Chuyên đề Nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VPBank

MỤC LỤC

 Trang

LỜI MỞ ĐẦU 6

CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ VẤN ĐỀ HIỆU QUẢ CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ.9

1.1. DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ .9

1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ .9

1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ .12

1.1.3. Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế .21

1.2. CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NHTM.25

1.2.1 Đặc điểm cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ .25

1.2.2 Các hình thức cho vay của NHTM đối với các DNVVN .26

1.3 HIỆU QUẢ CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 28

1.3.1 Quan điểm về hiệu quả cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ.28

1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay 29

1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ 31

1.3.3.1 Ảnh hưởng từ các nhân tố khách quan .31

1.3.3.2 Ảnh hưởng từ các nhân tố chủ quan .32

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG VPBANK .35

2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VPBANK .35

2.1.1 Lĩnh vực hoạt động và cơ cấu tổ chức .35

2.1.1.1 Lĩnh vực hoạt động 35

2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức .36

2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank .38

2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn 38

2.1.2.2 Hoạt động tín dụng .40

2.1.2.3 Hoạt động dịch vụ .41

2.2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA VPBANK .42

2.2.1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn .42

2.2.2 Thực trạng hiệu quả cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ của VPBank .45

2.3 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHO VAY CÁC DNVVN CỦA VPBANK.51

 2.3.1 Thành tựu đạt được .51

 2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân 53

 2.3.2.1 Những hạn chế .53

 2.3.2.2 Nguyên nhân 54

CHƯƠNG 3: NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI VPBANK .56

3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA VPBANK .56

3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU CỦA CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ .58

3.2.1 Đổi mới cơ chế cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.58

3.2.2 Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định .59

3.2.3 Thiết lập chính sách khách hàng hợp lý, vừa thỏa mãn nhu cầu khách hàng vừa đảm bảo có lãi .63

3.2.4 Nâng cao trình độ các cán bộ tín dụng .65

3.2.5 Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền, marketing, thông tin đại chúng .67

3.3 NHỮNG KIẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH VPBANK .68

KẾT LUẬN .71

 

doc72 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 3444 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP các doanh nghiệp ngoài quốc doanh VPBank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệt đối tuân thủ nguyên tắc hoàn trả đúng kì hạn vay và có lãi. Như vậy, hiệu quả tín dụng được coi là một chỉ tiêu bao quát, tổng hợp phản ánh mối quan hệ giữa khả năng sinh lợi và rủi ro, phản ánh mức độ thích nghi của ngân hàng trước sự biến động của thị trường, thể hiện thế mạnh của ngân hàng trong cuộc cạnh tranh với các ngân hàng khác. Hiệu quả cho vay phụ thuộc vào nhiều yếu tố như : mức độ an toàn, khả năng thu hút khách hàng, doanh thu chi phí và lợi nhuận. Hiệu quả cho vay được đo lường bằng cách so sánh yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra của kỳ này so với kỳ trước, của đơn vị này so với đơn vị khác từ đó so sánh với mặt bằng chung của ngành hoặc cũng có thể so sánh với kỳ vọng đặt ra để xác định hiệu quả. Trước đây, các ngân hàng còn phân biệt thành ngân hàng bán buôn và bán lẻ, tuy nhiên trong thời gian gần đây, các ngân hàng đã nhận thấy những tiềm năng vô cùng lạc quan,tích cực từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, sự phân biệt cũng hầu như không còn nhờ đó mà việc so sánh hiệu quả cho vay của mỗi ngân hàng đối với các doanh nghiệp này cũng trở nên đơn giản hơn. 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay các DNVVN Để đánh giá về hiệu quả cho vay các DNVVN, chúng ta dùng một số chỉ tiêu như: Tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng dư nợ Tỷ lệ khả năng chi trả ( Tài sản có có thể thanh toán ngay/ TS nợ phải thanh toán ngay) Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (Vốn tự có/ TS có rủi ro) Tỷ lệ vốn ngắn hạn đã sử dụng cho vay trung dài hạn Tỷ lệ tài sản sinh lời ( Tài sản sinh lãi/ Tổng tài sản bình quân ) Thu lãi doanh nghiệp/ Tổng thu lãi Đối với ngân hàng thương mại, để đánh giá hiệu quả cho vay người ta thường căn cứ trên các chỉ tiêu ROA ( thu nhập trên 1 đồng tài sản ) và ROE (đo lường mức thu nhập trên 1 đồng vốn ). Tuy nhiên các ngân hàng thường dựa vào tỷ lệ thu nhập hoạt động cận biên và tỷ lệ ngoài lãi cận biên để đánh giá một cách chính xác hơn về tính hiệu quả cũng như khả năng sinh lời. Nó cho ta thấy được khả năng duy trì sự tăng trưởng của các khoản thu ( chủ yếu thu từ lãi) so với mức tăng chi phí (chủ yếu chi trả lãi). Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên đo lường mức chênh lệch giữa thu từ lãi và chi trả lãi mà ngân hàng có thể đạt được thông qua các hoạt động kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và huy động được các nguồn vốn rẻ. Ngược lại, tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên đo lường mức chênh lệch giữa nguồn thu ngoài lãi với các chi phí ngoài lãi chủ yếu là thu từ các dịch vụ khác (bao gồm tiền lương, chi phí tổn thất tín dụng, chi phí sửa chữa bảo hành ). Sau khi tính toán chính xác các chỉ số hiệu quả cho vay ngân hàng tiến hành so sánh giữa tỷ lệ này ở đầu kì và cuối kì, giữa năm trước và năm nay, giữa các đơn vị cùng hệ thống cũng như với toàn ngành. Ngoài biện pháp đó, các nhà điều hành ngân hàng có thể dùng chênh lệch lãi suất cơ bản như là một chỉ tiêu mang tính truyền thống để so sánh : Chênh lệch LSCB = ( Thu lãi – Chi lãi)/ TS sinh lãi bình quân. Chênh lệch lãi suất cơ bản là một chỉ tiêu căn bản để cho thấy hiệu quả hoạt động cho vay và đi vay của ngân hàng, hơn nữa nó còn đo lường mức cạnh tranh trong thị trường của ngân hàng. Chính sự cạnh tranh gay gắt đã làm thu hẹp mức chênh lệch này và đặt ra câu hỏi cho các nhà lãnh đạo ngân hàng phải làm sao để bù đắp mức chênh lệch, giải pháp cho vấn đề này là đẩy mạnh tăng thu từ các hoạt động dịch vụ khác. Một số chỉ tiêu khác cũng thưòng được dùng giá khả năng sinh lời của ngân hàng và đánh giá tình trạng rủi ro tín dụng đó là tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ,tình hình tài chính và phương án sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, xếp hạng tín dụng người vay hay xem xét mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và người vay. Việc phân tích những chỉ tiêu này không có ý nghĩa để xem xét chất lượng các khoản cho vay mà còn nhằm mục tiêu là đảm bảo an toàn cho chính ngân hàng. Quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các tổn thất có thể xảy ra, đó cũng chính là biện hữu hiệu nhất để pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả cho vay DNVVN 1.3.3.1. Các nhân tố khách quan Có thể nói một trong những yếu tố mang tính vĩ mô tác động trực tiếp tới hiệu qua cho vay của các doanh nghiệp đó là môi trường pháp lý. Có được một môi trưòng pháp lý chặt chẽ và ổn định sẽ là điều kiện rất tốt để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, và cũng giúp cho hoạt động vay vốn tại ngân hàng được dễ dàng, thuận lợi hơn. Bất kỳ một sự thay đổi nào đó trong một nghị định, một sự thỏa thuận kinh tế hay một hợp tác thương mại được ký kết hay giữa Chính phủ các nước đều có thể tác động tới khả năng cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng. Bên cạnh đó, sự tác động của môi trường pháp lý không thực sự chặt chẽ hay mang tính kìm hãm có thể gây ra sự giảm sút về dư nợ, làm các khoản nợ quá hạn tăng lên 1 cách đột ngột, hạn chế khả năng sinh lời của doanh nghiệp, và do đó làm suy giảm hiệu quả cho vay của ngân hàng. Một lợi thế khá lớn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ đó là do quy mô hạn chế nên khả năng khắc phục những tác động của môi trường pháp lý tới hoạt động của mình so với doanh nghiệp lớn cũng nhanh hơn. Và vì vậy cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng là một biện pháp tối ưu làm giảm sự biến động về hiệu quả và rủi ro cho ngân hàng Một nhân tố khách quan nữa có tác động không nhỏ tới hiệu quả cho vay chính là môi trường kinh doanh. Thể hiện của sự tác động này đó là qua các biến số kinh tế như là : lạm phát, lãi suất, cung cầu, tỷ giá và giá cả hàng hoá trên thị trưòngCác chỉ tiêu này không chỉ tác động lên khả năng cho vay, mà nó còn tác động trực tiếp lên chi phí của ngân hàng. Nếu như tỷ lệ dự trữ bắt buộc hoặc lạm phát tăng lên sẽ kéo theo chi phí trả lãi cho các nguồn huy động cũng tăng và tất nhiên nó cũng sẽ làm giảm khả năng cho vay, mặt khác lãi suất trên thị trường tăng cũng làm hạn chế tốc độ tăng trưởng của dư nợ đồng thời đẩy chi phí trả lãi của các ngân hàng tăng cao. Đối với doanh nghiệp thì các biến số này có tác động hai mặt , một mặt nó thúc đẩy sự phát triển của nhóm doanh nghiệp này và một mặt nó lại lại hạn chế hoạt động của nhóm doanh nghiệp khác. Đơn cử như một chỉ số là tỷ giá, nếu tỷ giá tăng thì có lợi cho nhóm doanh nghiệp xuất khẩu trong khi đó lại là bất lợi đối với các doanh nghiệp nhập khẩu. Vì thế vấn đề đánh giá sự tác động của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô tới hiệu quả cho vay của ngân hàng là vô cùng quan trọng, muốn làm được điều này thì các ngân hàng phải phân loại một cách chính xác khách hàng chủ yếu mà mình phục vụ, từ đó có chiến lược đối phó cho phù hợp. 1.3.3.2. Các nhân tố chủ quan Từ phía doanh nghiệp: Đây là một nhân tố quan trọng hàng đầu tác động tới hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng, điều này được thể hiện rõ nét thông qua một số chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp như khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, hệ số khả năng chi trả, hệ số nợMục tiêu hướng tới của các doanh nghiệp đó là làm sao để vay được vốn cho hoạt động kinh doanh và họ tìm mọi cách để có được nguồn vốn từ các ngân hàng. Bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn đứng đắn, trung thực, tích cực tăng hiệu quả hoạt động, tích cực hợp tác với ngân hàng thì cũng có những doanh nghiệp sử dụng những hình thức không tích cực như không cung cấp đầy đủ và trung thực các thông tin cần thiết cho ngân hàng, sử dụng các biện pháp không tích cực như làm sai lệch các báo cáo tài chính theo hướng có lợi cho doanh nghiệp. Không chỉ có vậy, đôi khi doanh nghiệp còn sử dụng tiền ngân hàng cho vay sai mục đích, không trung thực với những gì đã cam kết với ý đồ cố tình lừa đảo chiếm dụng vốn của ngân hàng. Cũng phải thừa nhận một thực tế là về vấn đề lập dự án thì nhiều doanh nghiệp còn quá yếu kém,chính vì thiếu đi tính khả thi trong dự án nên rất khó tạo niềm tin để ngân hàng cho vay vốn. Sự yếu kém, hạn chế này lại thường rơi vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Mất đi lòng tin từ phía các ngân hàng, tức là các doanh nghiệp đứng trước thực trạng khó khăn khi tiếp cận nguồn vốn từ phía ngân hàng, các ngân hàng phải áp dụng nhiều biện pháp đảm bảo,thắt chặt hơn, điều này gây ảnh hưởng đến không ít doanh nghiệp có đủ khả năng được cấp tín dụng từ ngân hàng. Tuy nhiên, cũng có doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc các yêu cầu của ngân hàng nhưng do sự thiếu chuyên môn của một số cán bộ quản lí, không thể quản lý và khai thác nguồn vốn một cách tốt nhất làm cho hiệu quả hoạt động cho vay giảm xuống. Những nhân tố tác động từ phía doanh nghiệp rất khó kiểm soát và đánh giá và phụ thuộc chủ yếu vào kinh nghiệm và trình độ phân tích của cán bộ tín dụng cũng như thiện chí hợp tác của các doanh nghiệp. Nhân tố từ phía ngân hàng : Đây là các nhân tố chủ quan xuất phát từ chính bản thân các ngân hàng của và ngân hàng có thể điều chỉnh và khắc phục được. Nó bao gồm các yếu tố như : chiến lược phát triển của ngân hàng, uy tín và kinh nghiệm điều hành, công nghệ ngân hàng, trình độ nghiệp vụ và đạo đức của cán bộ tín dụng. Các ngân hàng hiện nay đều có một chiến lược phát triển chung đó là đưa ra định hướng cụ thể về khách hàng mục tiêu và từ đó tạo lập các chính sách hỗ trợ ưu đãi cho nhóm khách hàng này. Hiện nay với một tầm quan trọng khá lớn,các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang được sự quan tâm lớn của các ngân hàng và rất nhiều các ngân hàng đã thiết lập một chiến lược kinh doanh cụ thể hướng vào nhóm doanh nghiệp này. Chi phi khoản vay cũng như khả năng mở rộng quy mô dư nợ phụ thuộc chủ yếu vào công nghệ và uy tín của ngân hàng, với những công nghệ tốt và tiên tiến sẽ là điều kiện tốt giúp ngân hàng có thể tiết kiệm chi phí và đưa ra các mức lãi suất cạnh tranh cũng như các tiện ích mới phục vụ khách hàng. Một nhân tố cũng khá quan trọng trong số các nhân tố tác độngNhận thức vào đạo đức của cán bộ tín dụng đóng vai trò quan trọng nhất trong số các nhân tố tác động tới hiệu quả cho vay từ phía ngân hàng. Như đã nói ở trên nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ tìm mọi cách để có được nguồn vốn, họ có thể tiếp xúc, móc nối với các cán bộ tín dụng để đạt được mục đích. Chính vì vậy để giữ được sự trung thành của các nhân viên, ngân hàng phải có được một chính sách đãi ngộ hợp lý, thường xuyên giáo dục nhắc nhở các nhân viên về nhận thức, đạo đức nghề nghiệp cũng như ý thức trách nhiệm của mình. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG VPBANK 2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VPBANK 2.1.1. Lĩnh vực hoạt động và cơ cấu tổ chức 2.1.1.1. Lĩnh vực hoạt động Là một ngân hàng Thương mại cổ phần, kinh doanh trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, chức năng hoạt động chủ yếu của VPBank bao gồm: Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, từ các tổ chức kinh tế và dân cư; Cho vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ khả năng nguồn vốn của ngân hàng; Kinh doanh ngoại hối; Dịch vụ Thanh toán quốc tế; Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá khác; Cung cấp các dịch vụ chuyển tiền trong nước và Quốc tế; Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa các khách hàng và các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của NHNN Việt Nam. Đại hội cổ đông năm 2005 được tổ chức vào cuối tháng 3/2006, một lần nữa, VPBank khẳng định kiên trì thực hiện chiến lược ngân hàng bán lẻ. Phấn đấu trong một vài năm tới trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu khu vực phía Bắc và nằm trong nhóm 5 Ngân hàng dẫn đầu các Ngân hàng TMCP trong cả nước.  2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức Vấn đề quản trị rủi ro được VPBank rất quan tâm. Bộ máy quản trị rủi ro của VPBank được tổ chức một cách chặt chẽ theo nhiều cấp quản lý, với cơ cấu như sau Ban kiểm soát: Do Đại hội cổ đông bầu ra gồm 3 thành viên trong đó có 2 thành viên chuyên trách Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ: trực thuộc Ban điều hành với nhân sự được phân bổ cho mỗi CN cấp 1 có ít nhất từ 1 đến 2 nhân viên. Bộ phận kiểm tra kiểm toán có chức năng kiểm tra giám sát hoạt động thường ngày và toàn diện trong tất cả các giai đoạn trước, trong và sau trong quá trình thực hiện mỗi nghiệp vụ của Ngân hàng. Hoạt động kiểm tra kiểm toán nội bộ các chi nhánh được thực hiện theo sự chỉ đạo trực tiếp theo ngành dọc. Hội đồng tín dụng và ban tín dụng: VPBank có hai Hội đồng tín dụng và mỗi CN cấp 1 có một ban tín dụng. Hai hội đồng tín dụng đặt tại Hà nội và thành phố Hồ chí Minh có nhiệm vụ giải quyết các khoản vay vượt hạn mức giao dịch cho các CN cấp 1 đóng tại khu vực phía bắc và phía nam. Để hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng, VPBank đã và đang áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng do Hội đồng quản trị ban hành Hội đồng ALCO: để hạn chế rủi ro thị trường và thanh khoản, đã từ lâu VPBank thành lập hội đồng ALCO. Hội đồng có nhiệm vụ quản lý thanh khoản, quyết định cơ cấu nguồn vốn, sử dụng nguồn vốn hợp lý và hiệu quả, quyết định triển khai các sản phẩm mới. Đồng thời, Hội đồng ALCO cũng có nhiệm vụ theo sát diễn biến thị trường về lãi suất, tỷ giá và những khả năng có thể gấy rủi ro khác để có thể giải pháp phù hợp trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn. Nhờ có cơ chế kiểm soát rủi ro như trên mà nhiều năm qua VPBank đã hạn chế được rủi ro trong mọi hoạt động của mình và đạt được kết quả kinh doanh cao. Riêng trong hoạt động tín dụng, nợ quá hạn của VPBank từ mức cao nay đã giảm xuống và đang duy trì ở tỷ lệ 0.5%. 2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank 2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn Sáu tháng đầu năm 2007 là thời kỳ sôi động trong hoạt động của Hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Mức cạnh tranh giữa các ngân hàng trở nên gay gắt hơn với nhiều giải pháp khuyến khích nhằm thu hút khách hàng. Không ít ngân hàng tăng lãi suất huy động và thực hiện các chương trình quay số có thưởng với nhiều giải thưởng hữu ích, đồng thời cũng đưa vào áp dụng nhiều sản phẩm mới, tiện ích hơn giành cho khách hàng. Điều đặc biệt đáng quan tâm là các ngân hàng quốc doanh dường như thức tỉnh sau nhiều năm trì trệ do được bao cấp quá nhiều, nay đã tham gia một cách tích cực hơn vào cạnh tranh. Do có ưu thế về vốn và mạng lưới nên nhiều chương trình khuyến mại của họ khá lớn, vượt trội so với các NH ngoài quốc doanh. Trong bối cảnh cạnh tranh đó, đòi hỏi VPBank phải năng động hơn nhiều giải pháp tích cực liên tục áp dụng các chương trình khuyến mại huy động có thưởng, đưa ra nhiều sản phẩm huy động mới phù hợp với nguyện vọng của dân cư (tiết kiệm VND đảm bảo bằng USD, tiết kiệm rút gốc linh hoạt); Tăng cường quảng cáo, quảng bá hình ảnh của VPBank trên các phương tiện thông tin đại chúng giúp cho khách hàng hiểu biết nhiều hơn về VPBank. 6 tháng đầu năm 2007 cũng là thời gian VPBank mở rộng mạng lưới nhanh chóng với việc được NHNN cấp phép thành lập 10 chi nhánh mới và nâng cấp 6 Phòng giao dịch thành chi nhánh cấp II. Đến nay, tất cả đã đi vào hoạt động. Tổng số tiền huy động được đến cuối tháng 6/2005 đạt 2.323 tỷ đồng, tăng 347 tỷ đồng so với cuối năm 2004, trong đó, riêng số dư tiền gửi tiết kiệm tăng 427 tỷ đồng, tiền gửi thanh toán của cư dân và các tổ chức kinh tế tăng 71 tỷ đồng. Riêng trong năm 2006, tổng tiền huy động đạt hơn 9.065 tỷ đồng tăng 61% so với năm 2005. Bảng 3: Tình hình huy động vốn một số năm của VPBank Đơn vị: Triệu VNĐ Chỉ tiêu 2006 2005 2004 Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Nguồn vốn huy động 9.065.000 100% 5.638.001 100% 3.858.967 100% Phân theo kì hạn Ngắn hạn 7.252.155 80% 4.397.641 78% 3.202.943 83% Trung và dài hạn 1.813.039 20% 1.240.360 22% 656.000 17% Phân theo cơ cấu Huy động thị trường 1 5.678.458 63% 3.209.771 57% 1.847.711 48% Huy động thị trường 2 3.386.736 37% 2.398.230 43% 2.011.256 52% Nguồn : Annual Report VPBank 2006 Trong năm 2005, VPBank luôn có những điều chỉnh về mặt lãi suất cho phù hợp với diễn biến thị trường. Với sự linh hoạt trong điều chỉnh lãi suất, VPBank luôn ở trong nhóm ngân hàng có lãi suất huy động cao nhất. Ngoài việc huy động tiết kiện bằng USD và VND thông thường, hiện nay VPBank vẫn tiếp tục huy động tiết kiệm dưới các hình thức đặc biệt “ Tiết kiệm VND được bù đắp trượt giá USD “ và “ Tiết kiệm VND được đảm bảo bằng USD”, thu hút hàng ngàn người gửi với doanh số gửi tiền mỗi tháng ngày một tăng cao. Đến hết ngày 31/3/2006, tổng nguồn vốn huy động của VPBank đạt 6.300 tỷ đồng, tăng 12% so với đầu năm. Trong đó, huy động tiết kiệm từ dân cư tăng 27%, huy động từ các tổ chức kinh tế tăng gần 40% so với đầu năm. Nợ quá hạn chỉ ở mức 0,64% tổng dư nợ. 3 tháng đầu năm, lợi nhuận sau khi trích dự phòng rủi ro (trước thuế) của VPBank đạt 27 tỷ đồng (đạt 8,73% so với vốn điều lệ). Tỷ lệ lợi nhuận ròng trên vốn điều lệ đạt 6,3%. 2.1.2.2. Hoạt động tín dụng Hoạt động tín dụng vẫn luôn là hoạt động chủ yếu đem lại nguồn thu cho Ngân hàng Về hoạt động này, trong thời gian từ 2004 - 2006,hoạt động tín dụng của VPBank được giữ vững theo phương châm “bảo thủ”,không cạnh tranh bằng cách lới lỏng điều kiện tín dụng.Tuy vậy, nhờ có sự nỗ lực tiếp thị khách hàng của các đơn vị, nên tiến độ phát triển tín dụng vẫn đạt mức tăng khá, cao gấp hai lần mức tăng trưởng tín dụng chung của toàn ngành ngân hàng. Doanh số cho vay toàn hệ thống năm 2006 đạt 6594 tỷ đồng, tăng 2681 tỷ đồng ( tương đương 68% ) so với năm 2005.Dư nợ tín dụng toàn hệ thống tính đến 31/12/2006 đạt 5031 tỷ đồng, tăng 2017 tỷ đồng ( tương đương 67% ) so với năm 2005. Chất lượng tín dụng của VPBank vẫn đảm bảo được yêu cầu của NHNN và qui chế của VPBank. Tỷ lệ nợ quá hạn của VPBank ( gồm các nhóm 3,4,5 ) cuối năm 2006 ở mức 0,56% tổng dư nợ, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ nợ xấu chung của toàn ngành Ngân hàng Việt nam ( khoảng 7% ). Để nâng cao chất lượng tín dụng, VPBank luôn không ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng, đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên. Mặt khác VPBank cũng nghiên cứu triển khai các hình thức cho vay mới, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng. Gần đây nhất, VPBank vừa chính thức triển khai hình thức cho vay cầm cố bằng cổ phiếu do các NH TMCP tại Việt Nam phát hành. Khách hàng đến với VPBank có thể cầm cố cổ phiếu để vay vốn sử dụng vào mục đích bổ sung vốn sản xuất kinh doanh, tiêu dùng cho cá nhân và gia đình, mua cổ phẩn của các công ty cổ phần hay các mục đích khác phù hợp với quy định của pháp luật Việt nam. Tùy vào mục đích sử dụng vốn vay mà Ngân hàng sẽ xác định số tiền cho vay và thời hạn vay phù hợp. Với loại hình cho vay mới này, VPBank hy vọng sẽ đáp ứng được nhu cầu giao dịch bằng cổ phiếu đang và sẽ ngày càng tăng trong nền kinh tế thị trường. Hiện nay VPBank nhận cầm cố cổ phiếu của 9 NHTM CP: ACB, Sacombank, EAB, Eximbank, Techcombank, MB, VIB, Habubank và Phương Đồng, trong trường hợp phát sinh các khoản cho vay ngoài danh mục, VPBank sẽ xem xét và quyết định từng trường hợp cụ thể. Đây là cách làm khá linh hoạt của VPBank nhằm thích ứng với mọi sự biến động trên thị trường rất sôi động này. 2.1.2.3. Hoạt động dịch vụ Các hoạt động dịch vụ của VPBank vẫn tiếp tục tiến triển rất tốt. Cùng với việc mở rộng mạng lưới hoạt động, dịch vụ chuyển tiền trong nước của VPBank ngày càng trở nên thuận tiện và nhanh chóng. Doanh số chuyển tiền trong nước năm 2006 đạt 7331 tỷ đồng, tăng 22% so với năm 2005. Phí dịch vụ chuyển tiền trong nước thu được trong năm 2006 là 2 tỷ đồng, tuy vẫn là con số khá khiêm tốn nhưng cũng đã đạt được những tăng trưởng nhất định. Các hoạt động dich vụ khác của VPBank cũng khá sôi động với những kết quả rất đáng phấn khởi Dịch vụ thẻ đã được đưa vào hoạt động với nhiều tiện ích cho khác hàng. Ngày 21/12/2007, tại Press Club, VPBank long trọng tổ chức lễ ra mắt dòng sản phẩm thẻ mới với tên gọi VPBank MC2 EMV MasterCard – “Nhìn thì dễ, xâm nhập mới khó”. Thẻ MC2 đã được MasterCard phát hành trên toàn thế giới, đây là lần đầu tiên MC2 được phát hành tại Việt Nam và là dòng sản phẩm thẻ quốc tế thứ hai được VPBank phát hành tiếp theo thành công của loại thẻ cao cấp VPBank Platinum MasterCard. Các hoạt động thanh toán quốc tế trong năm 2006 đã có xu hướng tăng: Doanh số mở L/C nhập khẩu đạt gần 61 triệu USD , tăng 60% so với năm 2005. Chuyển tiền thanh toán quốc tế ( TTR) đạt 80 triệu USD, tăng 79% so với năm 2005. Doanh số chuyển tiền trong nước năm 2006 là 7331 tỷ đồng, tăng 22% so với năm trước.Tính đến cuối năm 2006, tổng số điểm đại lý chi trả WU là 225 điểm. Tổng doanh số chi trả kiều hối các loại đạt 16.8 triệu USD và 13.4 tỷ đồng, trong đó chi trả qua WU là 6.4 triệu USD và 5.2 tỷ đồng. (Nguồn: Annual Report VPBank 2006) Mới đây nhất, Ngày 10/3/2008, VPBank vinh dự được đại diện của Wachovia Bank - một trong bốn ngân hàng lớn nhất của Mỹ trao tặng chứng nhận đạt tỷ lệ điện chuẩn trong giao dịch thanh toán quốc tế năm 2007. Như vậy, trong nhiều năm liên tiếp, VPBank luôn được các ngân hàng lớn như CitiBank,  The Bank of New York...công nhận về chất lượng hoạt động trong các giao dịch thanh toán quốc tế của mình. 2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG VPBANK 2.2.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Nội, với vị trí là thủ đô, trung tâm kinh tế hàng đầu của miền Bắc là nơi tập trung số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ đứng thứ hai trong cả nước sau thành phố Hồ Chí Minh. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, số doanh nghiệp ở Hà Nội tính đến 31/12/2006 là 21.739 trong đó số doanh nghiệp vừa và nhỏ có quy mô vốn dưới 10 tỷ là 18.880, chiếm 86,85%. Phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ nằm trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh và hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực thương mại, công nghiệp chế biến và xây dựng (70%), công nghiệp nhẹ 19%, còn lại là các ngành xây dựng kinh doanh khách sạn, thông tin liên lạc và y tế. Công nghiệp nhẹ Ngành khác Biểu đồ : Cơ cấu ngành của nhóm doanh nghiệp vừa và nhỏ năm 2005 Thương mại, công nghiệp và xây dựng (Nguồn: Tổng cục Thống kê) Cũng giống như các doanh nghiệp vừa và nhỏ khác trong nước cũng như trên thế giới, tiếp cận các nguồn tài chính là vấn đề còn rất hạn chế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Hà Nội. Để có được vốn nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh, mà lợi nhuận còn ít, họ phải nhờ nguồn tài trợ chủ yếu là đi vay từ người thân, từ bạn bè, vay các cá nhân khác. Chính vì thế, nguồn đi vay từ các tổ chức tín dụng giữ một vai trò quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhưng việc tiếp cận nguồn vốn này gặp nhiều khó khăn do từ cả hai phía ngân hàng và doanh nghiệp. Để giúp giải quyết phần nào khó khăn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn, nhiều tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ đã lập ra một số quỹ hỗ trợ phát triển cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng ví dụ như : Quỹ Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ (dưới sự tài trợ của Ủy ban Châu Âu): Hướng đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, thông qua việc cấp tín dụng trung và dài hạn cho 3 hoặc 4 ngân hàng. Những ngân hàng này được lựa chọn theo các tiêu chí như chính sách cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay, các phương tiện để triển khai chiến lược cho vay, tình hình tài chính của ngân hàng Quỹ ABS ( một tổ chức tư nhân ở Nauy ): Tổ chức này tài trợ có tính nhân đạo thông qua việc hỗ trợ bảo tồn thiên nhiên, phục hồi chức năng và giải trí cho người tàn tật, hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp nhỏ để phát triển và hiểu biết trên toàn cầu. Quỹ phát triển nông thôn (RDF): quỹ là một phần trong dự án tài chính nông thôn do World Bank tài trợ. Mục tiêu của quỹ là hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn tiếp cận các nguồn vốn từ các ngân hàng thương mại nhằm tăng cường chuyển dịch cơ cấu và giải quyết việc làm tại nông thôn. Quỹ phát triển dự án MêKông (MPDF) : quỹ nằm trong chương trình hỗ trợ phát triển của World Bank cho ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia và được thành lập năm 1997. Mục tiêu của quỹ là hỗ trợ sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ba nước Đông Dương không chỉ trong lĩnh vực tài chính mà còn trên khía cạnh kỹ thuật, học thuật, các phân tích và nghiên cứu khả thi về các mô hình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ tại các nước này. Tuy có nhiều tổ chức, quỹ phát triển giúp đỡ nhưng vai trò của nguồn vốn tín dụng ngân hàng vẫn đóng vai trò quan trọng nhất. Tất cả các quỹ đều yêu cầu các doanh nghiệp phải có được nguồn tài trợ từ phía các ngân hàng thương mại từ 15 đến 25% nhu cầu vốn vay như là một điều kiện bắt buộc để được hỗ trợ phần còn lại từ quỹ. Vì vậy, con đường để tiếp cận với các nguồn tín dụng chính thức của doanh nghiệp vừa và nhỏ nhất thiết phải thông qua hệ thống ngân hàng thương mại. 2.2.2. Thực trạng hiệu quả cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ VPBank Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa và liên tục tăng trưởng mạnh, những năm gần đây, nhu cầu vốn đầu tư tăng cao nên hoạt động tín dụng của các ngân hàng khá sôi động.Trong thời gian từ 2004 – 2006, haọt động tín dụng của VPBank được giữ theo phương châm “bảo thủ”, không cạnh tranh bằng cách nới lỏng điều kiện tín dụng. Tuy vậy, nhờ có sự nỗ lực tiếp thị khách hàng của các đơn vị, bằng nhiều giải pháp tổng thể như tăng cường đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên, nâng cao chất lượng nghiệp vụ, rút ngắn thời gian phục vụ khách hàng nên tốc độ phát triển tín dụng vẫn đật mức tăng khá, c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2437.doc
Tài liệu liên quan