền tệ, tín dụng, thanh toán và quản lý ngoại hối của NH Nhà nước.
BIDV CN Sơn Tây tiền thân là Chi điếm của NH kiến thiết tỉnh Hà Sơn Bình. Từ 1982 - 1992 sát nhập về Hà Nội là Chi điếm 06 của NH Đầu tư và Xây dựng Hà Nội. Từ 1993 – 2006 là cấp 2 của NH Đầu tư và Phát triển tỉnh Hà Tây. Từ 01/10/2006 được nâng cấp lên cấp I, trực thuộc NH Đầu tư và Phát triển .
x
cấp I NH Đầu tư và Phát triển Sơn tây thành lập được gần 2 năm, hoạt động kinh doanh của luôn phải cạnh tranh gay gắt với các TCTD và Quỹ tín dụng Nhân dân trên địa bàn. Nhưng được sự quan tâm, chỉ đạo của NH Đầu tư và Phát triển cũng như sự đồng tình ủng hộ của chính quyền địa phương, cùng sự đoàn kết nhất trí của tập thể cán bộ công nhân viên. Ban lãnh đạo đã bám sát định hướng phát triển kinh tế địa phương của ngành, chỉ tiêu kế hoạch TW giao để chỉ đạo điều hành hoạt động của từng tháng, từng quý sát KH phân khai nên kết quả năm sau cao hơn năm trước cụ thể:
* Về tổng tài sản
Đến 31/3/2008 thực hiện: 516 tỷ đồng, tăng vượt bậc so với thời điểm thành lập 30/9/2006 đạt 208%. So với định hướng sau 03 năm đạt 115%, so với cuối năm 2007 tăng 11%.
* Về huy động vốn
Xác định nguồn vốn là một yếu tố quan trọng cho công việc mở rộng hoạt động tín dụng đem lại lợi nhuận cho . Chính vì vậy ngay từ khi nâng cấp lên cấp I, đã xin BIDV cho phép thành lập 01 phòng giao dịch ở cụm công nghiệp Bình Phú – Thạch Thất, để mở rộng huy động vốn cho vay và phát triển dịch vụ (được BIDV chấp thuận tháng 3/2007 phòng giao dịch Thạch Thất đã được khai trương và đi vào hoạt động)
Tính đến 31/3/2008 đã thực hiện được: 384 tỷ đồng, không tính tiền gửi của KBNN, tăng so với 30/9/2006 là 179% chiếm 20% thị phần huy động vốn trên địa bàn thành phố Sơn Tây. Tuy nhiên trên địa bàn Hà Tây chỉ chiếm 3% nên việc huy động vốn cũng hạn chế.
* Về tín dụng
Dư nợ đến 31/3/2008 đạt: 498 tỷ đồng tăng so với 30/9/2006 là 600%, so với 31/12/2006 tăng 400%, so với 31/12/2007 tăng 124% chiếm 17% thị phần trên địa bàn trú đóng. Tuy nhiên chỉ chiếm 4% thị phần tỉnh Hà Tây.
* Chỉ tiêu KHKD về chất lượng, cơ cấu tín dụng đến 31/3/2008
Nợ xấu: 0 – Không có nợ xấu (TW giao <0.8%)
Tỷ lệ giảm lãi treo so với năm trước: 100% lãi treo =0 (TW giao 100%)
Trích DPRR trong quý I/2008 là 1,55 tỷ đồng, số dư DPRR là 05 tỷ đồng
* Chỉ tiêu KHKD về hiệu quả
luôn chú trọng khâu điều hành nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong kinh doanh tài sản nợ, tài sản có và các hoạt động tại nguồn cho NH (chênh lệch lãi suất bình quân là 3,9% năm 2007). Năm 2007 chênh lệch thu chi đạt 11 tỷ đồng vượt kế hoạch giao và vượt so với năm 2006 là 139%. Đến thời điểm 31/3/2008 đã đạt:
+ Chênh lệch thu chi (trích trước DPRR): 08 tỷ đồng, đạt 48% KH 2008
+ Thu nợ ngoại bảng (gồm cả gốc và lãi): 300 triệu đồng, đạt 150% kế hoạch 2008.
* Chỉ tiêu thu dịch vụ bảo hiểm BIC
Ban lãnh đạo xác định dịch vụ là khâu đột phá để phát triển đối với NH hiện đại, vì tiềm năng phát triển dịch vụ là rất lớn, hoạt động dịch vụ mang lại lợi nhuận cao và ít có rủi ro. Kết quả hoạt động dịch vụ mang lại không chỉ đơn thuần là thu phí mà còn góp phần khuyếch trương hình ảnh, thương hiệu vị thế, uy tín của một NH, tăng sức mạnh cạnh tranh, tăng thị phần thị trường, tạo tiền đề để phát triển mạng lưới và kênh phân phối, trở thành hoạt động kinh doanh chính trong tương lai của NH.
Năm 2007 thu DVR 02 tỷ đồng đạt 167% kế hoạch. So với năm 2006 tăng trưởng 308%. Chủ động tiếp cận các khách hàng để triển khai các sản phẩm của BIC kết quả phí bảo hiểm thu được là 600 triệu đồng đạt 167% kế hoạch 2007.
Đến 31/3/2008 thu DV ròng là 1,33 tỷ đồng đath 38% kế hoạch 2008
Doanh thu khai thác phí bảo hiểm là 145 triệu đồng đạt 12% KH 2008
So với NH trên địa bàn, hoạt động dịch vụ của BIDV Sơn Tây là hiện đại, thuận lợi và đa dạng, đáp ứng được đa số nhu cầu của hiện tại trên địa bàn thành phố và 06 huyện thị của tỉnh Hà Tây.
Tuy tiêu chí DV hơn hẳn các năm trước, nhưng tỷ trọng thu DV ròng/ lợi nhuận còn nhỏ, chỉ đạt 17%.
* Về công tác sử lý nợ xấu, lãi treo, thu nợ ngoại bảng
Khi thực hiện bàn giao từ cấp 2 cũ còn 08 khách hàng có dư nợ ngoại bảng, vẫn còn nợ xấu và lãi treo. Trong năm 2007 đã tập trung và kiên quyết sử lý triệt để nợ xấu, thu hết nợ xấu và lãi treo, không để phát sinh nợ xấu, lãi treo, kết quả là nợ xấu = 0, lãi treo = 0.
Năm 2007 thu nợ ngoại bảng 1 tỷ đồng đạt 200% kế hoạch. Đến 31/3/2008 được 300 triệu đạt 150% kế hoạch giao.
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp Vừa và nhỏ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Sơn Tây
2.2.1. Hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp Vừa và nhỏ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Sơn Tây
2.2.1.1. Các hình thức cho vay
Hiện nay các hình thức cho vay chủ yếu ở BIDV CN Sơn Tây là
* Cho vay theo món
Là phương thức cho vay mà BIDV CN Sơn Tây và khách hàng thoả thuận các khoản vay cụ thể dựa trên nhu cầu vốn của từng phương án kinh doanh của khách hàng, trong đó xác định rõ mục đích sử dụng vốn vay, thời hạn cho vay, ngày trả nợ. Mỗi mỗi phương án, mỗi nhu cầu vay vốn của khách hàng là một món vay, thời hạn cho vay là đến ngày kết thúc phương án kinh doanh, lãi được thu hồi hàng tấng, vốn vay được thu hồi cuối kỳ khi kết thúc kỳ hạn vay.
Mỗi món vay (lần vay) khách hàng phải gửi Giấy đề nghị vay vốn, phương án sản xuất kinh doanh và các giấy tờ khác có liên quan đến khoản cho vay cho Ngân hàng xét duyệt, hai bên sẽ phải ký một hợp đồng tín dụng cho khoản vay đó.
Phương thức theo món thường áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ, kinh doanh theo mùa vụ, nhu cầu vay vốn không thường xuyên hoặc các khách hàng mới quan hệ vay vốn với BIDV CN Sơn Tây, do vậy cần có thời gian theo dõi để đánh giá về uy tín tín dụng cũng như khả năng kinh doanh.
* Cho vay theo hạn mức
Là phương thức cho vay mà BIDV CN Sơn Tây căn cứ vào kế hoạch kinh doanh của khách hàng trong một giai đoạn nhất định để xác định mức dư nợ tối đa khách hàng được phép vay (hạn mức tín dụng) và duy trì hạn mức đó trong thời hạn nhất định để phục vụ cho kế hoạch kinh doanh của khách hàng. Hai bên ký một hợp đồng tín dụng hạn mức quy định về giá trị hạn mức, thời gian hiệu lực của hạn mức, phương thức giải ngân từng khoản vay.
Căn cứ vào hạn mức tín dụng đã được duyệt, mỗi lần giải ngân khách hàng chỉ cần lập phương án kinh doanh, Giấy nhận nợ và gửi các chứng từ liên quan đến khoản vay (như hợp đồng đầu vào, đầu ra, hoá đơn mua bán...) cho Ngân hàng xem, nếu được NH đồng ý thì lập Hội đồng tín dụng cụ thể và tờ trình giải ngân.
Mục đích cấp hạn mức tín dụng là Ngân hàng cho những doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn thường xuyên đảm bảo được nguồn tài chính phục vụ sản xuất kinh doanh và đơn giản hoá một phần thủ tục vay vốn gúp phần khuyến khích khách hàng đến vay vốn.
Để được cấp hạn mức tín dụng, khách hàng cần có: Kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng quý, hàng năm khả thi và có hiệu quả; Có uy tín trong việc vay và trả nợ với BIDV CN Sơn Tây; Có tình hình tài chình lành mạnh.
* Các hình thức khác
Ngoài các phương thức cho vay chính nêu trên, BIDV CN Sơn Tây cũng có thể áp dụng các phương thức cho vay khác như cho vay luân chuyển, cho vay bắc cầu, vay thấu chi, vay tín chấp lương, vay mua bất động sản, vay mua ôtô và cho vay tiêu dùng...
2.2.1.2. Các hình thức đảm bảo áp dụng
Các hình thức đảm bảo trong cho vay BIDV CN Sơn Tây đang áp dụng gồm: thế chấp Quyền sử dụng đất và tài sản trên đất; các tài sản là thiết bị, dây truyền sản xuất; phương tiện vận tải; khối lượng công trình xây dựng hoàn thành đối với các đơn vị xây lắp; Cầm cố các giấy tờ có giá và bảo lãnh của bên thứ ba.
Các tài sản trên trước khi ký hợp đồng thế chấp giữa NH và bên vay vốn thì tài sản phải được tổ định giá kiểm tra thực tế và định giá, sau đó đăng ký giao dịch đảm bảo tại các phòng tài nguyên môi trường Huyện, thị hoặc công chứng tại các phòng công chứng.
Mục đích của việc thẩm định tài sản thế chấp cầm cố là đánh gía giá trị, loại tài sản đảm bảo nợ vay của khách hàng xem có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để thế chấp cầm cố hay không, giá trị tài sản tại thời điểm hiện tại và tương lai có đủ để đảm bảo cho khoản vay hay không và tài sản có khả năng phát mại không nếu rủi ro xảy ra.
Mặc dù BIDV CN Sơn Tây xem xét cho vay dựa trên cơ sở chính là phương án kinh doanh nhưng việc đánh giá xác minh tài sản đảm bảo nợ vay cho Ngân hàng tại thời điểm hiện nay là hết sức quan trọng và việc cho vay bao giờ cũng tiềm ẩn rui ro, kể cả các trường hợp phương án kinh doanh chắc chắn nhất. Khi xảy ra rủi ro, tài sản đảm bảo là biện pháp tốt nhất để hạn chế và khắc phục rủi ro.
Căn cứ vào khả năng về tài sản đảm bảo của từng khách hàng, tình hình sản xuất kinh doanh và uy tín của khách hàng, mức độ khả thi của phương án mà BIDV CN Sơn Tây và khách hàng thoả thuận về biện pháp và tài sản đảm bảo nợ vay cho phù hợp như: thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo lãnh của bên thứ ba. Mức độ yêu cầu về giá trị tài sản, loại tài sản phụ thuộc vào mức độ rủi ro của việc cho vay và xếp hạng tín dụng của NH đối với các DN vay vốn, nếu mức độ rủi ro của phương án cao thì BIDV CN Sơn Tây phải yêu cầu chặt chẽ về tài sản đảm bảo.
Một tài sản đảm bảo có thể đảm bảo cho nhiều nghĩa vụ tại BIDV CN Sơn Tây nhưng phải đảm bảo tổng các nghĩa vụ được đảm bảo phải nhỏ hơn tỷ lệ được đảm bảo tối đa của tài sản đó. Khách hàng có thể thế chấp tài sản một lần để vay vốn nhiều lần và ngược lại trong thời gian vay vốn khách hàng cũng có thể thay đối tài sản đảm bảo nếu được BIDV CN Sơn Tây chấp thuận.
* Quy định về tài sản đảm bảo
Việc thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay bao gồm các khía cạnh sau:
Xác định tính hợp pháp, hợp lệ của tài sản và quyền sở hữu (hoặc quyền sử dụng đối với đất) của người cầm cố, thế chấp. Việc xác định nội dung này căn cứ vào các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất của người cầm cố, thế chấp, xác định người đồng sở hữu tài sản, xác định xem tài sản có tranh chấp, kiện tụng hay không. đây là nội dung rất quan trọng, khi xem xét phải hết sức cẩn thận để tránh những rắc rối về sau.
Xác định loại tài sản, chất lượng tài sản, giá trị tài sản và khả năng phát mại tài sản nhằm đánh giá khả năng khi cần phát mại thì BIDV CN Sơn Tây sẽ thu được bao nhiêu từ tài sản để bù đắp rủi ro. BIDV CN Sơn Tây không nhận thế chấp các loại đất khó bán, không nhận cầm cố các loại thiết bị, hàng hoá, vật tư ứ đọng hoặc chất lượng thấp không có khả năng phát.
Xác định phương thức quản lý tài sản đảm bảo cho phù hợp với đặc điểm của hàng hoá và khả năng quản lý của BIDV CN Sơn Tây và của khách hàng nhưng phải đảm bảo trong mọi trường hợp BIDV CN Sơn Tây đều có thể giám sát được tài sản đảm bảo và tuyệt đối không cho phép khách hàng lợi dụng rút bớt, thay thế hoặc sử dụng tài sản vào các mục đích khác khi chưa được phép của BIDV CN Sơn Tây.
Thông thường đối với quyền sử dụng đất cùng tài sản trên đất và các tài sản có đăng ký quyền sở hữu như ôtô, tàu biển… thì giao lại cho người thế chấp tiếp tục quản lý và sử dụng bình thường dưới sự giám sát của BIDV CN Sơn Tây. Đối với những tài sản khác không đăng ký quyền sở hữu thì BIDV CN Sơn Tây trực tiếp quản lý bằng cách nhập kho BIDV CN Sơn Tây, thuê bên thứ ba giữ hộ hoặc đưa vào kho của khách hàng và niêm phong lại tuỳ theo loại tài sản và uy tín của khách hàng. Đối với các loại giấy tờ có giá thì phải tiến hành thủ tục phong toả tại cơ quản phát hành, quản lý không cho khách hàng rút và nhập kho của BIDV CN Sơn Tây.
* Lãi suất cho vay
Lãi suất là yếu tố trực tiếp tác động đến lợi nhuận của ngân hàng. Trong hoạt động của mình, ngân hàng thu được lợi nhuận chủ yếu là từ sự chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn. Vì vậy, việc quản lý lãi suất phải được thực hiện một cách rất nghiêm túc đối với mỗi ngân hàng. Tuỳ từng đối tượng doanh nghiệp mà BIDV CN Sơn Tây có thể áp dụng các mức lãi suất ưu đãi khác nhau. Tình hình chung là hiện nay, BIDV CN Sơn Tây áp dụng các mức lãi suất cho vay là :
Đối với doanh nghiệp vay vốn bằng đồng : khoảng 15-20%/năm đối với những món vay ngắn hạn; khoảng 20,5%/năm đối với món vay trung hạn. Tùy vào từng khách hàng, mục đích vay, giá trị vay trên giá trị TSĐB... khác nhau mà ngân hàng áp dụng các mức lãi vay khác nhau.
Hiện nay BIDV CN Sơn Tây còn đưa ra các hình thức cho vay ngắn hạn hấp dẫn (thời gian vay ngắn, lãi suất ưu đãi hơn thời gian vay dài hạn) nhằm tăng thu dịch vụ, từ đó thu hút khách hàng nhỏ…..
Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Sơn Tây
* Thực trạng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Sau hơn 02 năm chuyển đổi lên thành cấp I (tháng 10/2006), đặc biệt là một năm trở lại đây, BIDV CN Sơn Tây với số hỗ trợ của trung ương cộng với số vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân dưới nhiều hình thức khác nhau đã dùng một phần lớn số lượng vốn đã huy động được vào hoạt động kinh doanh tín dụng của mình làm cho tốc độ tăng trưởng tín dụng ngày càng gia tăng cả về số tuyệt đối lẫn tương đối.
Bảng 01: Tình hình cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Sơn Tây
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
31/12/06
31/12/07
30/6/08
Chênh lệch 2007/2006
Chênh lệch 2008/2007
Số tiền
%
Số tiền
%
Tổng dư nợ Cho vay
124
401
534
277
233.4
133
33.2
A. Dư nợ Ngoài QD
102
337
459
235
231.3
122
36.3
- %trong tổng dư nợ
82
84
86
B. Theo thời hạn CV
- Ngắn hạn
73.2
280.7
376.5
208
284
96
34
- Trung và dài hạn
50.8
120.3
157.5
69
136.6
37
31
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 –6/2008)
Qua biểu 01 cho thấy việc đầu tư tín dụng của lại tập trung chủ yếu vào doanh nghiệp vừa và nhỏ. Dư nợ cho vay đối với thành phần kinh tế này chiếm phần lớn trong tổng dư nợ cho vay, cụ thể: Năm 2006 chiếm 82%, năm 2007 chiếm 84% và năm 6 tháng đầu năm 2008 chiếm 86% trong tổng dư nợ. Bên cạnh đó công tác đầu tư vốn cho thành phần kinh tế này trong ba năm luôn có mức tăng trưởng cao, cụ thể:
- Năm 2007, dư nợ đạt 337 tỷ đồng, so với năm 2006 tăng 235 tỷ đồng (tỷ lệ tăng 231.3%).
- Nửa đầu năm 2008, dư nợ đạt 459 tỷ đồng, so với năm 2007 tăng 133 tỷ đồng (tỷ lệ tăng 36.3%).
* Nguyê
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Đầu và Phát triển Sơn Tây.doc