Chuyên đề Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng VPBANK – Hoàn Kiếm

MỤC LỤC

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I : NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3

1.1.Ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng, trung và dài hạn của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. 3

1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại (NHTM) 3

1.1.2.Các hoạt động của ngân hàng thương mại. 4

1.1.2.1.Hoạt động huy động vốn. 4

1.1.2.2.Hoạt động tín dụng. 5

1.1.2.3.Hoạt động dịch vụ thanh toán. 10

1.1.2.4. Hoạt động ngân quỹ. 10

1.2. Tín dụng trung và dài hạn của NHTM trong nền kinh tế 11

1.2.1.Các khái niệm 11

1.2.2.Sự cần thiết của tín dụng trung và dài hạn 14

1.2.3.Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn 16

1.2.4.Các nguồn vốn hình thành nên nguồn vốn trung, dài hạn 17

1.2.5. Nguyên tắc cho vay trung dài hạn 19

1.2.6. Lãi suất và thu lãi trong cho vay trung, dài hạn. 21

1.2.7. Điều kiện để vay vốn trung, dài hạn. 22

1.3. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn. 24

1.3.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng. 24

1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng của các NHTM 26

1.3.2.1. Nâng cao chất lượng tín dụng là đòi hỏi bức thiết đối với phát triển của nền kinh tế xã hội 26

1.3.2.2. Nâng cao chất lượng tín dụng quyết định sự tồn tại và phát triển của các NHTM 28

1.3.3: Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn. 29

1.3.3.1. Về chỉ tiêu định tính 29

1.3.3.2. Các chỉ tiêu định lượng 29

1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. 31

1.3.4.1. Nhân tố thuộc về phía khách hàng. 31

1.3.4.2. Nhân tố thuộc yếu tố ngân hàng 32

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI VPBANK – HOÀN KIẾM 37

 

2.1 Khái quát về ngân hàng VPBank – Hoan Kiếm 37

2.2. Khái quát tình hình tín dụng trung & dài hạn ở các NHTM Việt Nam. 44

2.3. Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại VPbank 2.3.1.Tình hình cho vay 47

2.3.2.Tình hình về dư nợ 48

2.3.3.Tình hình nợ quá hạn. 52

CHƯƠNG 3.GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI VPBANHK – HOÀN KIẾM 58

 

3.1. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại ngân hàng VPBank – Hoàn Kiếm. 58

3.1.1.Xây dựng chính sách cho vay có hiệu quả. 59

3.1.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định. 61

3.1.4. Thực hiện đầy đủ các quy định về bảo đảm tiền vay. 63

3.1.5. Công tác quản lý và xử lý nợ: 64

3.1.6. Yếu tố con người trong hoạt động tín dụng. 67

3.1.7.Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin. 68

3.2. Một vài kiến nghị: 69

3.2.1. Đối với ngân hàng. 69

3.2.2. Đối với nhà nước: 70

KẾT LUẬN 72

 

 

doc77 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1871 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng VPBANK – Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chính sách tín dụng đồng bộ, có hiệu quả sẽ có tác động tích cực tới mọi mặt của nền kinh tế xã hội, điều đó cũng thể hiện chất lượng hoạt động tín dụng trong nền kinh tế thị trường. 1.3.2.2. Nâng cao chất lượng tín dụng quyết định sự tồn tại và phát triển của các NHTM Chất lượng tín dụng làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các NHTM do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng được vòng quay vốn tín dụng và thu hút được nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ, tạo ra một hình ảnh tốt về biểu tượng, uy tín của ngân hàng và sự trung thành của khách hàng. + Chất lượng tín dụng làm tăng khả năng sinh lời của các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng do giảm được sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lí, các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn đã cho vay và yêu cầu kiểm tra tối thiểu. + Chất lượng tín dụng cải thiện tình hình tài chính của ngân hàng bởi vì chất lượng tín dụng cho phép ngân hàng có những khách hàng trung thành và những khoản lợi nhuận để bổ sung vốn đầu tư. + Chất lượng tín dụng cũng cố mối quan hệ xã hội của ngân hàng bằng những điều kiện tốt nhất. Với những ưu thế trên, việc củng cố và tăng cường chất lượng tín dụng của các NHTM là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của các NHTM, và cũng chính vì vậy, chất lượng tín dụng luôn luôn đòi hỏi phải được cải tiến. 1.3.3: Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn. 1.3.3.1. Về chỉ tiêu định tính Theo NHTM các chi tiêu đánh giá về mặt định tính dược coi là tốt khi khả năng đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vay vốn hợp lý của khách hàng. Để thực hiện được điều này NHTM cần có hệ thống thông tin liên lạc hiện đại, đội ngũ cán bộ tín dụng nhanh nhẹn, đánh giá nhu cầu tín dụng của khách hàng chính xác. Cán bộ tín dụng cần phải tuân thủ một số nguyên tắc tín dụng để nhìn nhận khách hàng một cách đày đủ và khái quát nhất từ đó lập ra được nên cho khách hàng vay bao nhiêu, thời hạn tín dụng như thế nào. Mặc dù đánh giá chất lượng quản lý của một khách hàng là rất khó nhưng lại rất quan trọng chất lượng quản lý được thể hiện như sự lựa chọn kiểu thích hợp cho ngành hoạt động theo mô hình độc tài hay dân chủ, cách tổ chức văn phòng công ty, cách thích ứng với thị trường, danh tiếng trong cạnh tranh. Bên cạnh đó để thành công trong hoạt động tín dụng thì uy tín của ngân hàng cũng là một yếu tố quan trọng để thành công trong ngành ngân hàng, để tăng uy tín của mình trên thương trường đều buộc các ngân hàng tìm cách mở rộng thị phần. 1.3.3.2. Các chỉ tiêu định lượng Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động. Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sử dụng vốn huy động vào việc cho vay vốn. Thông thường khi nguồn vốn huy động ở ngân hàng chiếm tỷ lệ thấp so với tổng nguồn vốn sử dụng thì dư nợ thường gấp nhiều lần so với vốn huy động. Nếu ngân hàng sử dụng vốn cho vay phần lớn từ nguồn vốn cấp trên thì không hiệu quả bằng việc sử dụng nguồn vốn huy động được. Do vậy, tỷ lệ này càng gần 1 thì càng tốt cho hoạt động ngân hàng, khi đó ngân hàng sử dụng một cách có hiệu quả đồng vốn huy động được. Ta có công thức: Tỷ lệ dư nợ trên vốn huy động = Dư nợ/Vốn huy động *100% Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn. Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng đầu tư vào cho vay của Ngân hàng so với tổng nguồn vốn, hay là dư nợ cho vay chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn sử dụng của Ngân hàng. Ta có công thức sau: Tỷ lệ dư nợ trên tổng nguồn vốn= Dư nợ/Tổng nguồn vốn *100% Hệ số thu nợ. Thể hiện mối quan hệ giữa doanh số cho vay và doanh số thu nợ. Ta có công thức sau: Hệ số thu nợ = Doanh số thu nợ/Doanh số cho vay Hệ số nợ càng gần một càng tốt, thể hiện hình thu hồi nợ của ngân hàng tốt, nợ sấu ít. Dẫn tới chất lượng tín dụng của ngân hàng được đảm bảo. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đến hạn thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Khi một món nợ không trả được vào kỳ hạn nợ, toàn bộ nợ gốc còn lại của hợp đồng sẽ được chuyển thành nợ quá hạn. Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ. Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn và kèm theo một số chỉ tiêu khác như một kỳ gia hạn nợ, hoặc không có tài sản đảm bảo, hoặc tài sản không bán được, con nợ thua lỗ triền miên, phá sản... Các chỉ tiêu này liên quan chặt chẽ đến nhau và phản ánh các mức độ rủi ro tín dụng khác nhau. Đối với ngân hàng, việc khách hàng không trả đúng hạn có liên quan đến thanh khoản và rủi ro thanh khoản: Chi phí gia tăng để tìm nguồn mới để chi trả tiền gửi và cho vay đúng hợp đồng. Nợ khó đòi là một lời cảnh báo cho ngân hàng. Hi vọng thu lại tiền vay trở nên mong manh, ngân hàng cần có biện pháp hữu hiệu để giải quyết. Chỉ tiêu này thường nói lên chất lượng tín dụng của một Ngân hàng. Thông thường chỉ số này dưới mức 5% thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng bình thường. Nếu tại một thời điểm nhất định nào đó tỷ lệ nợ quá hạn chiếm tỷ trọng trên tổng dư nợ lớn thì nó phản ánh chất lượng nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng kém, rủi ro tín dụng cao và ngược lại. Ta có công thức: Tỷ lệ nợ quá hạn= Nợ quá hạn/Tổng dư nợ * 100% Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, nợ quá hạn được phân chia theo thời hạn như sau: - Nợ quá hạn đến 180 ngày: có khả năng thu hồi. - Nợ quá hạn từ 181 - 360 ngày: có khả năng thu hồi. - Nợ quá hạn từ 361 ngày trở lên: nợ khó đòi. 1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. 1.3.4.1. Nhân tố thuộc về phía khách hàng. Uy tín đạo đức của người vay: Trong quy trình tín dụng các ngân hàng thường chỉ đưa ra quyết định cho vay sau khi đã phân tích cẩn thận các yếu tố có liên quan đến uy tín và khả năng trả nợ của người vay nhằm mục đích hạn chế thấp nhất các rủi ro do chủ quan của người vay có thể gây lên. Đạo đức của người vay là một yếu tố quan trọng của quy trình thẩm định, tính cách của người vay không chỉ được đánh giá bằng phẩm chất đạo đức cung mà còn phải kiểm nghiệm qua những kết quả hoạt động trong quá khứ, hiện tại và chiến lược trong tương lai. Thực tế kinh doanh đã cho thấy, tính chân thật và khả năng chi trả của người vay có thể thay đổi sau khi món vay được thực hiện. Khách hàng có thể lừa đảo ngân hàng thông qua việc gian lận về số liệu, giấy tờ, quyền sở hữu tài sản, sử dụng vốn vay không đúng mục đích, không đúng đối tượng kinh doanh, phương án kinh doanh,... Việc khách hàng gian lận tất yếu sẽ dẫn đến những rủi ro cho ngân hàng. Uy tín của khách hàng cũng là một yếu tố đáng quan tâm, uy tín của khách hàng là tiêu chí để đánh giá sự sẵn sàng trả nợ và kiên quyết thực hiện các nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng từ phía khách hàng: chất lượng, giá cả hàng hoá, dịch vụ, sản phẩm, mức độ chiếm lĩnh thị trường, chu kỳ sống của sản phẩm, các quan hệ kinh tế tài chính, vay vốn, trả nợ với khách hàng, bạn hàng và ngân hàng. Uy tín được khẳng đinh và kiểm nghiệm bằng kết quả thực tế trên thị trường qua thời gian càng dài càng chính xác. Do đó, ngân hàng cần phân tích các số liệu và tình hình trong suốt quá trình phát triển của khách hàng với những thời gian khách nhau mới có kết quả chính xác. 1.3.4.2. Nhân tố thuộc yếu tố ngân hàng Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng của một ngân hàng thương mại là một hệ thống các biện pháp liên quan đến việc khuếch trương tín dụng hoặc hạn chế tín dụng để đạt mục tiêu đã được hoạch định của ngân hàng thương mại đó và hạn chế rủi ro, bảo đảm an toàn trong kinh doanh tín dụng của ngân hàng. Bất cứ một ngân hàng thương mại muốn đạt được các mục tiêu kinh doanh thì phải hoạch định một cách rõ ràng một chính sách thích hợp cho ngân hàng của mình để xác định phương hướng sử dụng các nguồn vốn hiện có để tạo ra một tài sản có chất lượng cao, ít rủi ro. Đồng thời chính sách tín dụng còn là một “ bản hướng dẫn” quan trọng để các cán bộ tín dụng thực thi các hoạt động của mình. Việc hoạch định chính sách tín dụng phải nhằm vào các biện pháp an toàn vốn vay như: Bảo hiểm tín dụng, thế chấp cầm cố v.v... Phải quan tâm đến tình hình kinh doanh và tài chính của người vay tiền và do vậy mà nó có thể vạch ra một chính sách tín dụng khá phức tạp về mặt thủ tục và lợi nhuận không cao. Một chính sách tín dụng có lợi ích cao, thường kéo theo độ an toàn thấp và ngược lại. Để đảm bảo và nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng cần phải có chính sách tín dụng phù hợp với đường lối phát triển kinh tế, đồng thời kết hợp được lợi ích của người gửi tiền, của ngân hàng và người vay tiền. Đều ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng nếu chính sách tín dụng:: Việc quản lý tín dụng vẫn theo lối cổ truyền. Nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ ngân hàng còn chiếm tỷ trọng thấp do chưa đa dạng hóa hoạt động đầu tư, dư nợ cho vay khách hàng vẫn còn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản có của ngân hàng. Tập trung, quá chú trọng vào tài sản bảo đảm. Trong thời gian qua, một số nhân viên tín dụng đặt vai trò của bảo đảm tín dụng không đúng chỗ, coi bảo đảm là cơ sở để quyết định cho vay, còn các yếu tố khác không chú trọng đúng mức. Đây chính là nguyên nhân làm giảm chất lượng tín dụng gây rủi ro cho hoạt động tín dụng. - Các ngân hàng, các tổ chức tín dụng cạnh tranh trong hoạt động tín dụng. Với mục tiêu chiếm lĩnh thị trường, mở rộng thị phần, các tổ chức tín dụng, ngân hàng đã sử dụng các chính sách thu hút khách hàng như đua nhau hạ thấp lãi suất cho vay trong khi tăng lãi suất huy động; nhiều NHTM đã bỏ qua các quy trình tín dụng, hạ thấp tiêu chuẩn đánh giá khách hàng, lẫn tránh các hàng rào kiểm soát, thông tin sai lệch,..... Và để tăng trưởng tổng dư nợ, nhiều ngân hàng còn cho vay cả những khách hàng hay dự án có độ tín nhiệm thấp, kém hiệu quả; và nếu không kiềm chế, kiểm soát được tốc độ tăng tổng dư nợ tín dụng thì sẽ gặp nhiều rủi ro nếu tốc độ tăng trưởng ở mức “nóng” Công tác kiểm tra, kiểm soát Sau khi hợp đồng đã được kí kết, ngân hàng phải có trách nhiệm cấp tiền (hoặc thanh toán tiền) cho khách hàng như thoả thuận. Kèm theo việc cấp tín dụng ngân hàng kiểm soát tất khách hàng: Sử dụng tiền vay có đúng mục đích hay không, tiến độ hay không, quá trình sản xuất kinh doanh có những bất lợi gì, có dấu hiệu lừa đảo hay làm ăn thua lỗ hay không… Quá trình này cho phép ngân hàng thu thập thêm các thông tin về khách hàng. Nếu các thông tin phản ánh chiều hướng tốt cho thấy chất lượng tín dụng đang được đảm bảo. Ngược lại khi chất lượng khoản vay bị đe doạ ngân hàng cần có các biện pháp xử lý kịp thời. Ngân hàng được quy thu hồi nợ trước hạn, ngừng giải ngân, nếu bên vay vi phạm hợp đồng tín dụng. Ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng bổ xung tài sản thế chấp, giảm số tiền vay… Khi thấy cần thiết để đảm bảo an toàn tín dụng. Đối với ngân hàng đây là bước đi nguy hiểm. Do vậy cho tài trợ gắn liền với kiểm soát khách hàng giúp ngân hàng ngăn chặn các ý đồ sử dụng tiền vay không đúng mục đích của khách hàng. Đây cũng là quá trình ngân hàng thu thập thêm các thông tin bổ xung và ra quyết đinh cụ thể nhằm ngăn chặn kịp thời các khoản nợ xấu. Khả năng thu thập thông tin và xử lý thông tin của ngân hàng Đây là yếu tố cơ bản và xuyên suốt quy trình tín dụng của ngân hàng, ngân hàng thường xuyên thu thập, đánh giá và xử lý thông tin tín dụng đánh giá và xử lý thông tin tín dụng để đảm bảo cung cấp tín dụng hợp lý, xử lý linh hoạt các tình huống phát sinh trong hoạt động tín dụng. Thông tin tín dụng có kịp thời hay không quyết định chất lượng tín dụng vì thông tin về khách hàng là bằng chứng cho ngân hàng đưa ra các quyết định về khách hàng vay hay từ chối. trong trường hợp các thông tin mà NHTM thu thập không đúng với thực tế sẽ làm ngân hàng mất cơ hội tốt nếu tin vào các thông tin mà đối thủ cạnh tranh đưa ra nhằm đánh bại đối thủ,hoặc trong trường hợp các thông tin mà ngân hàng thương mại thu thập không đúng thực tế chỉ nắm bắt sơ sài về khách hàng sẽ làm ngân hàng thua lỗ trong hợp đồng tín dụng này vì khi khách hàng đưa ra báo cáo tài chính nay trình lên ngân hàng mục đích là để vay vốn nên sẽ báo cáo đẹp. Nếu trong trường hợp cán bộ tín dụng xử lý các thông tin không đúng do lỗi về số liệu nhưng do tính toán sai vô ý sẽ dẫn tới chỉ tiêu đánh giá khách hàng sai sự thật. Chính vì thế mà công tác thu thập và xử lý thông tin rất quan trọng trong hoạt động tín dung của NHTM, nó ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng nâng cao chất lượng tín dụng cần thu thập và xử lý thông tin đầy đủ và linh hoạt từ đó hạn chế nhưng rủi ro mà tín dụng mang lại. Chất lượng cán bộ tín dụng Con ngưòi là yếu tố quyết định sự thành bại trong quản lí vốn tín dụng nói riêng và trong hoạt động ngân hàng nói chung. Nghiệp vụ ngân hàng càng phát triển đòi hỏi chất lượng cán bộ ngày càng cao để có thể tiếp cận với phong cách làm việc hiện đại. Cán bộ tín dụng cần đạt được các tiêu chuẩn về đạo dức công việc, xác định đúng đối tượng cho vay, khả năng phân tích và thẩm định dự án, phân tích báo cáo tài chính, khả năng quản lí doanh nghiệp, trình độ dự đoán các biến động có thể xảy ra và các kiến thức tư vấn cho khách hàng để tránh rủi ro trong kinh doanh. Quy trình tín dụng. Quy trình tín dụng là trình tự tổ chức thực hiện các bước kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản, chỉ rõ các cách làm, trình tự các bước từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một giao dịch thuộc chức năng, nhiệm vụ của cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có liên quan. Quy trình tín dụng là yếu tố quan trong, nếu có được tổ chức khoa học, hợp lý sẽ cho phép bảo đảm thực hiện các khoản vay có chất lượng. Môi trường pháp lý, kinh tế, chính trị Thứ nhất là môi trường kinh tế - xã hội tạo ra phong tục tập quán của mỗi con người và hoạt động ngân hàng là một thành viên của nền kinh tế cũng nằm trong khuôn khổ đó, hoạt động tín dụng chịu tác động của môi trường kinh tế chính trị và các quy định pháp luật Nhà nước. Thứ hai là môi trường pháp lý: Một môi trường pháp lý thống nhất và ổn định sẽ là điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như doanh nghiệp, nó có tác động đến chất lượng tín dụng của ngân hàng các chính sách vĩ mô có tác động trực tiếp và quan trọng về lĩnh vực tài chính ngân hàng: Các chính sách tài chính thương mại. Kinh tế đối ngoại…chỉ một sự thay đổi trong chính sách nhà nước đã có thể làm cho hoạt động của nền kinh tế chuyển hướng, nó có thể ảnh hưởng từ hoạt này đến hoạt động khác của nền kinh tế mà ngân hàng là một hoạt động trung gian tài chính lớn nhất của nền kinh tế nên nó sẽ gánh chịu mọi tổn thất hay thành công xảy ra từ chính sách đó.Do đó, xây dựng một môi trường pháp lý ổn định và thống nhất phù hợp với thị trường sẽ là một đòn bẩy quan trọng cho nền kinh tế, nhưng thực tế hiện nay môi trường pháp lý Việt Nam vẫn luôn là vấn đề mà các ngân hàng luôn phải đối mặt vì luật thường xuyên sửa dổi ảnh hưởng đến các hợp đồng đã kí trong quá khứ. Thứ ba là về môi trường kinh tế - chính trị và xã hội: Môi trường kinh tế ổn định đang trong giai đoạn phát triển hưng thịnh, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động san xuất kinh doanh của doanh nghiệp, và tạo điều kiện tâm lý cho khách hàng vay vốn để kinh doanh và cuối cùng là có khả năng vay, hoàn trả vốn và lãi cho ngân hàng đúng hạn,đầy đủ. Trên đây là các nhân tố chủ yếu tác động đến chất lương tín dụng, nó có thể gây ra các rủi ro đối với các NHTM bất kì lúc nào. Chính vì thế NHTM cần phải thường xuyên phân tích các nhân tố này đồng thời cũng phải chủ động ngăn ngừa các rủi ro có thể xả ra và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng nói riêng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại nói chung. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI VPBANK – HOÀN KIẾM 2.1 Khái quát về ngân hàng VPBank – Hoan Kiếm Chi nhánh Hoàn Kiếm cũng là một đơn vị trực thuộc NHTM Cổ phần các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam ( VPBank ). Tên gọi tắt là Ngân hàng ngoài quốc doanh. Sự ra đời và phát triển: Ngày 20/10/1994, NHNN Chi nhánh TP Hà Nội chấp thuận cho VPBank được mở phòng giao dich Hoàn Kiếm ( 89 Đinh Tiên Hoàng, quận Hoàn Kiếm ) tại Thành phố Hà Nội theo công văn số 327/ GCT ngày 20/10/1994. Nằm ở trung tâm thương mại, kinh tế, du lịch của quận Hoàn Kiếm và Hà Nội, phòng giao dịch I đã hoạt động và thu hút khá đông khách hàng trong nước và ngoài nước. Với tinh thần phục vụ khách hàng rất tận tình và cởi mở, Phòng giao dịch đã chiếm được sự tin tưởng của khách hàng và đã thu hút được những khách hàng không chì ở Hà Nội mà còn ở tỉnh xa đến giao dịch khá đông. Đã có thời kỳ phòng đã thu hút được số khách hàng tới giao dịch lên đến hơn 2000 người với số tiền huy động là 70 tỷ đồng, trở thành phòng giao dịch huy động khá lớn của VPBank. Khách nước ngoài đến đổi tiền thanh toán séc giao dịch, VisaCard khá tấp lập, không khí làm việc giữa các nhân viên trong phòng rất chan hoà, đoàn kết gắn bó với nhau, và với VPBank điều đó đã tạo lên sức mạnh để khắc phục những khó khăn về đời sống về điều kiện vật chất và tinh thần, nơi làm việc chật hẹp, tiện nghi thiếu thốn. Ngay cả khi VPBank khó khăn nhất, phòng giao dịch I vẫn duy trì được nhiều khách hàng truyền thống đã gắn bó với VPBank trong 9 năm qua. Với sự kiện năm 2003, VPBank lấy được niềm tin của ngân hàng nhà nước và của khách hàng đã thông qua việc khắc phục hậu quả của những năm 1996-1997 và không ngừng phát triển lớn mạnh. Đến tháng 7/2003, phòng giao dịch được chuyển về số 24 Tông Đản. Trong ba thnág hoạt động tại địa điểm mới, phòng giao dịch Hoàn kiếm đã tạo được niềm tin cho khách hàng. Khách hàng tới gửi tiền hay vay vốn đều nhận được sự phục vụ tận tình chu đáo của tất cả các nhân viên, và tạo không khí thoải mái dễ chịu cho khách hàng. Ngày 4/8/2003, phòng giao dịch Hoàn Kiếm được nâng cấp lên thành chi nhánh cấp II mang tên chi nhánh Hoàn Kiếm theo công văn chấp thuận số 39/NHNN – HAN7.KSĐB ngày 4/8/2003 của NHNN TP Hà Nội. Ngày 8/10/2007, VPBank Hoàn Kiếm đã chính thức khai trương trụ sở mới tại địa điểm số 3 Hai Bà Trưng, phường Tràng Tiền, quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội.Với địa điểm mới được đầu tư khang trang, hiện đại, đội ngũ CBNV nhiệt tình chu đáo. VPBank Hoàn Kiếm hi vọng sẽ làm hài lòng mọi khách hàng. Nhân dịp khai trương trụ sở mới, VPBank Hoàn Kiếm cũng có rất nhiều phần quà dành tặng cho quý khách hàng khi giao dịch tại đây. Đến nay chi nhánh Hoàn Kiếm cung cấp tất cả các dịch vụ mà một ngân hàng được phép kinh doanh theo qui định của Ngân hàng Nhà nước. Tổ chức bộ máy. Giám đốc chi nhánh: ra các quyết định tới các phòng ban, điều hành hoạt động của toàn bộ chi nhánh. Phòng kế toán – Giao dịch – Kho quỹ Với chức năng chủ yếu là thực hiện nghiệp vụ giao dịch trực tiếp với khách hàng, cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý, hoạch toán các giao dịch, quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch. Bên cạnh đó còn giúp cho Giám đốc thực hiện công tác quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại Chi nhánh theo quy định của hệ thống NHCT và theo quy định chung của Ngân hàng Nhà nước. Hiện nay phòng gồm có 1 trưởng phòng, 1 kiểm soát viên và 12 nhân viên giao dịch – kho quỹ. Phòng kế toán – giao dich - kho quỹ với chức năng chính là thực hiện dự trữ tiền mặt, thu chi tiền mặt, chuyển tiền đến Ngân hàng Nhà nước và lên Hội sở chính, thực hiện các hoạt động thu chi nội bộ Chi nhánh nên có mối liên hệ chặt chẽ với các quỹ tiết kiệm và các điểm giao dịch. Tổ chức điều chuyển tiền giữa quỹ nghiệp vụ của Chi nhánh với NHNN, các NH VPBank trên địa bàn, các Quỹ tiết kiệm, các đỉêm giao dịch, phòng giao dịch, các máy rút tiền tự động (ATM) an toàn, đúng chế độ trên cơ sở đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu tại Chi nhánh. Thường xuyên kiểm tra và phát hiện kịp thời các hiện tượng hoặc sự cố ảnh hưởng đến an toàn kho quỹ, báo cáo ban Giám đốc kịp thời xử lý. Lập kế hoạch sửa chữa, cải tạo, nâng cấp kho tiền đúng tiêu chuẩn kỹ thuật. Các nghiệp vụ cụ thể: + Giới thiệu và bán chéo sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. + Giải đáp và hướng dẫn khách hàng sử dụng tiện ích về sản phẩm, dịch vụ ngân hàng. + Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản tiền gửi như gửi tiền, rút tiền, chuyển tiền, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, phát hành séc… giữ hộ, thu chi hộ. + Thực hiện giải ngân, thu vốn thu lãi, hạch toán chuyển tiền, rút tiền chi trả vốn, lãi. + Tính toán tiền lãi, trả tiền, thu phí dịch vụ theo đề nghị của các phòng có liên quan và đúng với quy định của VPBank. + Cung cấp các thông tin về tài khoản, gửi giấy báo nợ, giấy báo có, sao kê tài khoản… cho khách hàng theo đúng quy định của VPBank. + Hách toán kế toán các giao dịch với khách hàng. + Thực hiện nghiệp vụ thu chi, kiểm tiền mặt theo đúng quy định. + Quản lý các tài khoản tiền gửi của chi nhánh tại ngân hàng nhà nước và các tổ chức tín dụng khác. Thực hiện các nghiệp vụ về thanh toán tiền hàng. + Quản lý tổ chức hạch toán thu nhập, chi phí phải thu phải trả. Kiểm tra và giám sát việc thu chi đúng nguyên tắc hiện hành của ngân hàng nhà nước và của VPBank. + Nắm vững tình hình nguồn vốn, dự kiến biến động trong tháng quý. Tham gia xây dựng cân đối - sử dụng vốn tháng – quý. + Tổ chức hạch toán, theo dõi , quản lý các loại tài sản, công cụ,vật dụng, phưng tiện làm việc của chi nhánh theo đúng chế độ. Phối hợp cùng phòng hành chính - Tổ chức xem xét những nhu cầu chi mua sắm, trang bị phương tiện làm việc của chi nhánh. + Thực hiện chế độ báo cáo kế toán,thống kê theo đúng quy định của NHNN và cuả VPBank. Thực hiện chế độ truyền số liệu qua mạng vi tính theo đúng hướng dẫn của VPBank. + Bảo mất số liệu, lưu trữ an toàn dữ liệu, thông tin trên máy vi tính. Lưu trữ bảo quản sổ sách chứng từ kế toán và các mẫu biểu kế toán thống kê theo đúng chế độ quy định. Phòng phục vụ khách hàng: theo đối tượng bao gốm KH cá nhân và KH Doanh nghiệp. Phòng thực hiện nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân và các doanh nghiệp lớn, để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoaị tệ; Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng VPBank. Phòng phục vụ khách hàng hiện nay có 10 nhân sự: 1 trưởng phòng và 9 cán bộ tín dụng. Trong phòng mỗi cán bộ được phân chia theo dõi và quản lý một số doanh nghiệp nhất định. Phòng khách hàng có nhiệm vụ khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ các doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn. Ngoài ra phối hợp với phòng tiếp thị tổng hợp cùng chăm sóc khách hàng, phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng tới các ngân hàng khác. Thẩm định và xác định hạn mức tín dụng cho khách hàng trong phạm vi được uỷ quyền của chi nhánh. Quản lý các hạn mức đã đưa ra theo từng khách hàng. Đồng thời phòng khách hàng cũng phối hợp cùng với các phòng ban trong chi nhánh cùng tính lãi, thu phí đầy đủ, kịp thời, đúng hạn, đúng với các điều lệ đã ký kết trong hợp đồng. Bên cạnh đó phòng khách hàng 2 còn thực hiện nhiệm vụ thành viên Hội đồng tín dụng. Tạo điện chuyển tiền theo quy định. Nắm bắt kịp thời, toàn diện các thông tin về khách hàng theo quy định. Quản lý các khoản cho vay, bảo lãnh; Quản lý tài sản đảm bảo, quản lý tiền mặt trong ngày.cho khách hàng trong việc sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại. Tổng hợp báo cáo, lưu trữ các tài liệu của phòng theo quy định, đồng thời phải đảm bảo an toàn bí mật các số liệu có liên quan theo quy định. Song song với việc thực hiện các nghiệp vụ trên thì phòng phải thường xuyên tổ chức các lớp học tập nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ. + Tiếp xúc, hướng dẫn khách hàng, bán chéo sản phẩm dịch vụ ngân hàng tư vấn góp ý và đề xuất sản phẩm dịch vụ phục vụ nhu cầu khách hàng. + Tiếp nhận hồ sơ, bảo lãnh của khách hàng xây dựng quan hệ khách hàng. Thẩm định và có ý kiến đề xuất để cấp trên có cơ sở xem xét giải quyết tập hợp hồ sơ tài liệu, lập tờ trình thẩm định khách hàng về món vay,bảo lãnh thuyết trình về tờ trình thẩm định khách hàng trước ban tín dụng hội đồng tín dụng. + Chịu trách nhiệm về mặt pháp lý liên quan đến hoạt động cấp tín dụng cho khách hàng, chẳng hạn như: tính hợp pháp của của tư cách pháp lý của khách hàng, tính pháp lý của các nội dung hợp đồng tín dụng… nhằm đảm bảo VPBank khi tranh chấp khiếu kiện. + Thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng sau khi VPBank cung cấp tín dụng. + Đôn đốc thu hồi nợ; thường xuyên đánh giá lại khách hàng và các món vay, bảo lãnh đề xuất ra hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, đề xuất điều chỉnh lãi, miễn lãi giảm lãi tiền vay cho khách hàng, đề xuất giải pháp thế chấp tài sản , cầm cố, xoá đăng ký giao dịch bảo đảm. + Phân tích tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động cho vay bảo lãnh tại chi nhánh. + Lưu trữ các chứng từ, tài liệu, giấy tờ liên quan đến khách hàng, đền tình hình hoạt đống sản xuất, kinh doanh của khách hàng; lưu trữ các hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tái sản và các chứng từ liên quan. Lĩnh vực hoạt động VPBank cung cấp các sản phẩm cho vay tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân và khách hàng Doanh nghiệp Sản phẩm dịch vụ dành cho khách hàng cá nhân: Sản phẩm cho vay tín chấp đối với cán bộ quản lý. Sản phẩm cho vay tín chấp đối với nhân viên. Sản phẩm ô tô cá nhân thành đạt. Sản phẩm ô tô cá nhân kinh doanh. Tiền gửi thanh to

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng VPBANK – Hoàn Kiếm.DOC
Tài liệu liên quan