MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1:Tổng Công Ty Cổ Phần May Nhà Bè 3
1.1Qu Trình Hình Thnh V Pht Triển Của Công Ty Cổ Phần May Nhà Bè: 3
1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty: 6
1.2.1 Cơ cấu hoạt động của Tổng công ty May Nhà Bè: 6
1.2.2 Sơ đồ bộ máy tổ chức và quản lý: 8
1.2.3 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban: 9
1.3 Tình hình hoạt động của công ty: 12
1.4 Thuận lợi và khó khăn của công ty hiện nay: 17
1.5 Phương Hướng Hoạt Động Của Công Ty Trong Thời Gian Tới: 20
Chương 2:Thực Trạng Xuất Nhập Khẩu Hàng Gia Công Sang Thị Trường Châu âu 22
2.1 Tình hình xuất nhập khẩu của công ty trong thời gian qua: 22
2.2 Xuất nhập khẩu hàng gia công sang thị trường châu âu: 25
2.2.1 khái niệm hiệu quả kinh doanh: 28
2.2.2 các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh: 33
2.2.2.1 Nhóm chỉ tiêu về doanh thu: 33
üHiệu quả sử dụng tài sản cố định: 33
üHiệu quả sử dụng vốn cố định: 34
2.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận: 35
üHiệu quả sử dụng lao động: 35
üHiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ( sức sinh lợi của vốn kinh doanh): 36
2.2.2.3 Nhóm chỉ tiêu về chi phí: 37
üHiệu quả sử dụng chi phí: 37
2.3 Đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức khi xuất nhập khẩu hàng gia công sang thị trường châu âu: 39
2.3.1 Cơ hội: 39
2.3.2 Thách thức: 41
2.3.3 Điểm mạnh: 44
2.3.4 Điểm yếu: 45
Chương 3: Biện Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu Hàng Gia Công Sang Thị Trường Châu Âu: 47
3.1 Tăng doanh thu và giảm chi phí trong công ty: 47
3.1.1 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu mở rộng thị trường: 47
3.1.2 Nâng cao chất lượng sản phẩm: 48
3.1.3 Đa dạng hoá sản phẩm: 49
3.1.4 Đẩy mạnh công tác thiết kế sản phẩm: 50
3.1.5 Tiếp tục đẩy mạnh công tác xúc tiến, quảng bá sản phẩm, hình ảnh của Công ty: 51
3.1.6 Tìm kiếm nguyên phụ liệu trong nước: 52
3.2 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh sản xuất và trang bị máy móc thiết bị cho công ty nhằm đáp ứng nhu cầu cho khách hàng, Tăng cường nguồn vốn kinh doanh: 52
3.2.1 Đầu tư vào nguồn nhân lực: 52
3.2.2 Đảm bảo nguồn hàng: 53
3.2.3 Đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp: 54
3.2.4 Nâng cao năng lực sản xuất: 55
3.3 Kiến nghị: 56
3.3.1 Đối với Công ty: 56
3.3.2 Đối với Nhà nước: 56
Danh Mục Tài Liệu Tham Khảo 58
61 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1920 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu kinh doanh xuất nhập khẩu hàng gia công sang thị trường Châu Âu của tổng công ty cổ phần may Nhà Bè, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a công và hàng sản xuất xuất khẩu. Ngoài việc hợp tác lâu dài và duy trì mối quan hệ tốt với họ, Công ty may Nhà Bè cũng tích cực tìm kiếm những khách hàng mới để gia tăng khả năng tiêu thụ trên thị trường này. Thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của Công ty may Nhà Bè là thị trường châu Âu. Trong giai đoạn 2008 – 2010, trị giá xuất khẩu cũng như tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của Công ty sang thị trường này liên tục tăng. Xét về trị giá kim ngạch xuất khẩu, năm 2009 tăng 6.73% so với năm 2008, và trong năm 2010 thì có giảm 5.50% so với năm 2009. Dù kim ngạch xuất khẩu sang nhiều nước ở thị trường châu Âu không cao bằng xuất khẩu sang một mình thị trường Mỹ nhưng đây là một kết quả đáng kinh ngạc vì thời điểm này xuất khẩu của ngành dệt may Việt Nam nói chung vào thị trường châu Âu đang bất lợi. Xét về tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường châu Âu ta thấy luôn ở mức trên 40%. Điều này chứng tỏ rằng Công ty ngày càng chú trọng vào việc đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này sang châu Âu.
Thị trường châu Á được xem là thị trường đang phát triển và hiện công ty đang có xu hướng đầu tư kinh doanh nhiều vào thị trường này. Từ năm 2008 kim ngạch xuất nhập khẩu qua thị trường này chỉ chiếm có 7.4% nhưng đến năm 2009 là 11,2 % và tiếp tục tăng trong năm 2010 là 12,3%. Tuy vậy, thị trường châu á khách hàng chủ yếu vẫn là nhật bản, trung quốc, hongkong,… và còn rất hạn chế, nguyên nhân là vì nhiều quốc gia ở châu Á cũng có thế mạnh về hàng dệt may như Việt Nam, đặc biệt là Trung Quốc, Ấn Độ, Bangladesh, Pakistan, … do đó các quốc gia có nhu cầu về hàng dệt may cũng bị giới hạn.
Thị trường châu úc và thị trường châu phi chỉ ở mức tiềm năm. Xuất nhập khẩu qua 2 thị trường này là rất ít, như trong năm 2009 công ty hầu như không có một hợp đồng nào từ thị trường châu phi. Công ty chưa có nhiều đối tác ở thị trường này và chỉ xuất khẩu với một tỷ trọng không đáng kể sang các quốc gia Nam Phi, Newzealand và Australia.
2.2 Xuất nhập khẩu hàng gia cơng sang thị trường châu âu:
Tình hình xuất nhập khẩu hàng gia công sang thị trường châu âu:
Bảng 2.2: thị trường gia công quốc tế
Đơn vị tính: chiếc
Thị trường
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Số lượng
Tỷ trọng(%)
Số lượng
Tỷ trọng(%)
Số lượng
Tỷ trọng(%)
Châu Âu
6,106,534
37,10
6,876,215
42,39
7,952,758
45,47
Châu Mỹ
8,698,997
52,86
7,756,948
47,82
7,792,531
44,56
Châu Á
1,302,102
7,91
1,532,675
9,45
1,685,237
9,64
Khác
350,514
2,13
55,516
0,34
57,841
0,33
Tổng
16,458,147
100,00
16,221,354
100,00
17,488,367
100,00
Qua bảng trên ta nhận thấy rằng nhìn chung 1 thị trường châu âu và châu mỹ vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị hàng gia công quốc tế của công ty. Tuy nhiên trong các năm từ 2008 đến năm 2010 thì tỷ trọng hàng gia công ở châu âu tăng từ 37,10% lên 45,47%. Ngược lại với xu hướng đó thì thị trường châu mỹ giảm từ 52,86% xuống còn 44,56%. Tạo thế cân bằng ở 2 thị trường này. Còn lại là thị trường châu á chiếm trung bình chỉ 8,5%. Còn lại, với tỷ trọng khá nhỏ chưa đầy 1% là của thị trương châu phi và châu úc ( thị trường khác). Qua đó, ta cũng nhận thấy rằng khách hàng chính của công ty đều từ châu âu và châu mỹ.
Cơ cấu mặt hàng gia công sang thị trường châu âu:
Công ty may Nhà Bè chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng may như jacket và áo khoác các loại, quần các loại. Cơ cấu mặt hàng dệt may xuất khẩu của Công ty được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.3 : số lượng và trị giá hàng gia công sang thị trường châu âu.
LOẠI HÌNH GIA CÔNG
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
trị giá
tỷ trọng
trị giá
tỷ trọng
trị giá
tỷ trọng
1. jacket và áo khoác các loại
24,552,133
49.86%
57,518,042
65.37%
37,205,364
58.07%
2. sơmi các loại
3,293,718
6.69%
5,755,072
6.54%
5,609,932
8.76%
3. quần các loại
12,110,580
24.59%
17,868,057
20.31%
15,340,842
23.94%
4. bộ quần áo VEST
6,614,969
13.43%
586,533
0.67%
61,315
0.10%
5. áo VEST
-
0.00%
155,253
0.18%
674,831
1.05%
6. váy
2,283,861
4.64%
4,951,214
5.63%
4,397,868
6.86%
7. đầm
170,549
0.35%
1,073,027
1.22%
765,648
1.19%
8. tái xuất
215,839
0.44%
79,401
0.09%
19,157
0.03%
TỔNG CỘNG
49,241,649
100%
87,986,599
100%
64,074,957
100%
Được biểu thị ở đồ thị dưới:
Mặt hàng “Jacket và áo khoác các loại”:
Đây là mặt hàng có trị giá xuất khẩu lớn nhất trong kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Loại hàng này được khách hàng Anh tiêu dùng nhiều nhất:
1. jacket và áo khoác các loại
1,251,236
24,552,133
Anh
1,106,425
21,188,103
Khách hàng từ Anh luôn chiến tỷ lệ trên 80% nhu cầu sản phẩm này. Còn lại là các nước khác như: Bỉ, Đức, Tây Ban Nha, Hà Lan,…chiếm chưa đầy 20% nhu cầu. Trị giá sản xuất xuất khẩu “ Jacket và áo khoác các loại” khá ổn định luôn ở mức trung bình gần 40 triệu USD trong 3 năm qua. Trong các năm từ năm 2008 đến năm 2009 thì nhu cầu về mặt hàng này không ngừng tăng lên. Trong năm 2008 chỉ ở mức 24,552,133 chiếm 49.86% nhưng đến năm 2009 lại tăng trưởng rất cao với trị giá 57,518,042 chiếm 65,37%, so với năm 2008 thì đã tăng tới 15,51%. Tuy nhiên trong năm 2010 thì có giảm mạnh còn chỉ còn 37,205,364 chiếm 58,07%, giảm 7,31% so với cùng kỳ năm 2009.
Mặt hàng “quần các loại”:
Đây là mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn hai trong kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Năm 2008 trị giá hàng gia công là 12,110,580 USD chiếm hơn 24%. Tuy nhiên, trong các năm tiếp theo thì trị giá của các mặt hàng này lại giảm, trong năm 2009 là 17,868,057 USD chiếm 20.31%, năm 2010 là 15,340,842 chiếm 23.94% có tăng trên 3% so với năm 2009 và xấp xỉ bằng năm 2008.
Các mặt hàng còn lại như áo thun, váy, đầm, áo vest, sơmi các loại, bộ quần áo VEST, tái xuất. Thị phần trong kim ngạch xuất nhập khẩu hàng gia công của công ty còn khá ít, chiếm chưa tới 20% trong tổn giá trị.
Tóm lại, qua phân tích số liệu ta thấy nhu cầu và thị hiếu đối với hàng may mặc trên thế giới ngày càng cao, đặc biệt là thị trường tiêu dùng Anh. Bên cạnh đó các nước khác trong châu Âu cũng là thị trường có nhu cầu nhập khẩu lớn hàng dệt may của Việt Nam. Tuy nhiên Công ty chỉ mới đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng sang thị trường Anh. Do đó cần phải đánh giá hoạt động xuất khẩu sang thị trường này để có thể thấy được tiềm năng của thị trường các nước châu Âu và đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này.
2.2.1 khái niệm hiệu quả kinh doanh:
Trong đđiều kiện kinh tế đầy cạnh tranh như ngày nay, một công ty muốn tồn tại và phát triển thì trước hết hoạt động kinh doanh cần phải có hiệu quả. Khi mà hiệu quả càng cao thì công ty càng có điều kiện để mở rộng sản xuất, đầu tư máy móc thiết bị, áp dụng các tiến bộ của khoa học và kỹ thuật, từng bước nâng cao đời sống của người lao động và cũng góp phần vào việc xây dựng nước nhà. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực có sẵn của các công ty cũng như nền kinh tế để đạt kết quả cao nhất trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Có nghĩa là hiểu quả là lợi ích tối đa thu được trên chi phí tối thiểu. Kết quả kinh doanh thu vào không chỉ bù đắp được cho chi phí đã bỏ ra mà còn tạo được tích lũy để mở rộng doanh nghiệp và phát triển nền kinh tế. Điều đó đòi hỏi tỷ số giữa kết quả hoạt động kinh doanh với chi phí cho hoạt động kinh doanh phải lớn hơn 1.
Nhìn vào công thức trên thì ta có thể thấy được rằng hiệu quả kinh doanh sẽ tăng khi chi phí giảm (hoặc không thay đổi) và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty không thay đổi (hoặc tăng). Cũng có thể đồng thời cả kết quả hoạt động kinh doanh và chi phí đều tăng (hoặc giảm) nhưng kết quả hoạt đông kinh doanh tăng (hoặc giảm) lớn hơn (bé hơn) so với chi phí thì hiệu quả kinh doanh sẽ đều lớn hơn 1. Kết quả hoạt động kinh doanh được đo bằng các chỉ tiêu như giá trị sản xuất của công ty, doanh thu, lợi nhuận, ……..còn chi phí cho hoạt động kinh doanh có thể bao gồm chi phí lao động tiền lương, chi phí mua nguyên vật liệu, chi phí quản lý,….. Hiệu quả kinh doanh còn có thể đạt được trên cơ sở nâng cao năng suất lao động. Để đạt được hiệu quả kinh doanh ngày càng cao và vững bền thì đòi hỏi các nhà kinh doanh phải nắm bắt được các vấn đề mà công ty đang gặp phải, cung cầu hàng hóa trên thị trường, cách thức quản lý lãnh đạo của mình có phù hợp hay không, phải nắm rõ thế mạnh của mình, điểm yếu và cũng tìm hiểu rõ đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Để mà khai thác tốt các nguồn lực hiện có, tận dụng những cơ hội của thị trường nhằm phát triển công ty.
Đánh giá hiệu quả kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn đánh giá chất lượng của kết quả đó. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty phải được xem xét một cách toàn diện cả về thời gian, không gian lẫn số lượng và chất lượng trong mối quan hệ với hiệu quả chung của các công ty cùng ngành, lĩnh vực hoạt động. Hiệu quả đó còn được xem xét trên các khía cạnh:
Về mặt thời gian: hiệu quả mà công ty đạt được qua từng giai đoạn, từng thời kỳ kinh doanh không được làm ảnh hưởng xấu đến các giai đoạn, thời kỳ tiếp theo. Điều này có nghĩa là các công ty đừng vì lợi ích trước mắt mà làm không tính đến tác hại về lâu dài của nó. Trong thực tế thì điều này rất dễ xảy ra và đã khiến cho rất nhiều công ty phải phá sản vì những lợi ích trước mắt.
Về mặt không gian: hiệu quả kinh doanh có thể được xem là đạt được khi hiệu quả của từng phong ban đó không làm ảnh hưởng xấu đến hiệu quả chung của toàn công ty cả trước mắt lẫn lâu dài. Điều này được nhìn nhận khi mà hiệu quả của một công ty nó tất cả sự nỗ lực của các phòng ban, các nhân viên trong toàn công ty với nhau để có được hiệu quả đó.
Về mặt số lượng: hiệu quả kinh doanh biểu hiện mối quan hệ giữa thu và chi trong công ty. Vì vậy, công ty cần phải đẩy mạnh theo hướng tăng doanh thu, giảm chi phí, tiết kiệm tối đa các khoản không nên chi thì mới đem lại kết quả kinh doanh khả quan được.
Về mặt chất lượng: hiệu quả kinh doanh không chỉ gắn liền với công ty mà nó gắn liền với toàn nhân viên trong công ty, gắn liền với mục tiêu của xã hội, lợi ích của người tiêu dùng.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh:
Nhân tố bên trong:
Kế hoạch kinh doanh của công ty:
Kế hoạch kinh doanh là một phương hướng, đường đi trong tương lai của công ty, nó quyết định sự thành công hay thất bại của công ty. Vì vậy, công ty muốn làm ăn có hiệu quả thì cần phải xác định rõ ràng các mục tiêu, kế hoạch xác định công việc đó như thế nào, mỗi phòng ban, các chi nhánh, công ty trực thuộc phải làm những gì,…. Kế hoạch phải đề ra làm sao có thể liên kết các kế hoạch nhỏ của tưng bộ phận lại với nhau, thống nhất và đồng bộ, và phải chặt chẽ thì mới có thể thực hiện được.
Tổ chức hoạt động:
Sau khi lập ra kế hoạch rồi thì kế hoạch này sẽ được triển khai đến các phòng ban. Và nhiệm vụ của mỗi phòng ban là phải tổ chức, xác định những hoạt động cần thiết để đạt mục tiêu đề ra. Một khi tổ chức hoạt động trong công ty tốt thì mục tiêu đề ra sẽ thực hiện dễ dàng hơn nhiều.
Nguồn lao động:
Nguồn lao động là một trong những yếu tố quyết định thành công đến mục tiêu đề ra của công ty. Nhân viên phải được sắp xếp bố trí phù hợp với khả năng của họ và từng công việc. Việc tổ chức lao động có khoa học sẽ tạo ra sự kết hợp các yếu tố sản xuất hợp lý, loại trừ lãng phí lao động, lãng phí giờ máy, thúc đẩy nâng cao năng suất lao động. Biết sử dụng đúng người vào đúng vị trí, đúng năng lực. Người chủ của công ty là người lập ra kế hoạch, chiến lược kinh doanh cho công ty, biết phát huy năng lực của nhân viên cũng như biết lắng nghe nguyện vọng, ý kiến của nhân viên cấp dưới. Luôn tạo điều kiện để nhân viên có thể nâng cao năng lực của mình, quan tâm đến công việc và đời sống của nhân viên. Tạo môi trường làm việc thoải mái cho nhân viên….chính những điều đó sẽ làm cho nhân viên của mình có thể yên tâm làm việc, phát huy được năng lực của mình, hoàn thành mục tiêu đề ra của công ty.
Ngoài ra còn có công nghệ, máy móc thiết bị, nguồn vốn kinh doanh, nguyên vật liệu, các hoạt động marketing,….
Nhân tố bên ngoài:
Đường lối chính sách của đảng và nhà nước, hệ thống pháp luật, cơ chế vận động của thị trường:
Đường lối chính sách của đảng và nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu chính sách ưu đãi khuyến khích công ty phát triển thì công ty có nhiều điều kiên thuận lợi hơn trong kinh doanh, và ngược lại khi mà các chính sách đó không thuận lợi thì sẽ làm khó khăn cho sự phát triển của các công ty. Chính sách của chính phủ sẽ làm thay đổi cơ cấu của nền kinh tế. Khi nước ta gia nhập WTO thì các chính sách của chính phủ rõ ràng là rất cần thiết để tạo điều kiện cho các công ty trong nước vươn ra với thế giới. Ngoài ra, muốn hoạt động kinh doanh được ổn định và thu hút nhiều nhà đầu tư thì cần phải có hệ thống luật pháp ổn định. Mỗi sự điều chỉnh của luật lệ cũng sẽ làm thay đổi rất lớn đến các hoạt động kinh doanh của công ty.
Các chỉ số, yếu tố kinh tế:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lam phát, tình hình kinh tế thế giới, chính sách tiền tệ, chu kỳ kinh tế ,…….là những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh doanh của công ty. Các yếu tố này có thể là cho công ty phát triển nhanh hơn nhưng cũng chậm hơn. Vì vậy mà ta cần phải dự báo trước những ảnh hưởng của nó để có thể có những biện pháp đối phó kịp thời, làm giảm ảnh hưởng của các yếu tố này khi nó có tác động xấu đến việc kinh doanh của công ty.
Khách hàng:
Các doanh doanh hiện nay tạo ra sản phẩm với mục đích cuối cùng là thỏa mãn nhu cầu của khách hàng trên thị trường. Chính vì vậy nếu hàng hóa, dịch vụ mà công ty cung cấp không thỏa mãn nhu cầu của khách hàng thì coi như công ty đó bị thất bại. Bởi vậy, ta phải đặt khách hàng là trọng tâm, là yếu tố chi phối sản xuất, tài chính, marketing,….khi mà xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của khách hàng ngày càng cao, đòi hỏi nhiều hơn về chất lượng sản phẩm, bao bì, mẫu mã,…. Đo đó, để có hiệu quả hơn trong kinh doanh, một nhà quản trị cần phải tìm hiểu rõ về khách hàng mục tiêu của mình là ai?, nhu cầu ra sao?, nghiên cứu sản phẩm của đối thủ cạnh tranh,… để có thể phản ứng linh hoạt khi nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng thay đổi.
Đối thủ cạnh tranh:
Làm giảm doanh thu và lợi nhuận trực tiếp của công ty. Bao gồm các đối thủ đang cạnh tranh trong ngành và các doanh nghiệp tiềm ẩn có khả năng tham gia vào ngành này trong tương lai. Công ty cũng cần phải phân tích đối thủ cạnh tranh để biết được các điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ để từ đó đề ra chiến lước đối phó nhằm tạo ra chỗ đứng trên thị trường.
Các nhà cung cấp:
Công ty cần phải duy trì mối quan hệ thân thiết với các nhà cung cấp của mình. Số lượng và chất lượng đầu vào của các sản phẩm, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị,… sẽ ảnh hưởng trược tiếp đến sản phẩm sau cùng của công ty. Vì thế, ta cũng cần phải tìm hiểu kỹ và lựa chọn nhà cung cấp sao cho chí phí đầu vào là thấp nhất nhưng vẫn đảm bảo chất lượng.
2.2.2 các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh:
2.2.2.1 Nhĩm chỉ tiêu về doanh thu:
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định:
Tài sản cố định là một trong những yếu tố quan trọng cĩ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Chính vì vậy mà chúng ta phải phân tích tính hiệu quả của sử dụng tài sản cố định để từ đó có được các hướng mà sử dụng hiệu quả tài sản cố định trong công ty.
Được thể hiện ở công thức dưới:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản bình quân cố định của công ty tham gia vào quá trình sản xuất và kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần cho công ty. Tỷ số này càng cao thì chứng tỏ chất lượng công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định của công ty càng tốt và ngược lại.
Qua công thức ta cũng có bảng tính sau:
NĂM
2010
Doanh Thu Thuần
1,750,238,221,283
Nguyên Giá Bình Quân Tài Sản Cố Định
3,948,292,999,083
Hiệu Quả Sử Dụng Tài Sản Cố Định
0.44
Tỷ lệ này cho ta thấy cứ 1 đồng nguyên giá tài sản cố định bình quân thì tạo ra 0.44 đồng doanh thu thuần cho công ty. Chỉ số này nói lên rằng trong năm qua thì công tác quả lý sử dùng tài sản cố định của công ty đã rất tốt. Tài sản cố định được sử dụng có hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Hay còn gọi là số vòng quay vốn cố định nhằm đo lường hiệu quả của việc sử dụng vốn cố định. Chỉ số này nói lên rằng một đồng vốn cố định sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ. Được thể hiện qua công thức:
Dựa vào công thức và số liệu trên ta có được bảng sau:
NĂM
2010
Doanh Thu Thuần
1,750,238,221,283
Vốn Cố Định Bình Quân
131,609,766,636
Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Cố Định
12.84
Qua bảng đó ta thấy được rằng việc sử dụng vốn cố định của công ty rất tốt. 1 đồng vốn cố định của công ty bỏ ra cho được 12.84 đồng doanh thu. Mặt khác qua đó ta cũng thấy được rằng tốc độ quay vòng vốn kinh doanh của công ty là rất lớn.
2.2.2.2 Nhĩm chỉ tiêu về lợi nhuận:
Hiệu quả sử dụng lao động:
Lao động là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Chính vì vậy mà chúng ta cần xem xét tính hiệu quả trong việc sử dụng nguồn nhân lực tại công ty hiện nay và xem xét mức độ ảnh hưởng của nguồn nhân lực lên kết quả hoạt đông sản xuất và kinh doanh của công ty.
Được thê hiện qua công thức: ( năng suất lao động)
Ơû đây doanh thu thuần là doanh thu mà công ty thu được qua bán hàng hóa hay dịch vụ cho khác hàng của mình mà không tính các khoản thu khác như: tài chính, chênh lệch tỷ giá,…. chỉ tiêu này cho ta biết được một người lao động tham gia vào các công việc trong công ty thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ số này càng cao chứng tỏ công ty đã sử dụng nhân viên có hiệu quả và công tác quản lý tốt.
Dựa vào công thức trên ta sẽ có bảng tính hiệu quả lao động của nhân viên (người/năm) dựa vào doanh thu của công hàng gia công trong công ty.
Năm
2008
2009
2010
Doanh Thu
49,241,649
87,986,599
64,074,957
Hiệu Quả Sử Dụng Lao Động
7,586.14
14,223.50
11,536.72
Đánh giá: nhìn vào bảng trên thì ta thấy rằng doanh thu trong 2009 cao hơn năm 2008 và năm 2010. Nên mức độ sử dụng lao động năm 2009 là hiệu quả nhất trong 3 năm 2008-2010. Hay nói cách khác năng suất lao động trong năm 2009 là vượt trội hơn các năm 2008 và 2010. Nguyên nhân do năm 2008 là năm mà công ty chịu ảnh hưởng của khủng khoảng kinh tế thế giới, các nước khu vực châu âu bị khủng hoảng nặng nên việc ký các hợp đồng gia công là rất khó khăn khi mà nhu cầu của người tiêu dùng giảm mạnh do giá cả tăng cao, thất nghiệp,…. Đồng thời công nhân viên trong công ty cũng nghỉ việc khá nhiều do giá cả trên thành phố tăng cao mà lương cũng chưa tăng kịp, thêm vào đó là ở các tỉnh lẻ cũng mọc lên các khu công nghiệp may kéo công nhân về đó làm. bước sang năm 2009 thì tình hình nền kinh tế có vẻ ổn định hơn và đang trong quá trình hồi phục trở lại nên công ty cũng có nhiều hợp đồng hơn đồng thời biến động về nhân lực trong công ty cũng ít hơn trong năm 2008, công nhân được tăng lương cao hơn nên thu hút nhưng công ty lại chuyển chiến lước sang kinh doanh nên tình hình công nhân ít làm mặt hàng này ít lại, do đầu tư thêm máy móc thiết bị hiện đại nên năng suất của công nhân tăng cao hơn hẳn. Tiếp đến năm 2010 thì lượng công nhân trong công ty giảm mạnh, thêm vào đó tình hình thế giới có nhiều bất ổn nên các đơn hàng tù phía khách hàng không thường xuyên mà làm doanh thu giảm, công nhân nghỉ việc nhiều nên năng suất của công ty giảm so với năm 2009.
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ( sức sinh lợi của vốn kinh doanh): hay cịn gọi số vịng luân chuyển tồn bộ vốn:
Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng vốn bình quân bỏ vào sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ tạo bao nhiêu đồng doanh thu thuần cho công ty. Mức doanh thu mà công ty đem về được có đủ để bù đắp cho vốn mà công ty đã bỏ ra hay không và tốc độ quay của số vốn đó.
Được thể hiện qua công thức:
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh năm 2010:
Doanh Thu Thuần
1,750,238,221,283
Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Kinh Doanh
1.37
Qua tính toán ta thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty là 1,37 điều này có nghĩa là công ty hiện đang sử dụng vốn kinh doanh co hiệu quả. Sau hơn 1 chu kỳ kinh doanh là công ty có thể mang lại lợi nhuận cho công ty rồi.
2.2.2.3 Nhĩm chỉ tiêu về chi phí:
Hiệu quả sử dụng chi phí:
chi phí là một phạm trù kinh tế quan trọng gắn liền với sản xuất và lưu thông hành hóa. Đó là những hao phí lao động xã hội được biểu hiện bằng tiền trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty. Chi phí của công ty là tất cả các chi phí gắn liền với công ty trong quá trình hình thành, tồn tại và hoạt động từ khâu mua nguyên liệu, tạo ra sản phẩm đến khi tiêu thụ nó. Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ sẽ đem lại cho công ty bao nhiêu đồng doanh thu. Thông qua chỉ tiêu này thì công ty có thể nhận thấy được chi phí mà công ty bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ có thể đem lại hiệu quả kinh doanh hay không. Từ đó có thể đề ra các biện pháp làm giảm chi phí xuống để tăng doanh thu lên góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Và được thể hiện qua công thức:
NĂM
2008
2009
2010
Doanh Thu Thuần
1,241,812,531,976
1,300,796,571,457
1,750,238,221,283
Tổng Chi Phí
1,201,244,872,063
1,269,077,324,585
1,702,066,445,390
Hiệu Quả Sử Dụng Chi Phí
1.034
1.025
1.028
Dựa vào bảng thống kê ta thấy năm 2008 thì tốn 1.034 đồng chi phí thì công ty mới tạo ra được 1 đồng doanh thu. Trong khi đó thì năm 2009 thì công ty chỉ tốn có 1.025 đồng chi phí để tạo ra 1 đồng doanh thu. Nguyên nhân là do trong năm 2008 thì tình hình khủng hoảng kinh tế diễn ra ở châu âu, giá cả leo thang 1 cách bất thường nên đẩy chi phí gia công các hớp đồng gia tăng. Đến năm 2010 thì chi phí cho 1 đồng doanh thu có sự gia tăng 1 ít lên 1.028. điều này cũng khá hợp lý khi mà chính phủ tăng lương cơ bản, giá xăng dầu tăng cao đẩy chi phí, giá cả nguyên vật liệu, vận chuyển tăng theo. Tuy nhiên xét cho cùng thì hiệu quả sử dụng chi phí qua 3 năm nhìn chung ít có sự thay đổi lớn. Điều này cho thấy được sự kiểm soát và dự b
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 129.doc