MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Phần I: DN lớn và hiệu quả cho vay của NHTM đối với DN lớn 2
I. Doanh nghiệp lớn 2
1. Khái niệm 2
2. Đặc điểm 4
3. Vai trò của doanh nghiệp lớn 6
4. Các doanh nghiệp lớn ở VN 7
II. Tín dụng NHTM và vao trò của tín dụng đối với DN lớn 8
1. Tín dụng Ngân hàng 8
2. Vai trò của cho vay đối với DN lớn 14
3. Hiệu quả cho vay của NHTM đối với DN lớn 16
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay DN lớn 21
Phần II: Thực trạng hoạt động cho vay đối với DN lớn tại NHCTHK 24
I. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh 24
1. Quá trình hình thành và phát triển 24
2. Cơ cấu quản lý và bộ máy 25
3. Kết quả kinh doanh 27
II. Thực trạng hiệu quả cho vay đối với DN lớn tại NHCTHK 31
1. Đối tượng khách hàng là DN lớn tại NHCTHK 31
2. Dư nợ cho vay DN lớn 31
3. Tăng trưởng dư nợ cho vay DN lớn 34
4. Dư nợ cho vay DN lớn Có TSĐB 35
5. Tỷ lệ nợ quá hạn của DN lớn 36
6. Cơ cấu dư nợ cho vay DN lớn 38
7. Công tác thu hồi nợ đối với DN lớn 39
8. Vòng quay vốn tín dụng với DN lớn 40
9. Tỷ lệ lợi nhuận, thu dịch vụ mà DN lớn mang lại cho NH 40
III. Đánh giá cho vay DN lớn tại NHCTHK 41
1. Các thành tựu đạt được 41
2. Các mặt hạn chế và nguyên nhân 44
Phần III: Các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
cho vay DN lớn tại NHCTHK 47
I. Định hướng trong các năm tới của NHCTHK 47
1. Phương hướng hoạt động 47
2. Một số mục tiêu cụ thể 47
II. Các giải pháp 49
1. Nâng cao giá trị TSĐB cho các khoản vay của DN lớn 49
2. Thay đổi cơ cấu cho vay của Chi nhánh 49
3.Thiết lập một chính sách kế hoạch hợp lý trên cơ sở thoả mãn
nhu cầu của kế hoạch và đảm bảo có lãi 50
4. Hỗ trợ trong quản lý và đầu tư 51
5. Đẩy mạnh thông tin quảng cáo tuyên truyền 52
6. Hoàn thiện hệ thống lưu trữ và thu thập thông tin 52
7. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng Ngân hàng 53
8. Linh hoạt trong xác định lãi suất cũng như bảo đảm tiền vay 55
III. Một số kiến nghị 57
1. Kiến nghị với Ngân hàng Công thương VN 57
2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước VN 58
3. Kiến nghị với Chính phủ 59
Kết luận 63
Danh mục tài liệu tham khảo 64
Mục lục 65
66 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1429 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp lớn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên địa bàn của quận Hoàn Kiếm. Nhưng kể từ sau chỉ thị số 218/CT ban hành ngày 13/3/1988, NHCTHK chính thức tách ra khỏi Ngân hàng Nhà nước Thành phố Hà Nội để trở thành NHCTHK như ngày nay.
NHCTHK là một đơn vị hạch toán độc lập, có quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu riêng và được mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng Nhà nước cũng như các tổ chức tín dụng khác trong cả nước tuy nhiên còn tương đối phụ thuộc vào Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Trải qua quá trình hoạt động trên 10 năm, NHCTHK đã hoà nhập vào hoạt động của cả hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Hơn nữa, NHCTHK không những chỉ đứng vững trong cạnh tranh mà còn không ngừng mở rộng và phát triển với hiệu quả ngày càng cao.
* Đặc điểm về môi trường hoạt động và khách hàng của NHCTHK.
NHCTHK có địa bàn hoạt động chính tại quận Hoàn Kiếm, là một quận thuộc khu trung tâm thương mại lớn nhất thành phố Hà Nội gồm 18 phường với hơn 22 vạn dân và diện tích là 425 km2. Mặt khác, nằm trong khu trung tâm Kinh tế- Văn hoá- Xã hội của cả nước, NHCTHK có nhiều thuận lợi trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của mình.
Thị trường cho vay kinh doanh thương mại và dịch vụ có nhiều tiềm năng để phát triển.
Nguồn tiền gửi của dân cư dồi dào do thu nhập bình quân đầu người của quận Hoàn Kiếm khá cao.
Là nơi có lượng khách du lịch quốc tế nên nhu cầu giao dịch và chuyển đổi tiền và các dịch vụ ngoại tệ cũng tương đối cao.
Do đặc điểm dân cư trong địa bàn là hoạt động trên lĩnh vực thương mại là chủ yếu nên khách hàng của NHCTHK là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cơ sở sản xuất và các cá nhân, tuy nhiên bên cạnh đó lượng khách hàng là các doanh nghiệp lớn cũng có số lượng tương đối lớn . NHCTHK cũng không tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng thương mại khác trong hệ thống như ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam, ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam và một số chi nhánh của ngân hàng nước ngoài như: City bank, Bank of America, American express Bank (Mỹ), ANZ (Australia và Newzeland)...
Song song với đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc danh thì đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp lớn cũng chiếm một tỷ trọng đang kể mà chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước lớn. Tuy nhiên, trong mấy năm gần đây, ngân hàng đã chú trọng và tìm mọi biện pháp nhằm thu hút và lôi kéo khách hàng thông qua việc không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm thiểu những thủ tục hành chính rườm rà. Cho đến nay NHCTHK cũng đã khẳng định được vai trò và vị trí của mình trong mối tương quan với các ngân hàng thương mại khác, tạo được phong cách riêng, có một chỗ đứng vững chắc và tạo được niềm tin trong lòng khách hàng.
2. Cơ cấu quản lý và bộ máy hoạt động
Thực hiện quyết định số 090/QĐ-HĐQT_NHCT1 ngày 04/6/2003 của hội đồng quản trị về việc "Phê duyệt mô hình tổ chức kinh doanh và mô hình hiện đại hoá chi nhánh”, từ 1/1/2004, mô hình tổ chức của chi nhánh thay đổi về căn bản. Các phòng ban được chia tách, sát nhập, từ 7 phòng nghiệp vụ và 1 phòng Giao dịch lên 11 phòng nghiệp vụ và 1 phòng giao dịch. Chức năng nhiệm vụ của các phòng đó cũng đã được thay đổi. Chi nhánh đã từng bước củng cố bộ máy tổ chức từ ban giám đốc đến các phòng ban, thực hiện thuyên chuyển cán bộ, bố trí sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực và yêu cầu của công việc.
Toàn bộ hệ thống của ngân hàng được chia thành 12 phòng ban, tương ứng với các nghiệp vụ riêng của từng phòng.
Cơ cấu tổ chức của NHCTHK.
Giám đốc
P. Giám đốc 1
P. Giám đốc 2
P. Giám đốc 3
P.Thông tin điện toán
P.Tiền tệ kho quỹ
P.Tổng hợp tiếp thị
P.Kiểm tra nội bộ
P.Kế toán tài chính
P.Tổ chức- tổng hợp
P. Giao dich ĐX
P.KH số 1 (DN lớn)
P. Kế toán giao dịch
P.Tài trợ TM
P.KH số 2 (Dn vừa và nhỏ)
P.KH cá nhân
Hiện nay, đội ngũ cán bộ của ngân hàng gồm 230 nhân viên chính thức bao gồm: đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý và các nhân viên làm việc trực tiếp.
Cơ cấu tổ chức quản lý nhân sự tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm.
Giám đốc
Các phó
Giám đốc
Các phòng chuyên môn gnhiệp vụ
Phòng giao dịch
Trưởng phòng kế toán
Tổ kiểm tra
nội bộ
Quỹ tiết
kiệm
Ph
3. Kết quả kinh doanh
3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2003.
Với phương châm "Phát triển, an toàn, hiệu quả", thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của NHCT VN về việc kiềm chế tăng trưởng tín dụng nóng, dư nợ tín dụng được chủ động tăng trưởng một cách hợp lý đi đôi với việc cải thiện nâng cao chất lượng; thực hiện rà soát, sàng lọc, lựa chọn khách hàng làm ăn có hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh; nâng cao điều kiện tín dụng, yêu cầu doanh nghiệp nhà nước dùng tài sản cố định làm bảo đảm tiền vay...Nhờ đó, dư nợ tín dụng của ngân hàng trong khả năng kiểm soát và cơ cấu dư nợ đã từng bước chuyển đổi theo hướng tăng dần tỷ trọng cho vay tư nhân, cho vay tiêu dùng, cho vay thêm những dự án mới có tính khả thi cao như : Dự án sản xuất phân đạm Phú Mỹ của Tổng công ty Dầu khí Việt Nam…
* Lợi nhuận thu được là 41,000 triệu đồng.
* Tổng dư nợ đạt 900,000 triệu đồng. Trong đó:
- Dư nợ ngắn hạn 360,000 triệu đồng chiếm 40% tổng dư nợ cho vay, dư nợ trung và dài hạn 540,000 triệu đồng, chiếm 60% tổng dư nợ.
- Dư nợ đối với doanh nghiệp nhà nước 630,000 triệu chiếm 70% tổng dư nợ. Ngoài quốc doanh 270,000 triệu chiếm 30% tổng dư nợ.
- Dư nợ cho vay bằng VND là 657,000 triệu đồng chiếm 73% tổng dư nợ. Dư nợ cho vay bằng ngoại tệ là 243,000 triệu chiếm 27% tổng dư nợ.
* Doanh số cho vay của chi nhánh là 950,000 triệu đồng.
* Các chỉ số về hoạt động dịch vụ của chi nhánh:
- Doanh số thanh toán XNK: 66 triệu USD.
- Doanh số mua bán ngoại tệ: 80 triệu USD.
- Doanh số dịch vụ ngoại hối: 1.6 triệu USD.
- Doanh số thanh toán trong nước: 24,238,000 triệu đồng.
- Thu dịch vụ đạt 3,200 triệu đồng.
3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004
Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm đã thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Công thương Việt Nam về việc nâng cao chất lượng tín dụng, khắc phục tình trạng tăng trưởng tín dụng nóng. Ngay từ đầu năm, chi nhánh đã đưa ra quan điểm định hướng cụ thể nhằm minh bạch hoá chất lượng tín dụng và nâng cao chất lượng tăng trưởng tín dụng, kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng quản lý của Chi nhánh.
Để đạt được định hướng đó, Chi nhánh đã thực hiện rà soát, sàng lọc 100% đội ngũ khách hàng và dư nợ đã có, lựa chọn tiếp tục đầu tư đối với các khách hàng làm ăn có hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh, có tín nhiệm với Ngân hàng. Tiến hành làm việc tiếp tục hợp đồng cho vay Dự án 500KV với Tổng công ty Điện lực Việt Nam.
Kết quả kinh doanh :
* Lợi nhuận thu được là 50,000 triệu đồng tăng 21,95% năm 2003. Để đạt đươc mức lợi nhuận cao hơn hẳn so với năm 2003 chi nhánh đã áp dụng các tiến bộ trong lĩnh vực công nghệ thông tin vào các hoạt động nghiệp vụ của mình cũng như nâng cao chất lượng thẩm định các khoản cho vay.
* Tổng dư nợ cho vay là 930,000 triệu đồng tăng 3.3% so với năm 2003. Trong đó:
- Cho vay ngắn hạn là 232,500 triệu đồng, giảm 35.41% so với năm 2003, chiếm 25% tổng dư nợ cho vay. Cho vay dài hạn là 697,500 tirệu đồng, tăng 29.2% so với năm 2003, chiếm 75% tổng dư nợ cho vay.
- Cho vay doanh nghiệp nhà nước là725,400 triệu đồng, tăng 26.5% so với năm 2003, chiếm 78% tổng dư nợ cho vay. Cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 204,600 triệu đồng, giảm 24.2% so với năm 2003, chiếm 22% tổng dư nợ cho vay.
- Cho vay bằng VND là 651,000 triệu đồng, bằng ngoại tệ là 279,000 triệu đồng.
* Nợ quá hạn giảm 99,3% từ 9,000 triệu đồng xuống còn 63 triệu đồng.
* Doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ là 190,000 triệu đồng. Dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ là 110,000 triệu đồng, trong đó:
- Dư nợ cho vay bằng VND là 104,500 triệu đồng, bằng ngoại tệ là 5,500 triệu đồng
- Dư nợ cho vay ngắn hạn là 80,000 triệu đồng, cho vay dài hạn là 30,000 triệu đồng.
* Các doanh số hoạt động dịch vụ của chi nhánh:
- Doanh số thanh toán XNK là 70 triệu USD tăng 6.1% so với năm 2003.
- Doanh số mua bán ngoại tệ đạt 108 triệu USD tăng 35% so với năm 2003.
- Doanh số dịch vụ ngoại hối đạt 2.7 triệu USD tăng 68.75% so với năm 2003.
- Doanh số thanh toán trong nước 27,360,000 triệu đồng tăng 12.76% so với năm 2003.
- Thu dịch vụ đạt 3,000 triệu đồng giảm 6.25% so với năm2003.
3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005.
Năm 2005 chi nhánh NHCTHK đã có sự thay đổi trong hoạt động cho vay đố là tập trung cho vay các doanh nghiệp lớn nên dư nợ cho vat trung dài hạn của doanh nghiệp tăng lên đáng kể.
Kết quả kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm năm 2004:
* Lợi nhuận thu được là 68,000 triệu đồng tăng 36% năm 2004.
* Tổng dư nợ cho vay là 1,100,000 triệu đồng tăng 1.8% so với năm 2004. Trong đó:
- Cho vay ngắn hạn là 200,000 triệu đồng, giảm 13.79% so với năm 2004, chiếm 18.2% tổng dư nợ cho vay. Cho vay trung dài hạn là 900,000 triệu đồng, tăng 29% so với năm 2004, chiếm 81.8% tổng dư nợ cho vay.
- Cho vay doanh nghiệp nhà nước là 880,000 triệu đồng, tăng 21.3% so với năm 2004, chiếm 80% tổng dư nợ cho vay. Cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 220,000 triệu đồng, tăng 7.5% so với năm 2004, chiếm 20% tổng dư nợ cho vay.
- Cho vay bằng VND là 890,000 triệu đồng, bằng ngoại tệ là 210,000 triệu đồng.
* Nợ quá hạn vẫn giữ nguyên so với năm 2004 là 63 triệu đồng.
* Doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ là 200,000 triệu đồng, tăng 5.3% so với năm 2004. Dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ là 100,000 triệu đồng, giảm 9.1% so với năm 2004, trong đó:
- Dư nợ cho vay bằng VND là 94,000 triệu đồng, bằng ngoại tệ là 6000 triệu đồng.
- Dư nợ cho vay ngắn hạn là 62,000 triệu đồng, cho vay dài hạn là 38,000 triệu đồng.
* Các doanh số hoạt động dịch vụ của chi nhánh:
- Doanh số thanh toán XNK là 50 triệu USD giảm 28.6% so với năm 2004.
- Doanh số mua bán ngoại tệ đạt 100 triệu USD giảm 7.4% so với năm 2004.
- Doanh số dịch vụ ngoại hối đạt 6.0 triệu USD tăng 122.2% so với năm 2004.
- Doanh số thanh toán trong nước 32,600,000 triệu đồng tăng 19.75% so với năm 2004.
- Thu dịch vụ đạt 3,000 triệu đồng, giữ nguyên so với năm 2004.
Với kết quả đạt được, chi nhánh được đánh giá xếp loại xuất sắc trong hệ thông NHCT. Đây là sự đánh giá cao của ban lãnh đạo NHCT Chi nhánh và cũng là niềm động viên lớn để chi nhánh phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh năm 2006.
II, Thực trạng hiệu quả tín dụng đối với doanh nghiệp lớn tại ICB Hoàn Kiếm
Đối tượng khách hàng là doanh nghiệp lớn tại các Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm.
Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm là một trong số ít các chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam cho vay các doanh nghiệp lớn đạt hiệu quả rất cao. Như ta đã thấy trong phần thực trạng cho vay các doanh nghiệp lớn thì lệ nợ quá hạn trong hai năm gần đây là không có. Các khách hàng của Chi nhánh đều là các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả tốt đặc biệt là các doanh nghiệp lớn. Các doanh nghiệp lớn có quan hệ tín dụng với Chi nhánh đều là các doanh nghiệp có vốn điều lệ trên 10 tỷ đồng như : Tập đoàn Công nghiệp Than và Khoáng sản Việt Nam ; Tổng công ty Điện lực Việt Nam ; Tổng công ty Lương thực miền Bắc ; Tổng công ty Lắp máy Việt Nam ; Công ty Chiếu sáng và thiết bị đô thị, Công ty Điện lực thành phố Hà Nội, Tổng công ty Dầu khí Việt Nam…
Dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn ( so sánh với tỷ trọng chung)
Theo định hướng phát triển của Ngân hàng Công thương Việt Nam, Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm đã chú trọng đến việc mở rộng cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn của chi nhánh vẫn rất lớn, chiếm hơn 80% tổng dư nợ của Chi nhánh. Để đạt được mức dư nợ cho vay lớn như vậy, toàn thể cán bộ công nhân viên của Chi nhánh, đặc biệt là cán bộ tín dụng, đã phải nỗ lực rất nhiều.
Trong 3 năm trở lại đây( năm 2003, 2004 và 2005 ) tỷ lệ dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn luôn đạt ở mức cao và tăng trưởng đều qua các năm :
Bảng 1 :Dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn tại chi nhánh trong những năm qua.
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Dư nợ
Tỷ trọng
Dư nợ
Tỷ trọng
Dư nợ
Tỷ trọng
Dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn
780
86.6
820
88.2
1,000
90.9
Dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn bằng VND
550
61.1
546.5
58.8
796
72.4
Dư nợ cho vay DN lớn bằng ngoại tệ
230
25.5
273.5
29.4
204
18.5
Dư nợ cho vay DN lớn ngắn hạn
140
15.5
152.5
16.4
138
12.5
Dư nợ cho vay DN lớn trung- dài hạn
640
71.1
667.5
71.8
862
78.4
( Nguồn : báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003- 2005 )
(Chú thích : tỷ trọng tính trên tổng dư nợ của Chi nhánh. Đơn vị :%)
- Trong năm 2003 dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn của Chi nhánh đạt 780 tỷ VND chiếm một tỷ trọng khá cao trong tổng dư nợ của Chi nhánh. Trong 780 tỷ VND cho vay doanh nghiệp lớn thì 520 tỷ VND là cho vay bằng đồng tiền Việt Nam chiếm 66.7% dư nợ cho vay còn cho vay bằng ngoại tệ chiếm 33.6% đạt số tương đối là 230 tỷ. Trong cho vay doanh nghiệp lớn thì do đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp lớn là chu kỳ kinh doanh thường dài, thời gian quay vòng vốn chậm nên tỷ lệ cho vay dài hạn doanh nghiệp lớn là rất cao. Năm 2003 cho vay dài hạn doanh nghiệp lớn 640 tỷ VND chiếm 82% tổng dư nợ cho vay, còn cho vay ngắn hạn doanh nghiệp lớn là 140 tỷ chiếm 18% tổng dư nợ cho vay.
- Sang năm 2004, dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn của Chi nhánh đã tăng lên 820 tỷ đồng tăng hơn so với năm 2003. Năm 2004 các chỉ tiêu dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn đều tăng. Dư nợ cho vay là 820 tỷ trong đó :
+ Dư nợ cho vay bằng VND là 546,5 tỷ đồng chiếm 66.6% tổng dư nợ cho vay.
+ Dư nợ cho vay bằnh ngoại tệ là 273.5 tỷ đồng chiếm 33.7% tổng dư nợ cho vay.
+ Dư nợ cho vay ngắn hạn là 152.5 tỷ đồng chiếm 18.6 % tổng dư nợ cho vay.
+ Dư nợ cho vay dài hạn là 667.5 tỷ đồng chiếm 81.4% tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn.
- Năm 2005 Chi nhánh đã đạt một bước tiến lớn trong cho vay doanh nghiệp lớn. Dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn trong năm này lần đầu tiên đạt ngưỡng 1000 tỷ VND. Để đạt đươc thành tích nay toàn chi nhánh đã phải rất nỗ lực trong một thời gian dài.
+ Trong 1000 tỷ VND thì dư nợ cho vay bằng đồng Việt Nam tăng mạnh so với năm 2004 là 796 tỷ đồng chiếm 79.6% dư nợ cho vay. Trong khi dư nợ cho vay bằng VND tăng nhanh chóng thì cho vay bằng ngoại tệ của chi nhánh trong năm này lại giảm hơn so với năm 2004 chỉ là 204 tỷ đồng chiếm 20.4% dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn.
+ Dư nợ cho vay dài hạn doanh nghiệp lớn năm 2005 là 862 tỷ đồng chiếm 86.2% dư nợ cho vay, còn dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm 13.8% đạt con số tuyệt đối là 138 tỷ đồng.
Trong nền kinh tế thị trường nhiều biến động hiện nay, các doanh nghiệp vừa và nhỏ được Nhà nước tạo điều kiện phát triển mạnh nhưng vai trò của doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế cũng đang ngày càng được củng cố và phát triển. Ta có thể dễ dàng nhận thấy dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn của chi nhánh ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm rất lớn( thường xuyên đạt hơn 80% tổng dư nợ của cả chi nhánh) và tăng đều chứng tỏ hiệu quả cho vay doanh nghiệp lớn của Chi nhánh đạt hiệu quả rất cao.
Tăng trưởng dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn.
Cùng với việc các chi nhánh ngân hàng ngày càng được sự quan tâm đầu tư của các bộ ngành có chức năng thì chinh nhánh ngày càng hoạt động đạt hiệu quả cao hơn. Tỷ lệ dư nợ của toàn chi nhánh cũng như tỷ lệ dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn không ngừng tăng cao qua các năm.
Biểu đồ 1 : Dư nợ cho vay doanh nghiệp của Chi nhánh qua các năm 2003, 2004 và 2005
Đơn vị : tỷ đồng
( Nguồn : báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003- 2005 )
Qua biểu đồ trên ta thấy dư nợ cho vay doanh nghiệp của Chi nhánh năm sau tăng hơn năm trước. Dư nợ cho vay chung tăng lên trong khi dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ lại ngày càng ít đi điều đó cho ta thấy dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn tăng lên rất nhiều.
Năm 2003 dư nợ cho vay của chi nhánh là 900 tỷ, năm 2004 dư nợ cho vay tăng thêm 3.3% là 930 tỷ. Trong khi dư nợ cho vay chỉ tăng có 3.3% thì dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn tăng 5.1% từ 780 tỷ năm 2003 lên 820 tỷ năm 2004.
Năm 2005 Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm đạt được bước đột phá trong việc cho vay. Năm 2005 trong khi dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ giảm 9.1% từ 110 tỷ xuống còn 100 tỷ thì dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn tăng một cánh đáng kể. Dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn tăng 21.95% từ 820 tỷ đồng lên 1000 tỷ đồng.
Như vậy ta thấy chỉ trong vòng hai năm từ năm 2003 đến năm 2005 dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn đã tăng thêm 220 tỷ từ 780 tỷ đồng lên 1000 tỷ đồng tức là tăng 28.2%. Mặc dù chủ trương của Ngân hàng Công thương Việt nam là chú trọng thêm vào việc cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng ta thấy dư nợ cho vay doanh nghiệp nghiệp lớn của Chi nhánh Hoàn kiếm không ngừng tăng mạnh điều đó chứng tỏ rằng hiệu quả cho vay doanh nghiệp lớn của chi nhánh là rất tốt.
Dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn có tài sản bảo đảm.
Tài sản đảm bảo là một trong các điều kiện để ngân hàng cho vay khách hàng. Hiện nay các ngân hàng đang ngày càng cố gắng nâng cao giá trị tài sản đảm bảo khi cho vay để nhằm giảm bớt rủi ro cho ngân hàng khi khách hàng gặp khó khăn trong việc trả nợ. Tuy nhiên hiện nay ngân hàng cũng có thể cho khách hàng vay mà không cần tài sản đảm bảo nếu khách hàng có thể thoả mãn các yêu cầu do ngân hàng đề ra như: có được sự bảo lãnh của các cơ quan có thẩm quyền, uy tín làm việc lâu năm với ngân hàng...
Như ta đã biết ở trên, các doanh nghiệp lớn mà Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm cho vay có một phần rất lớn là các doanh nghiệp Nhà nước hoặc các doanh nghiệp Nhà nước đã cổ phần hoá. Các doanh nghiệp này đều có mối quan hệ lâu năm và có uy tín với ngân hàng nên ngân hàng không đặt nặng vấn đề tài sản đảm bảo. Hay nói một cách khác, các doanh nghiệp lớn đến vay tại chi nhánh hầu như không cần tài sản đảm bảo hoặc tài sản đảm bảo chỉ chiếm một phần nhỏ trong giá trị của khoản vay. Tài sản đảm bảo này được dùng để tăng thêm trách nhiệm giữa các bên trong quan hệ tín dụng chứ hiếm khi được sử dụng để thu hồi khi khách hàng không có khả năng trả nợ vì giá trị của tài sản thường nhỏ hơn rất nhiều giá trị của món vay.
Hiện nay Chi nhánh cũng đang sử dụng nhiều biện pháp để khách hàng đưa thêm nhiều tài sản đảm bảo để nâng cao hơn nữa hiệu quả cho vay đối với các doanh nghiệp lớn.
Biểu đồ 2: Dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn có TSĐB của Chi nhánh qua các năm 2003, 2004 và 2005
Đơn vị: tỷ đồng
( Nguồn : báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003- 2005 )
Tỷ lệ nợ quá hạn của doanh nghiệp lớn.
Cùng với chỉ tiêu dư nợ cho vay thì chỉ tiêu nợ quá hạn là một trong các chỉ tiêu quan trọng nhất dùng để đánh giá hiệu quả cho vay doanh nghiệp. Nếu như chỉ tiêu dư nợ cho vay càng lớn càng tốt thì chỉ tiêu nợ quá hạn lại càng nhỏ càng tốt. Những khoản nợ qúa hạn là khoản tiền mà đến hạn khách hàng phải trả cho ngân hàng nhưng vì một lý do nào đó mà khách hàng không trả tiền đúng hạn cho ngân hàng. Những khoản nợ quá hạn này không chỉ ảnh hưởng đến ngân hàng mà còn ảnh hưởng lớn đến bản thân doanh nghiệp vì sau này doanh nghiệp sẽ phải trả lãi phạt nợ quá hạn. Đối với những khách hàng có nợ quá hạn thì ngân hàng cần xem xét lại khách hàng đó và qua đó có thể thấy rằng hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp đó không được tốt.
Nếu chỉ tiêu nợ quá hạn là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả cho vay doanh nghiệp lớn thì Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm là một trong các ngân hàng đạt hiệu quả cho vay rất cao. Năm 2003 nợ quá hạn của doanh nghiệp là 9 tỷ đồng. Khoản nợ quá hạn chủ yếu là do một doanh nghiệp nợ ngân hàng khi khách hàng này gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên sang năm 2004 khi Chi nhánh xử lý xong khoản nợ quá hạn của doanh nghiệp nói trên thì nợ quá hạn của toàn chi nhánh chi còn 63 triệu đồng trong khi đó không có nợ quá hạn đối với doanh nghiệp nghiệp lớn. Một ngân hàng thương mại với doanh số cho vay đạt gần 1000 tỷ mà nợ quá hạn chỉ có 63 triệu đồng thì có thể thấy được công tác cho vay của ngân hàng đạt hiệu quả rất cao. Sang năm 2005 khi dư nợ cho vay của Chi nhánh vượt ngưỡng 1000 tỷ đồng mà nợ quá hạn của các doanh nghiệp vẫn được duy trì ở mức 63 triệu đồng. Đây là con số trong mơ của rất nhiều ngân hàng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Bảng 2: Nợ quá hạn của doanh nghiệp lớn (Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Dư nợ cho vay DN lớn
780,000
820,000
1,000,000
Tỷ lệ nợ quá hạn của chi nhánh
9,000
63
63
Tỷ lệ nợ quá hạn của DN lớn
7,250
0
0
( Nguồn : báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003- 2005 )
Qua chỉ tiêu nợ quá hạn của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm ta có thể thấy được đây là một chi nhánh đạt hiệu quả rất cao trong việc cho vay doanh nghiệp lớn vì nợ quá hạn đối với doanh nghiệp lớn là bằng không. Điều đó chứng tỏ Chi mhámh đamg hoạt động rất tốt và ở trong tình trạng an toàn cao.
Cơ cấu dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn theo thành phần kinh tế.
Cơ cấu dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn theo thành phần kinh tế cho ta biết trong dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn thì cho vay doanh nghiệp Nhà nước là bao nhiêu và doanh nghiệp ngoài quốc doanh là bao nhiêu. Qua các năm ta thấy tỷ trọng cho vay doanh nghiệp Nhà nước ngày càng tăng lên trong khi tỷ trọng cho vay ngoài quốc doanh ngày càng giảm sút. Hiện nay trong xu thế cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước thì việc cho vay doanh nghiệp Nhà nước nhiều sẽ làm ngân hàng gặp nhiều khó khăn khi các doanh nghiệp này tiến hành cổ phần hoá. Do vậy chi nhánh cần thay đổi cơ cấu cho vay, theo đó Chi nhánh sẽ tăng tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và giảm tỷ trọng cho vay Doanh nghiệp Nhà nước.
Biểu đồ 3: Cơ cấu dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn theo thành phần kinh tế năm 2003
Biểu đồ 4: Cơ cấu dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn theo thành phần kinh tế năm 2004
Biểu đồ 5: Cơ cấu dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn theo thành phần kinh tế năm 2005
Công tác thu hồi nợ đối với doanh nghiệp lớn.
Trong những năm qua công tác thu nợ đặc biệt là thu nợ khách hàng lớn luôn đạt và vượt chỉ tiêu kế hoạch. Năm 2003 và năm 2004 toàn chi nhánh thu nợ khách hàng mỗi năm là 50 tỷ đồng vượt kế hoạch được giao, đặc biệt là năm 2004 Chi nhánh đã thu được nhiều khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi... Việc thu nợ thực hiện tốt đã giúp cho Chi nhánh chủ động thêm nguồn vốn để góp phần tạo nguồn cho Chi nhánh hoạt động tăng trưởng tín dụng trong các năm tiếp theo. Viêc thu nợ tốt kịp thời không chi giúp chi nhánh có thêm nguồn vốn để hoạt động mà còn cho thấy chi nhánh đang làm việc rất tốt, hiệu quả các khoản cho vay rất cao đặc biệt là đối với nhóm khách hàng là các doanh nghiệp lớn.
Vòng quay vốn tín dụng với doanh nghiệp lớn.
Vòng quay vốn tín dụng thể hiện tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng. Vòng quay càng cao chứng tỏ vốn tín dụng được luân chuyển nhanh tức là ngân hàng đáp ứng được nhu cầu vốn của nhiều doanh nghiệp hơn. Vòng quay vốn tín dụng đối với các doanh nghiệp lớn cao chứng tỏ các doanh nghiệp đó làm ăn có hiệu quả, sử dụng đồng vốn vay của ngân hàng đúng mục đích. Sự làm ăn có hiệu quả của doanh nghiệp kéo theo hoạt đọng của ngân hàng cũng rất tốt, hiệu quả cho vay cao. Nếu các doanh nghiệp chậm trả tiền cho ngân hàng thì ngân hàng sẽ không có tiền và không đáp ứng được nhu cầu về vốn của doanh nghiệp như vậy doanh nghiệp cũng sẽ gặp khó khăn trong hoạt động. Như vậy ta có thể thấy chi tiêu vòng quay vốn tín dụng phản ánh một cách chính xác hiệu quả cho vay của ngân hàng. Nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu này nằm trong bản thân doanh nghiệp lẫn trong ngân hàng.
Biểu đồ 6: Vòng quay vốn tín dụng với doanh nghiệp lớn.
( Nguồn : báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003- 2005 )
9. Tỷ lệ lợi nhuận, thu dịch vụ mà doanh nghiệp lớn mang lại cho Ngân hàng.
Từ khi thành lập chi nhánh và đặc biệt trong vài năm gần đây các doanh nghiệp lớn đã tham vào rất nhều dịch vụ tại chi nhánh. Cùng với hoạt động huy động và cho vay, Chi nhánh còn cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp lớn như: chuyển khoản, uỷ quyền, mở các loại hình thẻ rút tiền...và đặc biêt là giúp các doanh nghiệp trả tiền lương qua ngân hàng. Trong những năm gần đây các hoạt động dịch vụ với các doanh nghiệp lớn đã đem lại hàng tỷ đồng cho ngân hàng chiếm một tỷ trọng đáng kể trong lợi nhuận của ngân hàng.
Bảng 3: Lợi nhuận và thu dịch vụ mà doanh nghiệp lớn mang lại cho Chi nhánh trong các năm qua
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Lợi nhuận của Chi nhánh
41,000
50,000
68,000
Lợi nhuận do DN lớn mang lại
33,500
41,400
56,200
Thu dịch vụ
3,200
3,000
3,000
Thu dịch vụ từ DN lớn
2,540
2,550
2,530
( Nguồn : báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003- 2005 )
Lợi nhuận của Chi nhánh, trong đó có một phần rất lớn do các doanh nghiệp lớn mang lại, đã tăng mạnh trong mấy năm gần đây. Trong lợi nhuận của ngân hàng thì có đến hơn 80% là do các doanh nghiệp lớn mang lại. Điều này chứng tỏ Chi nhánh hoạt động chủ yếu là nhằm phục các doanh nghiệp lớn.
Trong vài năm trở lại đây, Chi nhánh luôn cố gắng hoàn thiện hơn nữa hoạt động tín dụng và dịch vụ sao cho các hoạt động này luôn chính xác, nhanh chóng, tiện lợi và an toàn... cho cả ngân hàng và khách hàng tham gia.
III, Đánh giá cho vay doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp lớn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm.docx