Mục lục
Lời mở đầu 2
CHƯƠNG I 4
1.1. Tổng quan về động lực làm việc của người lao động trong tổ chức 4
1.1.1. Khái niệm động lực làm việc của người lao động 4
1.1.2. Vai trò của việc tạo động lực làm việc. 7
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động. 8
1.2. Một số học thuyết về tạo động lực làm việc cho người lao động trong tổ chức 13
1.2.1. Học thuyết hai yếu tố của F. Herzberg 13
1.2.2. Hệ thống nhu cầu của Maslow 14
1.2.3. Hệ công cụ lãnh đạo con người 16
1.2.4. Mối quan hệ nhu cầu – động cơ – hành động 17
1.3. Khuôn khổ lý thuyết sử dụng trong chuyên đề 17
CHƯƠNG II 19
2.1. Quá trình hình thành và phát triển. 19
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng nông nghiệp huyện Giao Thủy. 27
2.4. Chiến lược phát triển của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Giao Thủy 28
2.5. Mô hình cơ cấu tổ chức tại ngân hàng nông nghiệp huyện Giao Thủy. 30
Mô hình cơ cấu tổ chức 30
2.6. Các hoạt động chủ yếu 33
2.6.1. Huy động vốn 33
2.6.2. Hoạt động tín dụng 34
2.6.3. Dịch vụ ngân hàng 34
2.6.4. Hoạt động tài chính 34
2.6.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo-PTNT Giao Thủy trong năm tài chính 2009( tại trung tâm và chi nhánh các xã ) 35
2.7. Động lực làm việc của người lao động tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Giao Thủy. 35
2.8. Tạo động lực làm việc cho người lao động tại NHNo & PTNT Giao Thủy 37
2.8.1. Thực trạng tạo động lực cho người lao động tại NHNo & PTNT Giao Thủy 37
Bảng 2.1: Mức độ thỏa mãn tiền lương của người lao động 38
Bảng 2.2: Mức độ hài lòng của nhân viên với tiền thưởng 40
2.8.2. Đánh giá công tác tạo động lực 46
CHƯƠNG III 48
3.1. Phương hướng của lãnh đạo Ngân hàng nông nghiệp Giao Thủy về vấn đề tạo động lực làm việc cho người lao động. 48
3.2. Một số kiến nghị giải pháp nâng cao động lực làm việc cho người lao động tại Ngân hàng Nông nghiệp huyện Giao Thủy 49
3.2.1. Đối với nhóm giải pháp duy trì. 50
3.2.2. Đối với nhóm giải pháp tạo động lực 55
KẾT LUẬN 57
59 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2502 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao động lực làm việc cho người lao động tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Giao Thủy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộng quan hệ với các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế - xã hội để huy động vốn, đồng thời nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động tại các chi nhánh huyện, thành phố.
Bám sát mục tiêu, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, ngân hàng đã tập trung vốn đầu tư cho các dự án lớn của các doanh nghiệp nhà nước, đồng thời tích cực cho vay hộ sản xuất nhằm đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi thông qua các dự án đầu tư theo từng xã và từng vùng kinh tế. Đến ngày 31-12-1992, doanh số cho vay của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Định đạt 293 tỷ đồng, thu nợ 267 tỷ đồng, dư nợ 108 tỷ đồng, tăng 26 tỷ đồng so năm 1991. Điều đáng chú ý là vốn cho vay hộ sản xuất đã phát huy hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng thu được cả gốc và lãi đúng kỳ hạn, số nợ quá hạn không đáng kể. Toàn tỉnh đã cho vay 45.124 hộ với tổng số vốn 66,7 tỷ đồng, trong đó 35.544 hộ sản xuất nông nghiệp vay 33,4 tỷ đồng, 2.827 hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp - vận tải vay 16,7 tỷ đồng, 1.206 hộ nghề cá - muối vay 6,2 tỷ đồng,... Việc cho vay kinh tế hộ triển khai mạnh ở tất cả các huyện đã mang lại hiệu quả kinh tế to lớn cho cả khách hàng và ngân hàng. Đặc biệt, nguồn vốn trên đã giúp các hộ đầu tư phát triển sản xuất - kinh doanh, giải quyết việc làm cho hàng ngàn lao động, tạo nguồn thu hàng chục tỷ đồng. Điển hình là Chi nhánh Ngân hàng phát triển nông nghiệp huyện Xuân Thuỷ, Chi nhánh Ngân hàng phát triển nông nghiệp huyện Hải Hậu, Chi nhánh Ngân hàng phát triển nông nghiệp huyện ý Yên. Vốn vay của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Định đã đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn ở nông thôn, xoa dịu cơn khát vốn, hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi, thúc đẩy kinh tế nông nghiệp, nông thôn phát triển, củng cố lòng tin của nhân dân vào sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng và Nhà nước trong công cuộc đổi mới.
- Giai đoạn 1997- nay : tên ngân hàng nông nghiệp được đổi thành ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Tháng 1-1997, tỉnh Nam Định được tái lập. Trong thời gian tái lập tỉnh, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Định gặp rất nhiều khó khăn. Cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu công việc; nợ quá hạn rất cao 66,9 tỷ đồng, chiếm 32,2% tổng dư nợ,... Ngoài ra, ngân hàng còn chịu ảnh hưởng của tình hình suy thoái và trì trệ của nền kinh tế thế giới và trong nước do tác động xấu của cuộc khủng khoảng tài chính - tiền tệ (1996 - 1997). Trước thực trạng đó, lãnh đạo ngân hàng xác định: trước mắt phải tăng cường kiểm tra, kiểm soát và duy trì 100% hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp huyện, Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp loại IV, đồng thời triển khai và thực thi các văn bản nhằm chấn chỉnh hoạt động ngân hàng. Muốn thoát khỏi khó khăn, kinh doanh có hiệu quả, trước hết phải đổi mới phong cách làm việc, nâng cao trình độ chuyên môn và từng bước hiện đại hoá hoạt động ngân hàng, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nghiệp vụ gửi và lĩnh tiền mặt. Các điều kiện phục vụ khách hàng đã được trang bị đầy đủ hơn, phong cách giao dịch thay đổi theo hướng tiếp cận với cơ chế thị trường nên khách hàng đến với ngân hàng ngày càng đông, doanh thu tăng mạnh. Đặc biệt, sau 5 năm thực hiện Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg ngày 30-3-1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách tín dụng ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn, ngân hàng đã tranh thủ sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh. Thông qua cầu nối là các tổ chức đảng, chính quyền, hội nông dân, hội phụ nữ thành lập, ngân hàng đã thành lập 3.922 tổ vay vốn tiết kiệm, tạo điều kiện cho 193 nghìn hộ nông dân vay vốn từ kênh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn. Bên cạnh đó, ngân hàng còn thành lập 3.826 tổ vay vốn tiết kiệm (kể cả tổ vay vốn hộ nghèo) với 260.507 thành viên tham gia, thu hút 60 nghìn hộ nghèo vay vốn phát triển sản xuất, cải thiện cuộc sống. Đến hết năm 2003, nguồn vốn của ngân hàng đạt 1.625 tỷ đồng, tăng 237% so với đầu năm 1997 (thời điểm thực hiện Quyết định số 67/QDĐ-TTg).
Về cho vay, đến cuối năm 2003, tổng dư nợ đạt 1.406 tỷ đồng, tăng 409% so với đầu năm 1997. Tốc độ tăng trưởng dư nợ bình quân đạt trên 80%/năm. Qua 7 năm cho vay uỷ thác từ nguồn vốn của ngân hàng người nghèo và một năm cho vay uỷ thác từ nguồn vốn của ngân hàng chính sách xã hội, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Định đã tạo cơ hội cho 18 nghìn hộ có hoàn cảnh khó khăn vươn lên thoát nghèo. Ngân hàng đã mở rộng cho vay các thành phần kinh tế trong phạm vi toàn tỉnh, nhất là hộ sản xuất nông - ngư nghiệp, sản xuất - kinh doanh, làng nghề, ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, trang trại, các cụm công nghiệp, khu công nghiệp tập trung.
Để thực hiện có hiệu quả Quyết định số 67/QĐ-TTg, trong năm 2004, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Định tiếp tục tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng và chính quyền các cấp, kết hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội, đổi mới phong cách giao dịch; củng cố hoàn thiện, nâng cao chất lượng hệ thống tổ vay vốn tiết kiệm, đẩy mạnh huy động vốn và cho vay các chương trình phát triển kinh tế của tỉnh, phấn đấu bảo đảm tăng trưởng nguồn vốn 25%, giải ngân hết nguồn vốn uỷ thác cho vay hộ nghèo, bảo đảm nợ quá hạn ở mức dưới 1%. Với những thành tích hoạt động xuất sắc trong nhiều năm liền, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Định đã vinh dự được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động hạng Ba.
Và cho đến nay, với sự nỗ lực của các cấp lãnh đạo của tổ chức và sự tâm huyết trong nghề nghiệp của các cán bộ công nhân viên , NHNo&PTNT Nam Định đã được công nhận là ngân hàng cấp II. , góp phần lớn vào công tác xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh, hoàn thành tốt những nhiệm vụ được giao phó.
Dưới sự chỉ đạo hiệu quả của NHNo & PTNT Nam Định, NHNo & PTNT huyện Giao thủy đã đạt được những thành tích nhất định góp vào thành công chung của hệ thống ngân hàng tỉnh , cụ thể về kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 tại NHNo & PTNT huyện Giao thủy đạt được như sau:
Ngân hàng NNO & PTNT huyện Giao Thủy đã bám sát định hướng hoạt động kinh doanh của ngành và mục tiêu cho từng tháng, quý và cả năm 2009, đã đạt được qua các chỉ tiêu cơ bản sau :
- Về nguồn vốn huy động đến 31/12.2009 : 279.665 triệu đồng , tăng so với đầu năm là 22.416 triệu đồng.
Trong đó : Nguồn vốn địa phương là 183.837 triệu đồng, tăng so 31/12/2008 là 32.770 triệu đồng.
Tổng dư nợ đến 31/12/2009 là : 497.334 triệu đồng, tăng so 31/12/2008 là 93.066 triệu đồng.
Doanh số cho vay : 537.493 triệu đồng.
Doanh số thu nợ : 444.427 triệu đồng.
Nợ xấu : 1.740 triệu , tỷ lệ nợ quá hạn là 0,35%
Số hộ có quan hệ vay vốn với Ngân hàng là : 13.909 hộ, giảm so với đầu năm373 hộ
Kết quả tài chính : Thu –Chi chênh lệch 11.102 triệu đồng vẫn đảm bảo kế hoạch tài chính hệ số 1 lần tiền lương cho cán bộ công nhân viên.
Đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện quan tâm hơn, hoạt động kinh doanh chất lượng, hiệu quả và an toàn tài sản lớn nhất là an toàn kho quỹ.
Về mạng lưới hoạt động kinh doanh:
Đến nay NHNo & PTNT huyện Giao Thủy có 3 phòng giao dịch. Thực hiện theo đúng quy chế hoạt động của phòng giao dịch thuộc chi nhanh NHNo & PTNT Việt Nam. Doanh số hoạt động năm sau cao hơn năm trước đảm bảo đúng thể lệ , chế độ an toàn nâng cao chất lượng hiệu quả kinh doanh.
Để tổ chức củng cố hoạt động mạng lưới Tổ vay vốn theo Quyết định 67 của Thủ Tướng Chính phủ tới các xóm , đội sản xuất tổ hưu, tổ giáo viên vay tiêu dùng ở các xã, thị trấn trong toàn huyện, đến nay đã có 415 tổ vay vốn và tiết kiệm. Trong đó, tổ hưu chí : 22 , Tổ công nhân viên chức : 51, Tổ vay vốn hộ sản xuất :339 đã và đang hoạt động có nề nếp giúp Ngân hàng Nông Nghiệp hoạt động chất lượng, hiệu quả kinh doanh cao hơn .
Đặc biệt, NHNo & PTNT huyện đã tranh thủ sự quan tâm của Thường trực huyện ủy, Ủy ban nhân dân(UBND) huyện thành lập Ban chỉ đạo đầu tư vốn Ngân hàng Nông nghiệp huyện do đồng chí Phó chủ tịch thường trực UBND huyện làm trưởng ban và 22 phòng đại diện đầu tư vốn Ngân hàng nông nghiệp ở các xã, thị trấn trong huyện, do đồng chí phó chủ tịch UBND xã làm trưởng phòng .
Như vậy, từ huyện đến xã, thị trấn, thôn xóm đã có hệ thống mạng lưới hoạt động vững chắc, hiệu quả cao hơn thể hiện uy tín hoạt động Ngân hàng Nông nghiệp ngày càng cao.
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của ngân hàng nông nghiệp huyện Giao Thủy.
Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của NHNo&PTNT Giao Thủy cũng tương đồng với chức năng nhiệm vụ của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam là : kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng . Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Giao Thủy cũng như NHNo&PTNT Nam Định có vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế - xã hội Nam Định phát triển, nhất là lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn trong việc tạo việc làm và ngành nghề mới, giúp đời sống nhân dân được cải thiện , nâng cao.
Với vị trí chủ lực, chủ đạo trong thị trường tài chính nông thôn, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam định đã thực hiện tốt đầu tư phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn với dư nợ tính đến 31/12/2009 là 497.334 triệu đồng, tăng so với đầu năm 93.066 triệu đồng, tỷ lệ tăng : 23,02%. Trong đó dự nợ cho vay hộ sản xuất, tư nhân cá thể là 493.384 triệu đồng , chiếm tỷ trọng 99,2 % trong tổng dư nợ.
Trong đó :
Cho vay hỗ trợ lãi suất : 110.247 triệu đồng ( Hộ sản xuất kinh doanh : 106.647 triệu đồng ). Khách hàng được hỗ trợ lãi suất : 1.193 ( Hộ sản xuất kinh doanh : 1.190)
Dư nợ cho vay hỗ trợ lãi suất 31/12/2009 : 56.679 triệu đồng, tỷ lệ 11,4% , số tiền lãi được hỗ trợ 2.433 triệu đồng
Số tiền lãi đã hỗ trợ :2.443,5 triệu đồng ( Hộ sản xuất kinh doanh 2.336 triệu đồng)
Hầu hết các hộ nông dân trên địa bàn huyện đã được tiếp cận vốn và các dịch vụ của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện, góp phần đưa kinh tế nông thôn phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo thêm nhiều việc làm và thêm nhiều ngành nghề mới như nuôi trồng thủy sản ( nghề nuôi tôm )…, tăng thu nhập, từng bước chuyển dổi mạnh mẽ từ kinh tế tự cấp, tự túc từng bước phát triển thành kinh tế sản xuất hàng hóa . Đồng thời, cùng với NHNo&PTNT Việt Nam , NHNo&PTNT huyện đã mở rộng thành công các nghiệp vụ ngân hàng thương mại đa năng theo hướng hội nhập và hiện đại, củng cố và nâng cao vị thế, uy tín của mình trong hoạt động đối ngoại.
2.4. Chiến lược phát triển của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Giao Thủy
Với sự hướng dẫn, chỉ đạo cũng như tạo điều kiện về nghiệp vụ quản lý ngành của đơn vị chủ quản cấp trên , NHNo & PTNT Giao Thủy cũng đưa ra mục tiêu trong giai đoạn tới là : phấn đấu trở thành ngân hàng nông nghiệp cấp II , tiếp tục giữ vững vị trí chủ đạo trong thị trường tài chính nông thôn , luôn là đối tác tin cậy khách hàng đặc biệt là đối tượng nông dân , giúp họ nâng cao đời sống vật chất , đẩy mạnh nền kinh tế tại địa phương , góp phần thúc đẩy nền kinh tế vùng và quốc gia.
Bên cạnh đó, trong năm 2010 tới đây , NHNo & PTNT huyện Giao Thủy cũng đưa ra những mục tiêu kinh doanh cụ thể đối với từng chỉ tiêu :
Nguồn vốn : Tổng nguồn vốn đến 31/12/2010 dư : 349.581 triệu, tăng so với đầu năm 69.916 triệu , tương ứng với tăng 25% .
Trong đó :
Nội tệ : đến 31/12/2010 kà 323.774 triệu, tăng so với đầu năm là 25%
+ Vốn kho bạc : 100.100 triệu, tăng 4.172 triệu , tỷ lệ 0,004 %.
+ Địa phương : 218.346 triệu , tăng 55.401 triệu , tỷ lệ 34%.
+ Tiền gửi dân cư : 160.704 triệu , tăng 32.448 triệu, tỷ lệ tăng 25,3%.
Nguồn ngoại tệ :
Ngoại tệ quy đổi đến ngày 31/12/2010 : 25.000 triệu, tăng 5.223 triệu đồng, ứng với tỷ lệ tăng 25%.
Tín dụng : tăng trưởng dư nợ trên cơ sở tăng trưởng nguồn vốn:
Dư nợ đến 31/12/2010 : 571 trỷ đồng
Tăng so với đầu năm : 74 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 15%.
Trong đó:
dư nợ hộ sản xuất nông nghiệp nông thôn : 561 tỷ , chiếm 98% tổng dư nợ.
Dư nợ doanh nghiệp 10 tỷ chiếm 2%.
Dư nợ cho vay thỏa thuận : 200 tỷ, chiếm 35%.
Lãi suất đầu ra bình quân : 13,5%/năm.
Tỷ lệ cho vay ngăn hạn 75% , trung hạn 25%.
Tỷ lệ nợ xấu 1%.
Dịch vụ:
Phát hành thẻ ATM : 5000 thẻ.
Phát hành thẻ Sinh Viên Lập Nghiệp : 3000 thẻ.
Bán bảo hiểm ô tô , xe máy : 200 sản phẩm.
Bán bảo hiểm Bảo An tín dụng : 7000 sản phẩm , tương ứng 1.500 triệu.
Tài chính :
Tổng thu : 78.006 triệu đồng
Thu lãi tiền vay: 73.500 triệu đồng.
Thu dịch vụ : 900 triệu đồng.
Thu Kinh doanh ngoại tệ và vàng: 10 triệu đồng.
Thu từ kinh doanh khác : 520 triệu đồng.
Thu nhập khác; 3.076 triệu đồng. Trong đó, Thu 238 là 100 triệu đồng.
Tổng chi:64.347 triệu đồng.
Chi hoạt động tín dụng: 51.800 triệu đồng.
Chi hoạt động dịch vụ : 1.000 triệu đồng.
Chi nộp thuế và các khoản phí : 90 triệu đồng.
Chi kinh doanh khác : 530 triệu đồng.
Chi phí cho nhân viên: 1.435 triệu đồng .
Chênh lệch thu – chi : 13.659 triệu.
Hệ số lương đạt được bằng 1 lần.
2.5. Mô hình cơ cấu tổ chức tại ngân hàng nông nghiệp huyện Giao Thủy.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Giao Thủy thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh NHNo & PTNT Việt Nam.
Tính đến 31/12/2009, tổng số cán bộ công nhân viên của ngân hàng có mặt là 53 cán bộ, trong đó có 34 đồng chí nữ , chiếm 64,15% cán bộ trong toàn cơ quan.
Trong đó :
CBCNV có trình độ đại học , trên đại học là 31 người, chiếm 58,48%.
CBCNV trình độ trung học là 14 người , chiếm 26,41%.
CBCNV có nghiệp vụ khác ( lái xe, vật tư …) là 8 người , chiếm 15,09%.
Mô hình cơ cấu tổ chức
Ban giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp huyện : 4 người .
Phòng nghiệp vụ kinh doanh :7 người .
Phòng kế toán ngân quỹ : 7 người
Phòng Hành chính nhân sự - kiểm soát : 6 người .
Mỗi phòng ban đều có 1 trưởng phòng và 1-2 phó phòng. Đây thể hiện cơ cấu tổ chức theo chức năng, nó cũng thể hiện những ưu điểm nhất định như: phát huy đầy đủ hơn ưu thế của chuyên môn hóa công việc và tạo điều kiện kiểm tra dễ dàng cho cấp cao nhất . Dù vậy cũng không tránh khỏi những khuyết điểm của loại hình cơ cấu tổ chức này đó là mâu thuẫn giữa các đơn vị chức năng khi đề ra các chỉ tiêu và chiến lược ,cũng có hạn chế trong việc phối hợp hành động giữa các phòng ban và có thể gây ra cách nhìn hạn hẹp ở các cán bộ quản lý.
Với mạng lưới hoạt động đến nay có 3 phòng gia dịch hoạt động tại khu vực,gồm :
Phòng gia dịch Giao Phong : 10 người
Phòng giao dịch Hồng Thuận :11 người
Phòng giao dịch Xuân Long Hải : 8 người .
Mỗi phòng giao dịch có bộ máy điều hành gồm : 1 đồng chí Giám đốc, 1 phó Giám đốc và tổ trưởng tổ kế toán ngân quỹ .
Việc đặt các phòng giao dịch tại các khu vực khác nhau thể hiện cơ cấu tổ chức theo địa dư, ưu điểm của nó là tạo điều kiện cho người dân tiếp cận với các dịch vụ của tổ chức được thuận tiện hơn, gần hơn, đồng thời các dịch vụ của ngân hàng sẽ được tiến hành linh hoạt phù hợp với điều kiện từng vùng, khu vực như vậy chất lượng dịch vụ cũng được nâng cao hơn, phù hợp hơn, bên cạnh đó, trách nhiệm quản lý sẽ được giảm thiểu cho lãnh đạo cấp cao . Tuy vậy, kiểu cơ cấu tổ chức này cũng có những nhược điểm khó tránh khỏi như đòi hỏi nhiều cán bộ quản lý.
Như vậy, có 16 cán bộ làm công tác điều hành và tham gia điều hành từ Ban Giám đốc, trưởng phó phòng NHNo huyện đến Giám đốc, phó giám đốc, tổ trưởng phòng giao dịch . Cán bộ làm công tác tín dụng là 18 trong đó có 2 cán bộ tín dụng đang kiêm nhiệm 2 xã ở phòng giao dịch Giao Phong và trung tâm NHNo huyện do NHNo tỉnh điều động 2 cán bộ phó giám đốc Phòng giao dịch, 01 phó phòng tín dụng đi nhận công tác ở đơn vị mới từ tháng 11 năm 2009.
Thực hiện công văn hướng dẫn của NHNo tỉnh, mặc dù thực trạng cán bộ NHNo huyện có trình độ ở khung tuổi cao, khó khăn trong đào tạo nâng cao trình độ. Vì vậy, với năng kực hiện có và đội ngũ cán bộ của mình, NHNo Giao Thuỷ đã động viên mọi cán bộ viên chức tự rèn luyện vươn lên không nhừng nâng cao phẩm chất và năng lực công tác, có xu hướng phát triển tốt, tạo nguồn kế cận quy hoạch cán bộ sau nài trên cơ sở đó phát huy nhân tố tích cực, có hướng đào tạo phát triển qua hàng năm, nhận xét đánh giá bồi dưỡng đội ngũ cán bộ được quy hoạch.
Từ quy hoạch cán bộ trong năm 2009, NHNo huyện đã đề nghị NHNo tỉnh bổ nhiệm kiện toàn 1 đồng chí phó phòng tín dụng và 1 phó Giám đốc NHNo được phân công phụ trách phòng giao dịch Hồng Thuận thay cán bộ nghỉ hưu.
Gíam đốc
P.GĐ
Tín dụng
P.GĐ
Kế toán
Phòng KH -KDoanh
Phòng kế toán
Phòng HC – N.Sự
PGD Đại Đồng
Thuận
PGD Giao Phong
PGD Xuân Long Hải
Các phòng giao dịch
2.6. Các hoạt động chủ yếu
2.6.1. Huy động vốn
Nguồn vốn của ngân hàng được phân chia như sau:
Theo thời hạn
- Trên 12 tháng
- Đến 12 tháng
- Không kỳ hạn
Theo đối tượng
- Từ dân cư
- Từ tổ chức kinh tế
- Từ tổ chức tín dụng
- Từ tiền gửi kho bạc nhà nước.
Theo loại tiền
- VNĐ ( việt nam đồng)
- Ngoại tệ ( quy đổi).
Ngân hàng chủ yếu huy động từ nguồn vốn nhàn rỗi từ khách hàng và từ dân cư trong địa bàn bằng các hình thức khuyến khích về lãi suất , về phí và thủ tục.
2.6.2. Hoạt động tín dụng
Là hoạt động cho vay vốn từ ngân hàng tới những người cần vốn, có thể họ là đơn vị sản xuất kinh doanh hoặc cá thể, hộ nông dân. Đây cũng chính là hoạt động Ngân hàng thực hiện chức năng thúc đẩy nền kinh tế địa phương và khuyến khích hoạt động kinh tế nhằm nâng cao đời sống vật chất của người dân
Các hình thức cho vay tín dụng hiện nay được áp dụng :
Phân theo thời gian:
+ Cho vay ngắn hạn
+ Cho vay trung hạn
Phân theo thành phần kinh tế
+ Doanh nghiệp nhà nước.
+ Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
+ Hợp tác xã.
+ Hộ sản xuất kinh doanh, cá nhân.
2.6.3. Dịch vụ ngân hàng
Theo sự phát triển chung của thế giới cũng như sự phát triển của ngành ngân hàng, NHNo & PTNT huyện Giao Thủy cũng phát triển các dịch vụ ngân hàng như
Phát hành thẻ ATM
Phát hành thẻ sinh viên lập nghiệp
Dịch vụ Mobile banking
Dịch vụ bán Bảo hiểm ô tô xe máy
Dịch vụ bán bảo hiểm Bảo An tín dụng.
2.6.4. Hoạt động tài chính
Bao gồm các hoạt động thu chi trong tổ chức
Về thu , gồm :
+ Thu lãi tiền vay
+ Thu dịch vụ
+ Thu từ kinh doanh ngoại tệ và vàng
+ Và thu từ các hoạt động kinh doanh khác…
Về chi , gồm :
+ Chi hoạt động tín dụng
+ Chi hoạt động dịch vụ
+ Chi nộp thuế và các khoản phí
+ Chi cho nhân viên
+ Chi khác…
Đánh giá chênh lệch thu – chi .
2.6.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo-PTNT Giao Thủy trong năm tài chính 2009( tại trung tâm và chi nhánh các xã )
2.7. Động lực làm việc của người lao động tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Giao Thủy.
Từ trước tới nay, công việc làm trong ngành Ngân hàng đặc biệt là trong ngân hàng quốc doanh luôn là mong muốn và là sự lựa chọn ưu tiên của người lao động, đặc biệt là lao động nữ, bởi tính ổn định trong công việc, kể cả về thu nhập. Bởi vậy, khi có được công việc người lao động luôn cố gắng để hoàn thành công việc được giao.
Hơn nữa, công việc trong ngành Ngân hàng không những đòi hỏi sự mềm dẻo trong giao tiếp, sự chính xác trong tính toán mà còn phải có sự sáng suốt trong việc thẩm định các dự án vay vốn, do đó người lao động cũng tập trung hết sức trong khi làm việc.
Cũng như bất kỳ tổ chức nào, NHNo & PTNT Giao Thủy cũng có những nội quy, quy định đặc trưng của ngành và của riêng tổ chức, bắt buộc người lao động phải tuân theo và hành động đúng. Dù mang tính bắt buộc, cưỡng ép nhưng nó cũng là động lực để người lao động cố gắng làm việc, đảm bảo kế hoạch của tổ chức hướng đến mục tiêu chung.
Giao Thủy là một huyện ven biển, sự hoạt động của các tổ vay vốn có tầm quan trọng lớn đối với người dân. Sự ra đời của các tổ vay vốn có sự quản lý của các cán bộ tín dụng đảm bảo cho người dân hoạt động hiệu quả trên cơ sở nguồn vốn vay, đồng thời đảm bảo kế hoạch thu hồi vốn của Ngân hàng. Sự phát triển của mạng lưới tổ vay vốn cũng như sự hiệu quả trong hoạt động của tổ vay vốn cũng là động lực để các cán bộ tín dụng lao động và cống hiến
Ban lãnh đạo Ngân hàng cũng thường xuyên có những quyết định luân chuyển lao động giữa các phòng ban và giữa các phòng giao dịch, nhằm tạo không khí mới mẻ, hứng thú làm việc cho nhân viên. Tuy nhiên, sự luân chuyển này chưa hẳn lúc nào cũng hợp lý và tạo được động lực làm việc cho người lao động, bởi địa bàn huyện khá rộng, nhân viên chủ yếu là nữ, nếu phân công công việc tại địa điểm quá xa nơi ở cũng là cản trở, gây khó khăn cho việc thực hiện công việc, điều này gây ra tác động ngược so với mục tiêu ban đầu đề ra.
Như vậy, động lực làm việc chủ yếu của người lao động tại đây xuất phát từ suy nghĩ và hành động chủ quan của người lao động, ít có sự tác động từ bên ngoài, từ ban lãnh đạo tổ chức.
2.8. Tạo động lực làm việc cho người lao động tại NHNo & PTNT Giao Thủy
2.8.1. Thực trạng tạo động lực cho người lao động tại NHNo & PTNT Giao Thủy
2.8.1.1 Nhóm các yếu tố duy trì
Các khoản thu nhập của người lao động
Về tiền lương
Tiền lương được hiểu là số lượng tiền tệ mà người lao động được người sử dụng lao động trả theo giá trị hao phí sức lao động trên cơ sở thỏa thuận.
Với cơ cấu là một tổ chức quốc doanh, các nhân viên tại NHNo & PTNT được trả lương theo ngạch bậc và theo chức danh làm việc, được quy định theo chính sách tiền lương của Nhà nước. Tiền lương là một trong số những nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới động lực làm việc và năng suất làm việc của người lao động.
Tiền lương người lao động tại NHNo & PTNT Giao Thủy được tính dựa trên căn cứ là chính sách tiền lương do Nhà nước quy định đối với cán bộ, người lao động viên chức, cách tính như sau:
Tiền lương = hệ số lương x Mức tiền lương tối thiểu
Trong đó:
Mức tiền lương tối thiểu hiện được áp dụng là 650.000 vnđ, sắp tới từ 1/5 mức này được nâng lên là 730.000vnđ.
Hệ số lương: tùy thuộc vào bằng cấp người lao động có, thời gian người lao động đã tham gia làm việc và tính chất công việc cụ thể, trung bình khi tăng lương thì hệ số lương cơ bản được cộng thêm 0,33/ 1 lần. Được quy định theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang.
Ngoài ra, còn có một khoản gọi là lương chức vụ, được tính bằng mức lương cơ bản x hệ số chức vụ, hệ số chức vụ được tính bằng % của hệ số lương, tùy vào chức vụ người đó đảm nhận.
Theo như tình hình hiện nay, hầu hết các nhân viên làm việc trong khu vực quốc doanh đều đồng ý rằng với mức lương và cách tính lương như hiện nay thì họ không đủ để trang trải cuộc sống hàng ngày, đây cũng chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến người lao động không toàn tâm toàn ý vào nhiệm vụ chính mà có xu hướng làm thêm bên ngoài gia tăng thu nhập, như vậy ảnh hưởng rất lớn tới năng suất và hiệu quả công việc. Họ cảm thấy việc trả lương chưa thực sự công bằng với công sức mà họ bỏ ra, như vậy khó có thể khuyến khích được họ làm việc một cách nhiệt tình, dẫn đến tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, người làm ít, người làm nhiều. Bởi tính ổn định mà yếu tố lương chỉ mang tính chất để duy trì công việc của người lao động mà thôi, ít có sự khích lệ, động viên người lao động làm việc nhiệt tình, hăng say.
Theo điều tra tại đơn vị thực tập qua hệ thống bảng hỏi, kết quả thu nhận được đối với 40 nhân viên như sau:
Bảng 2.1: Mức độ thỏa mãn tiền lương của người lao động
Mức độ thỏa mãn với tiền lương của người lao động.
Số lượng/tổng số
(người/người)
Tỷ lệ (%)
1.Thỏa mãn
6/40
15%
2. Bình thường
29/40
72,5%
3. Không thỏa mãn
5/40
12,5%
(Nguồn: kết quả điều tra thực tế tại NHNo huyện Giao Thủy)
Như vậy chỉ có 15% số nhân viên điều tra thỏa mãn về mức lương hiện có của mình và 12,5% số nhân viên không thỏa mãn, 72,5% số nhân viên còn lại cảm thấy bình thường, chưa hẳn hài lòng với mức lương hiện tại. Đây là những con số đáng được chú ý để ban lãnh đạo đơn vị có những hành động hợp lý thúc đẩy động lực làm việc cho nhân viên tại đơn vị.
Về tiền thưởng
Tiền thưởng nhằm thể hiện sự ghi nhận những thành tích đóng góp của người lao động trong tổ chức và tôn vinh họ. Do đó, tiền thưởng có tác dụng lớn kích thích người lao động làm việc.
Nguồn hình thành quỹ tiền thưởng ở NHNo & PTNT Giao Thủy: Chủ yếu trích từ quỹ lương hàng năm, khoảng 3% để thành lập quỹ thưởng cho cán bộ công nhân viên
Điều kiện xét thưởng:
- Người lao động không chịu bất kì hình thức kỷ luật, cảnh cáo nào trong năm xét
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26781.doc