MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG XUẤT NHẬP KHẨU 5
1.1. Hoạt động XNK và nhu cầu tài trợ thương mại cho hoạt động XNK 5
1.1.1. Thương mại quốc tế trong nền kinh tế thị trường 5
1.1.2. Nhu cầu tài trợ thương mại cho hoạt động XNK 5
1.2. Hoạt động tín dụng XNK của các NHTM 6
1.2.1. Hoạt động tín dụng và tín dụng XNK 6
1.2.1.1. Tín dụng ngân hàng 6
1.2.1.2. Tín dụng XNK của NHTM 7
1.2.2. Các hình thức tín dụng XNK 12
1.2.2.1. Cho vay theo phương thức thanh toán bằng L/C 13
1.2.2.2. Cho vay theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ 14
1.2.2.3. Cho vay theo phương thức chuyển tiền 15
1.2.2.4. Cho vay trên cơ sở hối phiếu 15
1.2.2.5. Bao thanh toán (Factoring) 16
1.2.2.6. Bảo lãnh 17
1.2.2.7. Chiết khấu nợ dài hạn – Forfaiting 18
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng XNK 18
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng XNK 20
1.3.1. Các yếu tố chủ quan 20
1.3.2. Các yếu tố khách quan 23
1.4. Những rủi ro trong hoạt động tín dụng XNK của NHTM 26
1.4.1. Rủi ro tín dụng 26
1.4.2. Rủi ro lãi suất 27
1.4.3. Rủi ro hối đoái 28
1.4.4. Rủi ro thanh khoản 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TÀI TRỢ XNK TẠI NGÂN HÀNG TMCP XNK VIỆT NAM CHI NHÁNH LÁNG HẠ 29
2.1. Tổng quan về ngân hàng TMCP XNK Việt Nam chi nhánh Láng Hạ 29
2.1.1. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức 29
2.1.1.1. Lịch sử hình thành 29
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức 30
2.1.1.3. Nội dung hoạt động kinh doanh của Eximbank Láng Hạ 33
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Eximbank Láng Hạ 34
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng XNK tại Ngân hàng TMCP XNK Việt Nam chi nhánh Láng Hạ 44
2.2.1. Chương trình tài trợ và bảo hiểm tỷ giá cho doanh nghiệp XNK 44
2.2.1.1. Tài trợ xuất khẩu 45
2.2.1.2. Tài trợ nhập khẩu 47
2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng XNK tại Ngân hàng TMCP XNK Việt Nam chi nhánh Láng Hạ 52
2.2.2.1. Hoạt động cho vay XNK 52
2.2.2.2. Hoạt động bảo lãnh 64
2.2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng XNK 67
2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng XNK tại Ngân hàng TMCP XNK Việt Nam chi nhánh Láng Hạ 69
2.3.1. Những thành tựu đạt được 69
2.3.2. Những hạn chế 70
2.3.3. Nguyên nhân 71
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan 71
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan 73
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO 75
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG XNK TẠI NGÂN HÀNG TMCP XNK VIỆT NAM CHI NHÁNH LÁNG HẠ 75
3.1. Định hướng phát triển tín dụng XNK của ngân hàng TMCP XNK Việt Nam chi nhánh Láng Hạ 75
3.1.1. Định hướng hoạt động XNK của Việt Nam 75
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng XNK của Ngân hàng XNK Việt Nam chi nhánh Láng Hạ trong 5 năm tới 77
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP XNK Việt Nam chi nhánh Láng Hạ 79
3.2.1. Nhóm giải pháp tổng thể 79
3.2.1.1. Giải pháp huy động vốn 79
3.2.1.2. Tăng cường sự phối hợp giữa hoạt động tín dụng XNK, thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ 81
3.2.1.3. Đa dạng hóa các hình thức tài trợ tín dụng XNK 81
3.2.1.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 83
3.2.1.5. Tăng cường công tác marketing quảng bá giới thiệu hình ảnh của ngân hàng và các chương trình tài trợ XNK 85
3.2.1.6. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng 86
3.2.2. Nhóm giải pháp về nghiệp vụ 86
3.2.2.1. Nâng chất lượng phân tích tín dụng 86
3.2.2.2. Xây dựng hạn mức tín dụng XNK hợp lý đối với khách hàng 88
3.2.2.3. Tích cực phòng ngừa và chống đỡ rủi ro trong hoạt động tín dụng XNK 88
3.3. Kiến nghị 90
3.3.1. Đối với Nhà nước 90
3.3.2. Đối với Eximbank 91
3.3.3. Đối với các doanh nghiệp XNK 92
95 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1757 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng tín dụng xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam chi nhánh Láng Hạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n dụng của các ngân hàng đều bị ảnh hưởng rất mạnh. Tuy nhiên đây cũng là một dấu hiệu không tốt, tiềm ẩn rủi ro tín dụng cao mà Eximbank Láng Hạ cần xem xét đúng mức.
v Hoạt động thanh toán quốc tế
Hoạt động thanh toán quốc tế chính là thế mạnh của Eximbank, ngân hàng cũng đã đạt được rất nhiều giải thưởng về lĩnh vực này. Tuy nhiên hoạt động thanh toán quốc tế của Eximbank Láng Hạ vẫn còn khá nhỏ bé so với một chi nhánh cấp 1, đặc biệt là trước khi tách ra khỏi Eximbank Hà Nội vào 3/2006.
Bảng 2.4: Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế
Đơn vị: USD
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Giá trị
Giá trị
%(+/-) so với 2006
Giá trị
%(+/-) so với 2007
1. Thanh toán XK
2,194,520
6,004,690
173.62%
16,770,592
179.29%
1.1. L/C
25,880
243,270
839.99%
1,702,215
599.72%
1.2. Nhờ thu
587,590
3,520,230
499.10%
11,323,504
221.67%
1.3. TTR
1,581,050
2,241,190
41.75%
3,744,873
67.09%
2. Thanh toán NK
20,819,350
56,864,990
173.14%
125,508,338
120.71%
2.1. L/C
4,547,880
21,567,000
374.22%
56,783,203
163.29%
2.2. Nhờ thu
524,300
4,088,350
679.77%
7,080,974
73.20%
2.3. TTR
15,747,170
31,209,640
98.19%
61,644,161
97.52%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của Eximbank Láng Hạ)
Trong 3 năm gần đây, hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh đã có những bước tăng trưởng mạnh mẽ về số lượng khách hàng cũng như về giá trị thanh toán. Thanh toán xuất khẩu trong năm 2007 và 2008 đã tăng 173.6% và 179.3% so với năm trước đó về giá trị. Doanh số thanh toán xuất khẩu trong năm 2008 đã đạt 16,770,592 USD. Doanh số thanh toán nhập khẩu năm 2007 và 2008 lần lượt tăng với tốc độ 173.1% và 120.7% so với năm trước đó.
Trong hoạt động thanh toán quốc tế của Eximbank Láng Hạ thì thanh toán nhập khẩu chiếm đa số về giá trị, luôn chiếm tới 90% trong tổng giá trị thanh toán. Các phương thức thanh toán qua chi nhánh gồm có thanh toán qua L/C, thanh toán nhờ thu và bằng điện chuyển tiền (TTR); trong đó thanh toán bằng điện chuyển tiền vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cả thanh toán xuất khẩu và nhập khẩu.
v Kinh doanh ngoại tệ và vàng
Kinh doanh ngoại tệ là hoạt động mà chi nhánh đang đẩy mạnh để chủ động đáp ứng kịp thời nhu cầu về ngoại tệ phục vụ cho khách hàng nhập khẩu. Đây là hoạt động tiền đề cho sự phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế và tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu. Theo báo cáo kết quả kinh doanh của Eximbank Láng Hạ, doanh số mua bán ngoại tệ trong năm 2007 là 108 triệu USD, và trong năm 2008 là 547 triệu USD, tăng 406.48% so với năm 2007. Các con số đã cho thấy sự tăng trưởng rất nhanh chóng của hoạt động này.
Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh vàng cũng đang dần trở thành một thế mạnh của chi nhánh. Trong năm 2006 và 2007 doanh số của hoạt động này không đáng kể, nhưng năm 2008 đã đạt mức 120 lượng.
v Hoạt động thẻ
Bảng 2.5: Hoạt động thẻ tại Eximbank Láng Hạ
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
1. Số lượng thẻ phát hành
thẻ
159
1257
1303
- Thẻ Eximbank card
110
728
948
- Thẻ Visa Debit
49
520
304
- Thẻ tín dụng
9
51
2. Doanh số hoạt động thẻ
triệu đồng
13300
36000
3. Doanh số thanh toán tại đơn vị chấp nhận thẻ
triệu đồng
1100
2300
4. Số đơn vị chấp nhận thẻ
đơn vị
1
1
1
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của Eximbank Láng Hạ)
Qua theo dõi bảng số liệu, có thể thấy rằng hoạt động thanh toán thẻ chưa được phát triển mạnh thể hiện ở cả số lượng thẻ phát hành mới cũng như doanh số hoạt động thẻ.
Thẻ ATM Eximbank Card chiếm tỷ trọng lớn nhất trong số lượng thẻ phát hành hàng năm. Thẻ tín dụng mới được chi nhánh phát hành trong 2 năm gần đây và số lượng thẻ cũng rất hạn chế cụ thể: năm 2007 là 9 thẻ và năm 2008 là 51 thẻ.
Cùng với số lượng thẻ phát hành hàng năm rất thấp, doanh số hoạt động thẻ và doanh số thanh toán tại đơn vị chấp nhận thẻ khá nhỏ bé. Doanh số thanh toán thấp hơn rất nhiều lần so với doanh số hoạt động thẻ cho thấy thẻ mới chỉ dừng lại ở việc rút tiền mặt là khá lớn trong số thẻ phát hành. Điều này cũng dễ thấy khi chi nhánh chỉ có một đơn vị chấp nhận thẻ.
Trong kế hoạch phát triển trong những năm tới, hoạt động thanh toán thẻ được chi nhánh quan tâm rất lớn để đẩy mạnh phát triển mảng dịch vụ ngân hàng.
v Kết quả kinh doanh
Với sự phát triển mạnh trên tất cả các hoạt động, Eximbank Láng Hạ đã đạt được kết quả kinh doanh khá tốt trong 3 năm qua. Điều này được thể hiện rõ trên báo cáo kết quả kinh doanh:
Bảng 2.6: Báo cáo kết quả kinh doanh tại Eximbank Láng Hạ
Đơn vị: Triệu đồng
Khoản mục
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Giá trị
%(+/-)
Giá trị
%(+/-)
A. TỔNG THU NHẬP
15,950.38
40,350
152.97%
124,839.77
209.39%
I. Thu từ lãi
14,427.09
36,018.71
149.66%
112,269.02
211.70%
1. Thu lãi cho vay
13,571.59
34,028.85
150.74%
87,327.14
156.63%
2. Thu lãi TG trong nước
-
-
-
20.25
-
3. Thu lãi TG trong hệ thống
855.50
1,985.86
132.13%
24,901.47
1153.94%
4. Thu khác về hoạt động TD
4.00
20.16
404.00%
5. Lãi tham gia TT tiền tệ
-
-
-
-
-
II. Thu ngoài lãi
1,523.29
4,331.60
184.36%
12,570.75
190.21%
1. Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh
292
1,053.10
260.65%
2,354.46
123.57%
2. Thu DVTT và ngân quỹ
777
2,448.92
215.18%
4,282.48
74.87%
3. Lãi từ kinh doanh ngoại hối
449.36
822.72
83.09%
5,900.53
617.20%
4. Thu từ nghiệp vụ khác
0.92
33.19
3507.61%
5. Thu bất thường
4.93
5.94
20.49%
0.09
-98.48%
Thu các khoản nợ xử lý từ DPRR
-
-
-
-
-
B. TỔNG CHI PHÍ
14,096.76
31,085.66
120.52%
106,470.26
242.51%
I. Chi từ lãi
9,294.52
22,702.40
144.26%
83,887.95
269.51%
1. Chi trả lãi TG TCKT và dân cư
14,082.25
64,915.25
360.97%
2. Chi trả lãi tổ chức tín dụng
-
-
-
1.46
-
3. Chi trả lãi TG trong hệ thống
-
8,047.20
-
15,629.42
94.22%
4.Chi trả lãi PH GTCG
-
572.95
-
3,341.82
483.27%
II. Chi ngoài lãi
4,802.24
8,383.26
74.57%
22,582.31
169.37%
1. Chi dịch vụ ngân hàng
159.91
167.93
5.02%
609.18
262.76%
2. Chi kinh doanh ngoại tệ
442.84
583.48
31.76%
9,746.87
1570.47%
3. Chi quản lý chung
4,030.36
7,017.44
74.11%
11,452.84
63.21%
4. Chi nộp thuế, phí, lệ phí
27.17
96.98
256.94%
773.42
697.50%
5.Trích lập dự phòng rủi ro
125.56
1,031.71
721.69%
8,891.48
761.82%
6. Chi khác
16.40
517.43
3055.06%
-
-
C. CHÊNH LỆCH THU CHI
1,853.62
9,264.34
399.80%
18,369.51
98.28%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của Eximbank Láng Hạ)
Tổng thu nhập của chi nhánh liên tục tăng mạnh: năm 2007 tăng 152.97% so với năm 2006 và năm 2008 đã tăng 209.39% so với năm 2007 đạt mức 124,839.77 triệu đồng. Trong đó nguồn thu từ lãi vẫn là chủ yếu, luôn chiếm khoảng 90% tổng thu nhập.
Thu từ lãi cho vay chiếm một tỷ trọng rất lớn, nhưng đang có xu hướng giảm dần qua các năm. Tỷ trọng thu từ lãi cho vay trong các năm 2006, 2007, 2008 lần lượt là 85.09%, 84.03% và 69.95%. Như vậy có thể thấy, hoạt động tín dụng là hoạt động chủ chốt của chi nhánh. Trong năm 2008 mặc dù tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp hết sức khó khăn nhưng nguồn thu từ lãi cho vay của chi nhánh vẫn tăng rất cao tới 156.63% so với năm trước, đây là một tín hiệu đáng mừng.
Thu ngoài lãi cũng đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, năm 2008 đã tăng 190.2% so với năm 2008. Trong đó đóng góp lớn nhất là từ nghiệp vụ bảo lãnh, dịch vụ thanh toán và ngân quỹ và từ kinh doanh ngoại hối. Cùng với sự giảm dần của tỷ trọng đóng góp của nguồn thu từ lãi cho vay, với sự tăng tỷ trọng đóng góp của các nguồn thu ngoài lãi cho thấy sự phát triển về mảng hoạt động dịch vụ của chi nhánh. Tuy nhiên, nguồn thu này vẫn chiếm một tỷ trọng nhỏ bé, chỉ khoảng 10% trong tổng thu qua các năm cho thấy chi nhánh cần phát triển mảng hoạt động dịch vụ mạnh mẽ hơn trong thời gian tới.
- Tổng chi năm 2008 và 2007 tăng lần lượt 242.51% và 120.52% so với năm trước đó. Đặc biệt trong năm 2008 tổng chi đã tăng với tốc độ cao hơn rất nhiều so với tổng thu nhập. Trong đó nguồn chi từ lãi là lớn nhất, luôn ở mức trên 70% trong các năm.
Chi phí trích lập dự phòng rủi ro trong năm 2008 cũng tăng lên rất cao tới 761.82%, trong khi thu từ lãi cho vay chỉ tăng 156.63%. Điều này là do nợ quá hạn của chi nhánh năm 2008 đã tăng khá lớn.
Kết quả kinh doanh trong 3 năm qua là rất khả quan. Thu nhập sau thuế của Eximbank Láng Hạ tăng rất nhanh, năm 2007 tăng 399.8% so với năm 2006. Trong năm 2008, mặc dù tình hình kinh doanh gặp rất nhiều khó khăn nhưng chi nhánh vẫn đạt mức tăng trưởng lợi nhuận sau thuế là 98.28%.
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng XNK tại Ngân hàng TMCP XNK Việt Nam chi nhánh Láng Hạ
2.2.1. Chương trình tài trợ và bảo hiểm tỷ giá cho doanh nghiệp XNK
Eximbank là ngân hàng có nhiều chính sách ưu đãi để tài trợ cho các doanh nghiệp XNK với nhiều sản phẩm tín dụng phong phú. Chính vì thế, Eximbank Láng Hạ cũng cung cấp đầy đủ các sản phẩm tín dụng XNK của hội sở trung ương bao gồm tín dụng xuất khẩu và nhập khẩu ở các thời hạn, theo các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu là L/C, nhờ thu và TTR.
Chương trình tài trợ và bảo hiểm tỷ giá cho doanh nghiệp XNK là một chương trình ưu đãi mà Eximbank đưa ra với các sản phẩm tín dụng ngắn hạn có thời hạn vay không quá 6 tháng. Chương trình được áp dụng từ tháng 7-2008. Eximbank đã dành 2.000 tỷ đồng và 100 triệu USD để hỗ trợ cho các DN xuất nhập khẩu. Đây là chương trình tín dụng để hỗ trợ, chia sẻ với các DN xuất nhập khẩu trong thời điểm khó khăn hiện nay. Sau đây tôi xin giới thiệu chi tiết về chương trình này
Chương trình gồm hai hình thức là tài trợ xuất khẩu và tài trợ nhập khẩu
Sơ đồ 2.2: Chương trình tài trợ và bảo hiểm tỷ giá cho DN XNK
Tài trợ
xuất khẩu
Tài trợ
nhập khẩu
Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất
Cho vay VND,lãi suất USD, trả nợ VND theo ngoại tệ tương đương
Không có bảo hiểm tỷ giá
Có bảo hiểm tỷ giá
(Nguồn: Eximbank Láng Hạ)
2.2.1.1. Tài trợ xuất khẩu
s Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất
+ Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất bằng VND, lãi suất ngoại tệ
Quy trình chiết khấu được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Thẩm định, xét duyệt chiết khấu
Bước 2: Số ngoại tệ chiết khấu được chuyển sang VND theo tỷ giá do EIB và khách hàng thỏa thuận
Bước 3: Ứng trước số tiền VND tương đương cho khách hàng (lãi suất bằng lãi suất chiết khấu USD), đồng thời khách hàng phải cam kết bán số ngoại tệ tương ứng khi tiền về theo tỷ giá tại thời điểm chiết khấu (tỷ giá áp dụng tại bước 2)
Bước 4: Khi ngoại tệ của khách hàng về, Eximbank tiến hành mua lại số ngoại tệ tương ứng theo tỷ giá khách hàng đã cam kết tại bước 3. Số tiền VND thu được, Eximbank thu nợ chiết khấu của khách hàng.
+ Chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất bằng ngoại tệ
Đây là việc Eximbank cung ứng dịch vụ ngoại hối trên thị trường trong nước cho khách hàng có nguồn thu ngoại tệ từ giao dịch vãng lai (khách hàng có nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ hoặc từ các nguồn thu vãng lai khác ở nước ngoài).
s Cho vay VND, lãi suất USD, trả nợ VND theo ngoại tệ tương đương
- Đối tượng khách hàng:
+ Có đủ điều kiện vay vốn theo quy định của Eximbank và của NHNN
+ Mục đích sử dụng vốn: sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ xuất khẩu để tạo ra nguồn ngoại tệ bán lại cho Eximbank
+ Khách hàng phải thực hiện nghiệp vụ thanh toán XNK qua Eximbank
+ Nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ được chỉ định thanh toán qua Eximbank dưới các hình thức L/C, D/P.
- Quy trình cho vay
+ Bước 1: Thẩm định xét duyệt cho vay
Xác định số tiền USD cho khách hàng vay (số ngoại tệ cho vay)
+ Bước 2: Nguồn ngoại tệ cho vay
Chi nhánh/Sở giao dịch 1 vay số USD (xác định tại bước 1) từ Hội sở hoặc sử dụng nguồn USD của chi nhánh/Sở giao dịch huy động.
+ Bước 3: Bán trước USD cho vay
Chi nhánh/Sở giao dịch 1 bán số USD cho vay cho Hội sở để lấy VND theo tỷ giá bán do chi nhánh/Sở giao dịch 1 và khách hàng thỏa thuận tại thời điểm cho vay.
+ Bước 4: Ký hợp đồng Forward
Khách hàng cam kết bán số USD lớn hơn hoặc bằng số USD cho vay khi tiền về (hoặc khi chiết khấu bộ chứng từ) theo tỷ giá tại thời điểm cho vay.
+ Bước 5: Giải ngân tiền vay
Giải ngân số tiền đồng Việt Nam tương đương cho khách hàng (lãi suất bằng lãi suất cho vay USD do Eximbank công bố)
+ Bước 6: Thực hiện hợp đồng Forward
Khi USD của khách hàng về (hoặc chiết khấu bộ chứng từ), Eximbank mua lại số USD theo tỷ giá hợp đồng Forward. Trường hợp khách hàng không thực hiện hợp đồng Forward thì mức phạt vi phạm hợp đồng Forward băng với mức chênh lệch lãi suất giữa lãi suất cho vay VND và USD cho cả thời hạn vay.
+ Bước 7: Thu hồi nợ vay
Số tiền VND thu được từ thực hiện hợp đồng Forward được chuyển vào tài khoản của khách hàng và hạch toán thu nợ vay.
2.2.1.2. Tài trợ nhập khẩu
Tài trợ nhập khẩu tại chi nhánh chủ yếu là bằng USD. Theo chương trình này hình thức tài trợ bằng USD được thông qua hai hình thức sau
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ các hình thức tài trợ nhập khẩu tại Eximbank
Cho vay USD
DN chịu rủi ro tỷ giá
Exim bank bảo hiểm rủi ro tỷ giá
Bán USD theo hợp đồng kỳ hạn
Bán USD theo hợp đồng quyền lựa chọn
Bán USD theo tỷ giá cố định
Mua ngoại tệ theo tỷ giá thị trường
( Nguồn : Eximbank Láng Hạ)
Điều kiện đối với khách hàng được áp dụng chương trình này là khách hàng có đủ điều kiện vay ngoại tệ theo quy định của Eximbank và NHNN. Mục đích vay để thanh toán tiền nhập khẩu và thực hiện nghiệp vụ thanh toán nhập khẩu qua Eximbank.
s Cho vay USD, khách hàng chịu rủi ro tỷ giá
Nếu khách hàng thực hiện tài trợ theo hình thức này thì lãi suất áp dụng theo lãi suất cho vay ngoại tệ, khách hàng chịu rủi ro về biến động tỷ giá (mua ngoại tệ theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm trả nợ gốc).
s Sản phẩm tín dụng có bảo hiểm tỷ giá cho doanh nghiệp nhập khẩu
- Bảo hiểm rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng giao dịch ngoại hối đoái kỳ hạn
Quy trình được thực hiện như sau:
+ Bước 1: Thẩm định, xét duyệt cho vay
Cán bộ tín dụng tiến hành xác định số ngoại tệ cho vay.
+ Bước 2: Xác định nguồn ngoại tệ cho vay (từ hội sở hoặc từ nguồn huy động tại chi nhánh)
+ Bước 3: Ký hợp đồng Forward khách hàng mua
Số ngoại tệ = số ngoại tệ cho vay
Kỳ hạn bằng kỳ hạn cho vay
Tỷ giá Forward Eximbank công bố
+ Bước 4: Giải ngân tiền vay
Giải ngân cho khách hàng để thanh toán tiền hàng nhập khẩu
Lãi suất do Eximbank công bố
+ Bước 5: Thực hiện hợp đồng Forward
TH1: Đến hạn thanh toán, khách hàng mua ngoại tệ theo tỷ giá Forward
TH2: thanh toán nợ gốc trước hạn: Tỷ giá bán ngoại tệ theo tỷ giá Forward do Eximbank công bố tại thời điểm cho vay của kỳ hạn tương ứng, nếu không có kỳ hạn tương ứng thì lấy kỳ hạn coa hơn gần nhất.
TH3: Khách hàng không thực hiện hợp đồng Forward thì mức phạt vi phạm hợp đồng bằng với mức chênh lệch lãi suất giữa lãi suất cho vay VND và ngoại tệ cho cả thời hạn vay.
Ví dụ: Ngân hàng sau khi thẩm định, xét duyệt cho vay, đã cho một doanh nghiệp nhập khẩu vay số tiền là 100,000 USD. Lãi suất 8.4%, thời hạn 6 tháng. Đồng thời doanh nghiệp ký hợp đồng Forward mua 100,000 USD với tỷ giá giao ngay là 1 USD=16,800VND và tỷ giá kỳ hạn là 1USD=17,808VND.
Khi đến kỳ hạn thanh toán, khách hàng sẽ mua 100,000 USD với tỷ giá 1USD = 17,808 VND để thanh toán nợ vay cho ngân hàng.
Cho vay USD, bảo hiểm rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng quyền chọn mua ngoại tệ
+ Bước 1: Thẩm định, xét duyệt cho vay, xác định số ngoại tệ cho vay
+ Bước 2: Xác định nguồn ngoại tệ cho vay từ Hội sở hoặc từ nguồn huy động
+ Bước 3: Ký hợp đồng quyền chọn mua ngoại tệ
Số ngoại tệ mua/bán = Số tiền vay
Thời hạn của hợp đồng = Thời hạn cho vay
Tỷ giá thực hiện và phí quyền chọn theo tỷ giá và phí do Eximbank công bố
Kiểu quyền chọn Châu Âu chỉ thực hiện hợp đồng vào ngày đáo hạn
Trả nợ trước hạn thì hợp đồng Call Option được thực hiện một phần tương ứng
Phí quyền chọn được thu tại thời điểm giải ngân theo từng khế ước nhận nợ.
+ Bước 4: Giải ngân tiền vay cho khách hàng để thanh toán hàng hóa dịch vụ nhập khẩu (lãi suất bằng lãi suất cho vay ngoại tệ do Eximbank công bố)
+ Bước 5: Thực hiện hợp đồng Call Option
Vào ngày đáo hạn hợp đồng nếu tỷ giá giao ngay > tỷ giá thực hiện thì bán ngoại tệ cho khách hàng theo tỷ giá thực hiện, ngược lại khách hàng mua theo tỷ giá giao ngay hoặc tự lo nguồn ngoại tệ để trả nợ vay.
Nếu khách hàng trả nợ trước hạn một phần hoặc toàn bộ thì hợp đồng Call Option được thực hiện một phần tương ứng như trên.
+ Bước 6: Thu hồi nợ vay
Số ngoại tệ thu được từ bước 5 được chuyển vào tài khoản của khách hàng và hạch toán thu nợ vay.
Cho vay USD cố định tỷ giá
Với sản phẩm này, lãi suất cho vay sẽ bằng lãi suất do Eximbank công bố cộng với một biên độ.
+ Bước 1: Thẩm định xét duyệt cho vay
+ Bước 2: Xác định nguồn ngoại tệ cho vay
+ Bước 3: Ký hợp đồng tín dụng, giải ngân tiền vay
Ngân hàng ký hợp đồng tín dụng với khách hàng và cam kết bán số USD cho vay theo biểu tỷ giá cố định do Eximbank công bố. Tại mỗi mức tỷ giá cố định
Lãi suất cho vay = Lãi suất Eximbank công bố + biên độ
Sau đó ngân hàng giải ngân USD cho khách hàng vay để thanh toán hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu.
+ Bước 4: Thu hồi nợ vay
Vào ngày đáo hạn, chi nhánh bán ngoại tệ theo tỷ giá cố định trong hợp đồng tín dụng để thu nợ
Nếu doanh nghiệp trả nợ trước hạn, ngân hàng bán ngoại tệ cho khách hàng theo tỷ giá cố định (công bố tại thời điểm cho vay) của kỳ hạn tương ứng với thời hạn tính từ thời điểm cho vay đến ngày trả nợ (nếu không có kỳ hạn tương ứng thì lấy kỳ hạn cao hơn gần nhất)
Nếu doanh nghiệp không mua ngoại tệ theo tỷ giá cố định thì phạt vi phạm hợp đồng với mức phạt bằng lãi suất cho vay VND trừ đi lãi suất cho vay của hợp đồng tín dụng cho cả thời hạn vay.
Sau đó ngân hàng hạch toán thu nợ.
2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng XNK tại Ngân hàng TMCP XNK Việt Nam chi nhánh Láng Hạ
2.2.2.1. Hoạt động cho vay XNK
Trong hoạt động tín dụng doanh nghiệp, cho vay XNK chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ. Cũng giống như các chi nhánh khác của Eximbank, đây là một hoạt động thế mạnh của Eximbank Láng Hạ. Chúng ta sẽ theo dõi số liệu về hoạt động cho vay XNK trong 3 năm qua tại chi nhánh sau đây:
Bảng 2.7: Tình hình cho vay XNK tại Eximbank Láng Hạ
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2006
31/12/2007
31/12/2008
1. Dư nợ cho vay xuất khẩu
19,223
(21.18%)
29,148
(13.02%)
39,906
(10.12%)
2.Dư nợ cho vay nhập khẩu
71,516
(78.82%)
194,646
(86.98%)
354,228
(89.88%)
3.Tổng dư nợ
90,739
223,794
394,134
(Nguồn: Báo cáo tín dụng thường niên của Eximbank Láng Hạ)
Qua các số liệu thống kê và biểu đồ thể hiện tình hình cho vay XNK, ta thấy rằng hoạt động cho vay xuất nhập khẩu của chi nhánh chủ yếu vẫn là cho vay nhập khẩu. Tỷ trọng của dư nợ cho vay nhập khẩu hàng năm đều đạt trên 70%. Đến thời điểm 31/12/2008 thì dư nợ cho vay nhập khẩu là 354,228 triệu đồng chiếm tới 89.88% tổng dư nợ cho vay XNK, trong khi đó dư nợ cho vay xuất khẩu chỉ là 39,906 triệu đồng chiếm 10.12%.
Tốc độ tăng trưởng của hoạt động cho vay XNK rất mạnh trong 3 năm qua, chúng ta có thể thấy rõ qua bảng thống kê sau:
Bảng 2.8: Tốc độ tăng trưởng hoạt động cho vay XNK
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
2007
%(+/-)
07/06
2008
%(+/-)
08/07
1. Xuất khẩu
Doanh số cho vay
18,317
69,563
279.77%
157,989
127.12%
Dư nợ cho vay (vào ngày 31/12)
19,223
29,148
51.63%
39,906
36.91%
2. Nhập khẩu
Doanh số cho vay
187,251
615,787
228.86%
823,046
33.66%
Dư nợ cho vay (vào ngày 31/12)
71,516
194,646
172.17%
354,228
81.99%
3. Tổng cho vay XNK
Doanh số cho vay
205,568
685,350
233.39%
981,035
43.14%
Dư nợ cho vay (vào ngày 31/12)
90,739
223,794
146.63%
394,134
76.11%
(Nguồn: Báo cáo tín dụng thường niên Eximbank Láng Hạ)
Doanh số cho vay tập trung ở cho vay nhập khẩu và tăng rất mạnh qua các năm, đặc biệt là trong năm 2007 đã tăng 233.39% so với năm 2006; trong đó doanh số cho vay xuất khẩu và nhập khẩu lần lượt tăng 279.77% và 228.86%. Trong năm 2008 tốc độ tăng có giảm xuống khá nhiều song vẫn ở mức khá cao, đối với xuất khẩu là 127.12% và nhập khẩu là 33.66%. Theo đó, dư nợ cho vay XNK tăng rất nhanh qua các năm. Năm 2007 và 2008 lần lượt tăng 146.63% và 76.11% so với năm trước đó. Tốc độ tăng trưởng trong năm 2008 thấp hơn rất nhiều trong năm 2007 có thể giải thích do hai nguyên nhân chính. Thứ nhất là khi mới tách ra hạch toán độc lập thì dư nợ cho vay của chi nhánh còn rất nhỏ bé, năm 2007 dư nợ cho vay XNK tăng mạnh là điều dễ hiểu. Sang năm 2008, khi doanh số cho vay đã đạt ở mức khá cao thì tốc độ tăng đã chậm lại nhưng vẫn ở mức rất tốt. Thứ hai, năm 2008 khủng hoảng tế thế giới bùng nổ, các doanh nghiệp trong nước gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm đầu ra cho sản phẩm, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu. Do đó doanh số cho vay tăng ở mức thấp hơn nhiều so với năm 2007 là thời điểm thịnh vượng của nền kinh tế thế giới cũng như kinh tế trong nước.
Việc tài trợ cho hoạt động xuất khẩu bao giờ cũng có nhiều ưu đãi hơn tài trợ nhập khẩu do hoạt động này đem lại nguồn ngoại tệ cho chi nhánh. Chính vì thế mà doanh số cho vay xuất khẩu cũng đã tăng nhanh qua các năm, tuy nhiên vẫn chưa thể hiện được sự phát triển mạnh mẽ.
v Theo thời hạn vay
Cũng trong tình trạng như các NHTM khác, doanh số cho vay và dư nợ tín dụng XNK chủ yếu tập trung ở thời hạn ngắn, ở thời hạn trung và dài hạn chiếm một tỷ lệ rất nhỏ.
Bảng 2.9: Tình hình cho vay XNK theo thời hạn năm 2006
Đơn vị: Triệu VND
Chỉ tiêu
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Dư nợ 12/2006
1/ Cho vay xuất khẩu
18,317
16,906
19,223
a. Cho vay ngắn hạn
17,414
16,656
18,272
b. Cho vay trung - dài hạn
903
250
951
2/ Cho vay nhập khẩu (quy VND)
187,251
173,207
71,516
Cho vay ngắn hạn
183,742
172,681
62,206
Cho vay trung - dài hạn
3,509
526
9,310
3/ Tổng doanh số cho vay XNK
205,568
190,113
90,739
Bảng 2.10: Tình hình cho vay XNK theo thời hạn năm 2007
Đơn vị: Triệu VND
Chỉ tiêu
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Dư nợ 12/2007
1/ Cho vay xuất khẩu
69,563
59,638
29,148
a. Cho vay ngắn hạn
68,238
59,111
27,399
b. Cho vay trung - dài hạn
1,325
527
1,749
2/ Cho vay nhập khẩu
615,787
492,657
194,646
Cho vay ngắn hạn
585,762
482,501
165,467
Cho vay trung - dài hạn
30,025
10,156
29,179
3/ Tổng doanh số cho vay XNK
685,350
552,295
223,794
Bảng 2.11: Tình hình cho vay XNK theo thời hạn năm 2008
Đơn vị : Triệu VND
Chỉ tiêu
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Dư nợ 12/2008
1/ Cho vay xuất khẩu
157,989
147,231
39,906
Cho vay ngắn hạn
157,989
145,919
39,469
Cho vay trung - dài hạn
0
1,312
437
2/ Cho vay nhập khẩu
823,046
663,464
354,228
Cho vay ngắn hạn
823,046
646,601
341,912
Cho vay trung - dài hạn
0
16,863
12,316
3/ Tổng doanh số cho vay XNK
981,035
810,695
394,134
(Nguồn: Báo cáo tín dụng thường niên của Eximbank Láng Hạ)
Qua số liệu báo cáo tín dụng của chi nhánh, có thể thấy rõ doanh số cho vay XNK ở thời hạn trung và dài hạn rất nhỏ. Điều này cho thấy mảng tín dụng với thời hạn dài chưa được quan tâm mở rộng. Đặc biệt là trong năm 2008 doanh số cho vay XNK trung và dài hạn không có.
v Hoạt động cho vay XNK xét theo loại tiền tệ
Hoạt động cho vay XNK tại chi nhánh được thực hiện đối với cả VNĐ và ngoại tệ. Trong đó cho vay bằng ngoại tệ chủ yếu là USD, bên cạnh đó là bằng EUR và JPY.
s Về doanh số cho vay
Bảng 2.12: Doanh số cho vay xuất khẩu theo loại tiền tệ
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
2007
%(+/-)
07/06
2008
%(+/-)
08/07
1/ Cho vay xuất khẩu
18,317
69,563
279.77%
157,989
127.12%
- Cho vay bằng VNĐ
14,654
(80%)
50,085
(72%)
241.79%
155,115
(98.18%)
209.70%
- Cho vay bằng ngoại tệ (quy đổi VN Đ)
3,663
(20%)
19,478
(28%)
431.74%
2,874
(1.82%)
-85.24%
(Nguồn: Báo cáo tín dụng thường niên Eximbank Láng Hạ)
Trong tổng doanh số cho vay xuất khẩu, phần lớn là bằng VNĐ. Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay trong năm 2007 tăng mạnh cả ở hình thức cho vay bằng nội tệ và ngoại tệ. Tuy nhiên, trong năm 2008 thì doanh số cho vay bằng ngoại tệ tại chi nhánh lại giảm mạnh tới 85.24% so với năm 2007; và xét theo tỷ trọng thì giảm mạnh so với năm 2006 và 2007, chỉ chiếm 1.82% trên tổng doanh số cho vay xuất khẩu
Ngược lại với hoạt động cho vay xuất khẩu, doanh số cho vay nhập khẩu chủ yếu là theo ngoại tệ (chủ yếu là USD).
Bảng 2.13: Doanh số cho vay nhập khẩu theo loại tiền tệ
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
2007
%(+/-)
07/06
2008
%(+/-)
08/07
Cho vay nhập khẩu
187,251
615,787
228.86%
823,046
33.66%
- Cho vay bằng VNĐ
23,396
(12.49%)
65,129
(10.58%)
178.38%
205,861
(25%)
216.08%
- Cho vay bằng ngoại tệ (quy đổi VN Đ)
163,855
(87.51%)
550,658
(89.42%)
236.06%
617,185
(75%)
12.08%
(Nguồn: Báo cáo tín dụng thường niên của Eximbank Láng Hạ)
Đối với hoạt động cho vay nhập khẩu thì cho vay theo ngoại tệ lại chiếm phần lớn bởi các doanh nghiệp nhập khẩu cần được tài trợ để thanh toán hàng nhập.Tỷ trọng doanh số cho vay bằng ngoại tệ luôn chiếm trên 70% trong 3 năm gần đây. Trong năm 2008, tỷ lệ cho vay bằng ngoại tệ cũng đã giảm khá nhiều, chỉ còn chiếm 75% trên tổng doanh số cho vay. Tốc đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3243.doc.doc