Chuyên đề Nâng cao hiệu quả cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn chi nhánh Hà Nội

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 6

Chương I: Những vấn đề cơ bản về hiệu quả cho vay đối với DNVVN của NHTM 8

1.1 NHTM và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường 8

1.1.1. Khái niệm NHTM 8

1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM 9

1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn 9

1.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn 10

1.1.2.3 Hoạt động trung gian 11

1.2.3 Vai trò của NHTM 11

1.2.3.1 Tích tụ, tập trung vốn và phân phối vốn hiệu quả 11

1.2.3.2 Chuyển thời hạn vốn 12

1.2.3.3. Cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng 12

1.2.3.4. Nâng cao hiệu quả sản xuất và lưu thông hàng hóa 12

1.2 Khái niệm, đặc điểm, vai trò DNVVN trong nền kinh tế quốc dân 13

1.2.1 Khái niệm DNVVN 13

1.2.2 Đặc điểm của DNVVN ở Viêt Nam 14

1.2.3 Vai trò của DNVVN trong nền kinh tế quốc dân 18

1.3 Hoạt động cho vay đối với DNVVN của NHTM 25

1.3.1 Khái niệm và phân loại cho vay đối với DNVVN của NHTM 25

1.3.2. Vai trò của cho vay đối với DNVVN của NHTM 28

1.3.2.1. Đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp một cách kịp thời 28

1.3.2.2 Nâng cao việc sử dụng vốn của các doanh nghiệp 29

1.3.2.3. Thúc đẩy các DNVVN tăng cường thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh 29

1.4 Hiệu quả cho vay đối với DNVVN của NHTM 30

1.4.1 Khái niệm hiệu quả cho vay 30

1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay 30

1.4.2.1. Chỉ tiêu về tỷ trọng dư nợ 30

1.4.2.2. Các chỉ tiêu về nợ quá hạn 31

14.2.3. Tỷ lệ mất vốn 33

1.4.2.4. Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay DNVVN trên tổng thu nhập từ hoạt động cho vay 34

1.4.3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNVVN của NHTM 34

1.4.3.1. Đối với Ngân hàng thương mại 36

1.4.3.2 Đối với doanh nghiệp 37

1.4.3.3 Đối với nền kinh tế 38

1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay DNVVN 39

1.5.1 Các nhân tố khách quan 39

1.5.2 Các nhân tố chủ quan 43

Chương II : Thực trạng hiệu quả cho vay đối với các DNVVN tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn 48

Chi nhánh Hà Nội 48

2.1 Giới thiệu khát quát về SCB Hà Nội 48

2.1.1 Lịch sử hình thành và hoạt động 48

2.1.2. Cơ cấu tổ chức SCB Hà Nội 49

2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của SCB Hà Nội trong vài năm gần đây 51

2.2 Thực trạng về hiệu quả cho vay các DNVVN tại SCB Hà Nội 57

2.2.1 Dư nợ DNVVN/Tổng dư nợ: 57

2.2.2 Chỉ tiêu về nợ quá hạn 59

2.2.4 Thu nhập từ cho vay DNVVN 61

2.3 Đánh giá về hiệu quả cho vay DNVVN tại SCB Hà Nội 61

2.3.1 Những thành quả đạt được 61

2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân 62

2.3.2.1 Những hạn chế còn tồn tại 62

2.3.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế 62

Chương III: Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với các DNVVN tại SCB Hà Nội 67

3.1 Định hướng hoạt động của SCB Hà Nội trong thời gian tới 67

3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại SCB Hà Nội 68

3.2.1 Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý 69

3.2.3 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định trước khi ra quyết định cho vay 71

3.2.4 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và quản lý điều hành 73

3.2.6 Xây dựng chính sách khách hàng linh hoạt 74

3.3. Kiến nghị 75

3.3.1. Kiến nghị với cơ quan nhà nước 75

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Sài Gòn 77

3.3.3. Kiến nghị với các DNVVN 78

KẾT LUẬN 80

Danh mục tài liệu tham khảo 82

 

 

doc81 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2687 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nước ngoài, 94,6% công ty trách nhiệm hữu hạn, 99% doanh nghiệp tư nhân và 75,9% doanh nghiệp Nhà nước, gần 100% doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực ở nông thôn là DNVVN. Với khoảng 230.000 doanh nghiệp, trong đó khoản 95% là DNNVV đóng góp khoảng 30% vào GDP mỗi năm cung cấp khoảng trên 30% tổng sản lượng công nghiệp và tạo ra khoảng 40% lao động việc làm…chưa kể các HTX, các hộ kinh doanh có thể chuyển lên được thành doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện nay các DNVVN gặp phải nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh và cạnh tranh trên thị trường, sự tiếp cận các nguồn tài chính và tín dụng của các DNVVN gặp nhiều hạn chế. Nguyên nhân là do các DNVVN thành lập với số vốn nhỏ, hoạt động chưa ổn định, một số DNVVN sau một thời gian kinh doanh đã rút lui, thay tên đổi chủ gây nên tâm lý lo ngại cho các NHTM khi tiếp cận với DNVVN. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của DNVVN bị hạn chế, khả năng sinh lời thấp, hoàn trả vốn khó khăn tạo cho NHTM tâm lý ngại tiếp cận. Một bộ phận nhỏ DNVVN hoạt động mang tính lừa đảo, các dự án phát triển sản xuất kinh doanh thiếu tính khả thi, thiếu chiến lược kinh doanh, chưa tạo lập được uy tín và có độ rủi ro quá cao đối với các ngân hàng. Hơn nữa rất nhiều NHTM hiện nay đặc biệt là các NHTM Nhà nước còn chưa tạo điều kiện thuận lợi cho các DNVVN tiếp cận với nguồn tín dụng của ngân hàng. Các NHTM thiếu thông tin về DNVVN, mặt khác năng lực thẩm định dự án còn có nhiều hạn chế. Do đó, việc nâng cao hiệu quả cho vay DNVVN là một sự cần thiết khách quan, bởi các DNVVN là bộ phận khách hàng có tiềm năng rất lớn. Băng cách đưa ra chính sách hỗ trợ tài chính phát triển phù hợp cho các DNVVN thì chắc chắn nó sẽ mang lại cho các ngân hàng nguồn thu nhập đáng kể, tránh được rủi ro đồng thời tạo điều kiện cho các DNVVN tiếp cận được nguồn vốn lớn phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Khi hoạt động sản xuất của các DNVVN có hiệu quả thì hoạt động cho vay của NHTM cũng sẽ có hiệu quả hơn. 1.4.3.1. Đối với Ngân hàng thương mại - Nâng cao hiệu quả cho vay DNVVN giúp ngân hàng khảo sát được rủi ro từ việc phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay. Qua đó đánh giá được mức độ rủi ro và khả năng sinh lời của các khoản cho vay DNVVN. Rút ra được các vấn đề cần tập trung giải quyết giúp các NHTM tránh được những rủi ro do hoạt động cho vay DNVVN đem lại. - Nâng cao hiệu quả cho vay DNVVN làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng. Đồng thời giúp các NHTM thu thập được nhiều thông tin về khach hàng, đánh giá, phân loại được từng đối tượng khách hàng để có các chính sách khác nhau cho từng loại khách hàng, giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro và chính điều đó cũng làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Trong quá trình đánh giá hiệu quả cho vay đối với DNVVN, bằng cách phân đoạn thị trường các NHTM sẽ xác định được thị trường mục tiêu đem lại nguồn lợi nhuận. Kết hợp với các chính sách ưu đãi về lãi suất và điều kiện vay vốn phù hợp để khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng các sản phẩm dịch vụ của mình từ đó làm tăng thu nhập và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường tài chính. - Nâng cao hiệu quả cho vay DNVVN giúp các doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng thuận lợi hơn. Khi các doanh nghiệp tiếp cận được với nguồn vốn của các NHTM thì quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trở nên thuận lợi hơn. Các doanh nghiệp buộc phải đưa ra được phương án sử dụng vốn có tính khả thi cao, mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp từ đó hoạt động cho vay của NHTM cũng có được nâng cao hơn, ngân hàng không những không gặp phải rủi ro do khách hàng không trả nợ được đúng hạn mà còn thu được phần lợi nhuận cho mình, vị trí của ngân hàng dưới cái nhìn của các nhà doanh nghiệp cũng được nâng cao lên một bước. Tuy nhiên cả ngân hàng và doanh nghiệp cần phải cân nhắc kỹ trước khi quyết định vay và cho vay, cần xác định tỷ lệ vốn vay hợp lý để tránh được rủi ro cho ngân hàng nhưng đồng thời cũng không bỏ qua cơ hội kinh doanh tốt của doanh nghiệp. 1.4.3.2 Đối với doanh nghiệp - Nâng cao hiệu quả cho vay DNVVN giúp các doanh nghiệp này nâng cao được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Một trong những nguyên tắc cho vay là phải trả lãi và gốc đúng hạn. Do đó doanh nghiệp khi đi vay phải tính toán chính xác các chi phí sản xuất kinh doanh, tốc độ quay vòng của vốn, giá thành sản phẩm…sao cho sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ thu được không chỉ đủ để trả nợ ngân hàng mà còn có lợi nhuận để lại cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, thực hiện đúng nguyên tắc này không chỉ đảm bảo an toàn hoạt động cho ngân hàng mà còn buộc các doanh nghiệp phải nâng cao khả năng hạch toán kinh doanh, tổ chức sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn một cách có hiệu quả. - Nâng cao hiệu quả cho vay DNVVN buộc công tác hạch toán kế toán của các doanh nghiệp phải rõ ràng minh bạch hơn. Bản báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bảng cân đối kế toán… là những tài liệu quan trọng không thể thiếu trong hồ sơ vay vốn để ngân hàng phân tích và thẩm định năng lực tài chính và khả năng hoạt động của doanh nghiệp. Những tài liệu này nếu không được trình bày rõ ràng, minh bạch, không chứng minh được khả năng tài chính lành mạnh của doanh nghiệp thì sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc vay vốn. Việc phân tích các bản báo cáo tài chính của doanh nghiệp giúp các ngân hàng đưa ra được những quyết định tín dụng đúng đắn về hạn mức tín dụng, lãi suất, thời hạn vay vốn, phương thức trả gốc và lãi…Vì thế doanh nghiệp khi đi vay phải chuẩn bị đầy đủ và chính xác các thủ tục cần thiết này để tạo điều kiện cho việc vay vốn được thuận lợi, tiết kiệm được thời gian nhằm đảm bảo được nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra đúng chu kỳ. - Nâng cao hiệu quả cho vay của NHTM làm tăng khả năng cạnh tranh và uy tín cho DNVVN. Việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay DNVVN giúp các doanh nghiệp tiếp cận đẽ dàng hơn với nguồn vốn tín dụng của ngân hàng từ đó nâng cao năng lực tài chính cho các doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ từ đó cũng được nâng lên. Các DNVVN có khả năng tiếp cận được với công nghệ sản xuất hiện đại, mở rộng được thị trường tiêu thụ sản phẩm, có điều kiện mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác trong nước và nước ngoài từ đó giúp các doanh nghiệp có được một chỗ đứng trên thị trường. 1.4.3.3 Đối với nền kinh tế Việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay DNVVN tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời giúp cho hoạt động cho vay của các NHTM cũng hiệu quả hơn, đem lại lợi nhuận cao với mức rủi ro thấp. Vì vậy mà thúc đẩy được nền kinh tế phát triển. Mặt khác việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay buộc ngân hàng phải có một cơ cấu vốn, một chính sách tín dụng hợp lý từ đó giải quyết được mối quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế. Đồng thời cũng tạo điều kiện để mở rộng các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, giảm thiểu được lượng tiền mặt trong lưu thông, tiết kiệm chi phí lưu thông cho xã hội. Nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp tạo đà cho việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng uy tín cho ngân hàng đồng thời góp phần kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, thực hiện ổn định tiền tệ. Nâng cao hiệu quả cho vay sẽ thúc đẩy sự phát triển của các DNVVN, góp phần quan trọng trong việc thực hiện các quy hoạch, chương trình phát triển kinh tế của nền kinh tế quốc dân, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, xóa đối giảm nghèo, khơi đậy các tiềm năng phát triển của địa phương, cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm cho xã hội… Như vậy có thể nói nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay DNVVN của các NHTM có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động cho vay của NHTM cung như hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả cho vay giúp ngân hàng tránh được những rủi ro, nâng cao mức thu nhập đồng thời giúp cho các DNVVN khắc phục được những nhược điểm về vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng lực cạnh tranh trên thị trường, từ đó thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế và cả xã hội. 1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay DNVVN 1.5.1 Các nhân tố khách quan Môi trường pháp lý. Xã hội phát triển cần phải có một môi trường pháp lý ổn định. Pháp luật có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả cho vay của ngân hàng. Pháp luật ban hành không hợp lý, đồng bộ sẽ gây khó khăn cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như hoạt động của ngân hàng. Ngược lại, hệ thống pháp luật đồng bộ và hợp lý sẽ tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh, bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi để phat triển sản xuất kinh doanh; bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho ngân hàng và cả khách hàng, tiết kiệm được thời gian và chi phí cho ngân hàng và doanh nghiệp… Trong những năm qua, Nhà nước ta đã ban hành bổ sung, sửa đổi nhiều văn bản pháp luật có liên quan đến quan hệ cho vay của NHTM như luật các tổ chức tín dụng, luật doanh nghiệp, Nghị định số 90/ 2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, Quyết đinh số 193/2001/TT- BTC ngày 29/9/2001 về thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DNVVN, Thông tư số 01/2006/TT-NHNN ngày 20/02/2006 của Ngân hàng Nhà nước về hướng dẫn một số nội dung về thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DNVVN … Môi trường kinh tế. Sự phát triển kinh tế của đất nước có tác động rất nhiều đến hoạt động cho vay bởi nhu cầu tín dụng của các doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào sự tăng trưởng kinh tế. Nền kinh tế tăng trưởng ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho môi trường kinh doanh phát triển, nhu cầu tiêu dùng của dân cư tăng lên, đó cũng là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất do đó nhu cầu tín dụng của doanh nghiệp cũng được tăng lên tương ứng, tạo điều kiện cho các NHTM mở rông hoạt động cho vay. Khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định làm cho giá cả được giữ ở mức ổn định, tình trạng lạm phát ở mưc kiểm soát được tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng được quy mô hoạt động và tránh được những thiệt hại cho ngân hàng do sự mất giá của đồng tiền từ đó hiệu quả cho vay của ngân hàng có điều kiện để được nâng cao. Ngược lại khi nền kinh tế trong giai đoạn trì trệ, suy thoái, sản xuất kinh doanh bị đình trệ, quy mô sản xuất thu hẹp, nhu cầu đầu tư giảm mạnh, thua lỗ kéo dài dẫn đến các khách hàng của ngân hàng gặp khó khăn trong việc trả nợ, hiệu quả cho vay của ngân hàng bị giảm sút. Các chủ trương chính sách vĩ mô của Nhà nước. Hoạt động cho vay của NHTM cũng chịu những tác động lớn từ các chủ trương chính sach của nhà nước. Việc Nhà nước đưa ra những định hướng, chính sách, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đặc biệt là chính sách tiền tệ quốc gia có ảnh hưỏng đặc biệt đến hoạt động cho vay của NHTM bởi hoạt động cho vay của NHTM chịu tác động trực tiếp từ các công cụ của chính sách tiền tệ như dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở, chính sách chiết khấu và tái chiết khấu… Ngoài ra các chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách thuế, chính sách xuất nhập khẩu.v.v.. có tác động đến mọi hoạt động của nền kinh tế vì thế nó tác động trực tiếp đến các doanh nghiệp là các khách hàng vay vốn của NHTM. Nếu các chính sách này không tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh thì chắc chắn hiệu quả cho vay của các NHTM cũng bị giảm sút. Môi trường chính trị- xã hội. Mỗi quốc gia có một môi trường chính trị xã hội khác nhau. Quốc gia nào có môi trường chính trị- xã hội ổn định và phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi và yên tâm cho các nhà đầu tư. Xã hội có ổn định thì nền kinh tế mới được phát triển, bất cứ một sự biến động nào về chính trị hay xã hội cũng đều gây ra sự xáo động cho toàn bộ nền kinh tế. Do đó mà sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng, làm tác động đến hoạt động của ngân hàng trong đó có hoạt động cho vay. Các yếu tố bất khả kháng. Những tổn thất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh… là những yếu tố bất khả kháng mà các doanh nghiệp phải gánh chịu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng làm giảm khả năng trả nợ thậm chí là mất khả năng trả nợ của doanh nghiệp đối với ngân hàng. Điều này ảnh hưởng lớn đến hiệu qủa cho vay của ngân hàng. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp Trở ngại lớn nhất hiện nay cho các DNVVN đi vay vốn là năng lực tài chính yếu kém, thiếu tài sản thế chấp, phương án sản xuất kinh doanh chưa có tính khả thi cao, thông tin kế toán chưa đáng tin cậy, hơn nữa trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp yếu nên nhiều doanh nghiệp chưa đủ sức để cạnh tranh trên thị trường có thể dẫn đến việc sản xuất kinh doanh không có hiệu quả, ảnh hưởng đến việc trả nợ cho ngân hàng làm cho hoạt động cho vay của ngân hàng không có hiệu quả. Với quy mô vốn nhỏ, thiếu tài sản thế chấp dẫn làm cho doanh nghiệp không đủ điều kiện vay vốn. Các DNVVN chủ yếu tận dụng nguồn lao động rẻ tại địa phương nên trình độ chuyên môn, tay nghề của lao động thấp, kể cả chủ doanh nghiệp nên nhiều doanh nghiệp chưa xây dựng được các phương án sản xuất kinh doanh, các dự án đầu tư có tính khả thi cao để thuyết phục các nhà ngân hàng bỏ vốn đầu tư, ngân hàng không mở rộng được cho vay DNVVN nên hiệu quả cho vay không cao. Do yếu kém về quản trị, không ít doanh nghiệp lập báo cáo tài chính chưa rõ ràng, minh bạch. Có những doanh nghiệp cố tình cung cấp thông tin không chính xác, không trung thực cho ngân hàng. Điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh cũng như việc theo dõi, giám sát sử dụng vốn của doanh nghiệp, do vậy hoạt động cho vay DNVVN của NHTM có thể gặp rủi ro, hiệu quả cho vay bị giảm sút. Tư cách đạo đức của doanh nghiệp cũng là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng. Nhiều khách hàng sẵn sàng mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi nhuận cao, họ sẵn sàng dùng mọi thủ đoạn để lừa gạt ngân hàng làm cho ngân hàng không xác định được chính xác về mục đích sử dụng vốn dẫn đến rủi ro cho ngân hàng. Có những trường hợp doanh nghiệp kinh doanh có lãi nhưng vẫn chây ì không trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Đặc biệt như trong giai đoạn hiện nay khi nhà nước áp dụng hạn mức tín dụng. Lãi suất cho vay tăng cao từ 18 – 21%/ năm thì một số doanh nghiệp cố tình để các khoản vay quá hạn và chấp nhận chịu lãi phạt. Nguyên nhân của sự chây ì này một phần là do thủ tục vay vốn rườm rà hoặc có thể tại thời điểm phải trả nợ nhà nước lại thay đổi chính sách tiền tệ hoặc doanh nghiệp đang có một phương án sản xuất kinh doanh có khả năng đem lại lợi nhuận cao vì thế họ sử dụng số vốn đáng lẽ phải trả nợ cho ngân hàng để tiếp tục đầu tư thực hiện phương án mới. Họ có thể trả món vay cũ để xin vay lại nhưng vì thủ tục vay vốn ngân hàng phải mất nhiều thời gian, không kịp để thực hiện phương án sản xuất kinh doanh hoặc do lãi suất liên tục tăng cao nên họ xin gia hạn nợ, nếu ngân hàng gia hạn nợ quá nhiều sẽ làm giảm độ an toàn và chất lượng của khoản vay. Việc các doanh nghiệp sử dụng vốn của ngân hàng không đúng đối tượng kinh doanh, không đúng với phương án, mục đích xin vay, thậm chí có những doanh nghiệp còn sử dụng vốn vay ngắn hạn để đầu tư vào tài sản cố định hoặc kinh doanh bất động sản… làm cho vốn đầu tư của ngân hàng đứng trước rủi ro lớn, hiệu quả cho vay bị suy giảm. Như vậy DNVVN cũng là những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của ngân hàng bởi DNVVN là đối tượng khách hàng lớn chủ yếu của các NHTM. Hoạt động cho vay của NHTM có hiệu quả hay không không chỉ phụ thuộc vào khả năng, trình độ chuyên môn của ngân hàng mà còn phụ thuộc nhiều vào bản thân doanh nghiệp. 1.5.2 Các nhân tố chủ quan Đó là các nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng. Các nhân tố này đóng vai trò quan trọng nhất quyết định đến hiệu quả cho vay của các NHTM. Đó là : - Chiến lược kinh doanh của ngân hàng: Chiến lược kinh doanh là nhân tố ảnh hưởng đầu tiên tới hiệu quả cho vay của ngân hàng. Những chiến lược kinh doanh đúng đắn trong ngắn hạn và cả trong dài hạn giúp NHTM vạch ra được những kế hoạch bộ phận đúng đắn cho từng thời kỳ để đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đề ra đặc biệt những kế hoạch có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả cho vay như kế hoạch tăng trưởng tín dụng, kế hoạch huy động vốn, kế hoạch Marketing ngân hàng vv.. - Chính sách tín dụng. Chính sách tín dụng của một NHTM là hệ thống các biện pháp liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng để đạt được mục tiêu đã hoạch định của ngân hàng. Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Chính sách tín dụng bao gồm chính sách khách hàng, chính sách quy mô và giới hạn tín dụng, chính sách về lãi suất và phí suất tín dụng, chính sách về thời hạn và kì hạn nợ, chính sách về tài sản đảm bảo… Các chính sách này đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi đúng hướng, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay của ngân hàng nói riêng. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng vay vốn, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng cho ngân hàng trên cơ sở phân tán được rủi ro, tuân thủ pháp luật, đường lối chính sách của Nhà nước. Như vậy để đảm bảo hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng của NHTM thực sự mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng thì các ngân hàng đều phải xây dựng được một chính sách tín dụng hợp lý, đảm bảo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi vay vốn cũng như đảm bảo an toàn trong cho vay của các NHTM nhưng đồng thời vẫn đảm bảo mức sinh lời cho ngân hàng. Phân tích tín dụng Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song cũng là hoạt động rủi ro nhất của NHTM. Rủi ro này có rất nhiều nguyên nhân có thể gây ra tổn thất làm giảm thu nhập của ngân hàng. Do vậy các ngân hàng phải cân nhắc kỹ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời khi đưa ra quyết định cho vay. Đó chính là quá trình phân tích tín dụng. Phân tích khách hàng trong quan hệ tín dụng của ngân hàng chính là phân tích tín dụng. Nó bao hàm việc đưa ra và áp dụng chính sách tín dụng của ngân hàng đối với khách hàng… Phân tích tín dụng phải được thực hiện trước, trong và sau khi cho vay, đây là một công việc hết sức quan trọng, quyết định đến chất lượng của hoạt động cho vay giúp ngân hàng nắm được những thông tin về khách hàng, xác định được những rủi ro có thể xảy ra đối với các khoản cho vay. Nhờ đó hiệu quả hoạt động cho vay của NHTM được đảm bảo. - Quy trình cho vay Quy trình cho vay là thứ tự các bước mà cán bộ tín dụng và những người có liên quan, có thẩm quyền cần thực hiện trong quá trình cho vay. Nó được bắt đầu từ khi tiếp xúc khách hàng để chuẩn bị lập hồ sơ vay vốn cho đến khi thu hồi được hết nợ và lưu lại các thông tin vế khách hàng. Hiệu quả cho vay có được đảm bảo hay không phụ thuộc nhiều vào quy trình tín dụng của ngân hàng. Việc thực hiện tốt các nội dung, quy định trong từng bước cùng với việc phân tích tín dụng hiệu quả sẽ giúp ngân hàng tránh được rủi ro cũng như nâng cao được hiệu quả cho vay. Trong quy trình cho vay, ngân hàng cần đặc biệt chú ý đến một số bước quan trọng như bước tiếp xúc tìm hiểu khách hàng, bước thẩm định, phân tích hồ sơ vay vốn, bước kiểm tra sử dụng vốn vay và bước thu nợ gốc và lãi. Tiếp xúc tìm hiểu khách hàng là một khâu quan trọng trong quá trình cho vay. Trong giai đoạn này, chuyên viên khách hàng cần thu thập được đầy đủ thông tin, có được những thông tin chính xác, trung thực để có được những đánh giá đầy đủ và tổng thể về khách hàng để làm cơ sở đưa ra quyết định cho vay và đề xuất hạn mức cho vay đối với khách hàng. Bước thẩm định và phân tích hồ sơ vay vốn (gồm có hồ sơ tài chính, hồ sơ phương án vay vốn, tài sản đảm bảo, hồ sơ pháp lý..) phải đảm bảo phân tích chính xác tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, của các dự án đầu tư của doanh nghiệp như khả năng sinh lời của dự án, hiệu quả kinh tế mà dự án mang lại…cũng như phải đánh giá đúng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính và khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Phải xác minh tính hợp pháp và đánh giá đúng giá trị tài sản thế chấp, cầm cố. Đây là khâu đặc biệt quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cho vay của NHTM. Đây là một bước khó và rất quan trọng nên đòi hỏi cán bộ thẩm định phải là người có năng lực, khách quan để đảm bảo việc thẩm định diễn ra trung thực, nhanh chóng, chính xác, có như vậy mới tránh được những rủi ro phát sinh sau này cho ngân hàng. Kiểm tra sử dụng vốn vay là bước giúp ngân hàng nắm được diễn biến của khoản vốn đã cung cấp cho khách hàng để ngân hàng có những điều chỉnh, can thiệp kịp thời, sớm ngăn ngừa được rủi ro có thể xảy ra. Việc lựa chọn và áp dụng có hiệu quả các hình thức kiểm tra sử dụng vốn giúp ngân hàng thực hiện tốt được quá trình giải ngân thiết lập được hệ thống phòng ngừa hữu hiệu, tránh được tổn thất cho ngân hàng Thu hồi nợ gốc và lãi là khâu rất quan trọng, cho biết hoạt động cho vay của ngân hàng có thực sự mang lại lợi nhuận cho ngân hàng hay không? Sự nhạy bén của ngân hàng trong việc phát hiện kịp thời những biểu hiện bất lợi có thể xảy ra do doanh nghiệp mang lại và đưa ra những biện pháp xử lý kịp thời sẽ làm giảm tối thiểu những khoản nợ quá hạn, hạn chế đến mức thấp nhất tổn thất cho ngân hàng. - Hệ thống thông tin tín dụng. Hệ thống thông tin hữu hiệu, nắm bắt kịp thời, chính xác luồng thông tin về khách hàng là điều kiện để xem xét và ra quyết định cho vay, đề phòng được những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Sống trong môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì việc nắm bắt những thông tin về đối tác, về các đối thủ cạnh tranh là điều hết sức cần thiết. Đối với các NHTM, việc xây dựng hoàn chỉnh một hệ thống thông tin tín dụng với nhiều kênh, nhiều nguồn cung cấp, xử lý thông tin kịp thời…là một trong những điều kiện quyết định sự thành công trong công tác kinh doanh và nâng cao hiệu quả cho vay của NHTM. - Hiệu quả công tác huy động vốn Ngân hàng muốn thực hiện được hoạt động cho vay thì điều kiện tiên quyết nhất là phải phát triển được hoạt động huy động vốn tốt, từ đó mới có thể nâng cao được hiệu quả cho vay. Khi một ngân hàng có được chính sách tín dụng hợp lý, có chiến lược khách hàng tốt, thu hút được nhiều khách hàng vay vốn có uy tín nhưng số vốn huy động được không đủ để cấp tín dụng kho khách hàng thì không những hoạt động cho vay không thể tiến hành được mà còn mang lại rủi ro rất lớn. - Công tác thanh tra, kiểm tra Công tác này phải được thực hiện song song kết hợp giữa thanh tra, kiểm tra ngân hàng và kiểm tra, giám sát doanh nghiệp. Và phải được thực hiện một cách khách quan, trung thực có như vậy mới giúp ngân hàng tránh được những rủi ro mang tính chủ quan gây ra. - Trình độ của cán bộ ngân hàng Con người luôn là trung tâm của mọi hoạt động, con người là yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của bất cứ doanh nghiệp nào, hoạt động cho vay của NHTM cũng không nằm ngoài sự tác động đó. Hiệu quả cho vay cao hay thấp phụ thuộc khá nhiều vào công tác tuyển chọn và đào tạo đội ngũ cán bộ của mỗi NHTM. Một NHTM có được một đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức tốt thì việc thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng nói chung và nghiệp cho vay nói riêng sẽ trở nên có hệ thống, chuyên nghiệp và đạt hiệu quả cao hơn. Chương II : Thực trạng hiệu quả cho vay đối với các DNVVN tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Chi nhánh Hà Nội 2.1 Giới thiệu khát quát về SCB Hà Nội 2.1.1 Lịch sử hình thành và hoạt động Giấy phép thành lập số 0113009192 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp ngày 04/10/2005. Hình thức sở hữu vốn: cổ phần Thành phần ban giám đốc : Ông Trần Minh Cương : Giám đốc Bà Đoàn Thu Hương : Phó giám đốc Trụ sở chính : Số 04 Hồ Xuân Hương -P.Nguyễn Du-Q.Hai Bà Trưng- Hà Nội. Số phòng giao dịch : 06 Tổng số cán bộ : 90 người SCB Hà Nội là một trong những chi nhánh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn được thành lập tháng 10/2005 và đầu năm 2006 bắt đầu đi vào hoạt động. Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn có nguồn gốc xuất thân từ ngân hàng thương mại cổ phần Quế Đô trước đây. NHTMCP Quế Đô được thành lập từ năm 1992. Sau 5 năm hoạt động, đến năm 1997 đổi tên thương hiệu mới là NHTMCP Sài Gòn. Trải qua 11 năm hình thành, đi vào hoạt động, củng cố, phát triển, đến tháng 4 năm 2003 thương hiệu NHTMCP Sài Gòn chính thức được giới thiệu trên thương trường thay thế cho thương hiệu NHTMCP Quế Đô trước kia. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức SCB Hà Nội Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ban Giám Đốc KSNB HC-NS Kế Toán Tín Dụng PGD Ngân Quỹ Các phòng ban: -Ban Giám Đốc: Gồm giám đốc và phó giám đốc. Giám đốc là người có trách nhiệm điều hành tổ chức thực hiện của chi nhánh và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc về mọi mặt hoạt động của chi nhánh. Phó giám đốc là người có trách nhiệm quản lý phòng hành chính nhân sự, phòng kế toán, phòng ngân quỹ đồng thời c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNâng cao hiệu quả cho vay đối với DNVVN tại Ngân hàng TMCP Sài gòn chi nhánh Hà nội.DOC
Tài liệu liên quan