MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG 4
1.1.HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1.1.Khái niệm cho vay tiêu dùng 4
1.1.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng 5
1.1.2.1. Quy mô và nhu cầu cho vay tiêu dùng 5
1.1.2.3.Đối tượng cho vay tiêu dùng 7
1.1.2.4. Mức độ rủi ro cho vay tiêu dùng 7
1.1.2.5. Mức thu nhập và trình độ học vấn 8
1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng 8
1.1.3.1.Căn cứ vào mục đích vay 8
1.1.3.2.Căn cứ vào hình thức hoàn trả 9
1.1.3.3.Căn cứ vào nguồn gốc khoản vay 10
1.2. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 11
1.2.1. Nhân tố khách quan 11
1.2.2. Nhân tố chủ quan 13
CHƯƠNG II: HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 16
2.1.KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 16
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển của NHTMCPQĐ 16
2.1.2.Cơ cấu bộ máy tổ chức của NHTMCPQĐ 17
2.1.3.Chức năng ,nhiệm vụ của các phòng ban 18
2.1.4. Hoạt động kinh doanh của NHTMCPQĐ trong thời gian qua 20
2.1.4.1. Kết quả một số lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội 20
2.1.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội 23
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 25
2.2.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay tiêu dùng 25
2.2.1.1. Những văn bản Luật do Nhà nước ban hành 25
2.2.1.2. Những văn bản luật do Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội ban hành 26
2.2.2. Các hình thức cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội 27
2.2.4. Phân tích tín dụng 32
2.2.5. Kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội 36
2.2.5.1. Diễn biến cho vay tiêu dùng trong thời kỳ 2005 - 2007 36
2.2.5.2. Tỷ trọng cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay 36
2.2.5.3. Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm 38
2.2.5.4. Thu từ lãi của hoạt động cho vay tiêu dùng 39
2.2.6. Đánh giá khái quát về cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội 40
2.2.6.1. Thành tựu đạt được 40
2.2.6.2. Những hạn chế 40
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 42
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI 42
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG 43
3.2.1. Giải pháp về sản phẩm dịch vụ 43
3.2.1.1. Hoàn thiện các sản phẩm hiện có 43
3.2.1.2. Triển khai các sản phẩm mới 44
3.2.2. Hoàn thiện quy trình cho vay 45
3.2.3.Hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng và tăng cường bồi dưỡng trình độ nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng 47
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 48
3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước 48
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 49
KẾT LUẬN 51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 52
56 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2318 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ý các thông tin tổng hợp cho ban lãnh đạo Ngân hàng, xây dựng kế hoạch kinh doanh, các chính sách, chiến lược phát triển nhân sự, các kế hoạch đào tạo cán bộ trình hội đồng quản trị phê duyệt, quan hệ công chúng, marketing và quảng cáo, công tác pháp chế.
* Phòng công nghệ thông tin: có chức năng quản lý và đảm bảo sự an toàn, hiệu quả, chính xác, nhanh chóng trong hoạt động của hệ thống thông tin của Ngân hàng. Xây dựng chiến lược phát triển công nghệ thông tin trình hội đồng quản trị phê duyệt, phối hợp với bộ phận nghiên cứu phát triển và các phòng nghiệp vụ nhằm triển khai các giải pháp, các ứng dụng mới trong công tác phát triển sản phẩm của Ngân hàng.
* Phòng kế toán:
+ Bộ phận kế toán tài chính: chức năng của bộ phận này là xây dựng kế hoạch tài chính cho các bộ phận nghiệp vụ và chi nhánh, kiểm soát việc thực hiện kế hoạch tài chính và xây dựng các báo cáo tài chính phục vụ ban lãnh đạo và các đơn vị có liên quan.
+ Bộ phận thanh toán bù trừ, kế toán cho vay, kế toán kinh doanh ngoại tệ: bộ phận này có chức năng kiểm soát sau các giao dịch kinh doanh (tính đúng đăn, đầy đủ, hợp lý…) xử lý các giao dịch (hạch toán, thanh toán…)
* Phòng tín dụng: Là phòng có chức năng tham mưu cho hội đồng tín dụng và đầu tư, xây dựng định hướng, chính sách và các hạn mức tín dụng trình hội đồng tín dụng và đầu tư xem xét, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ chính sách và các hạn mức tín dụng; quản lý các khỏan nợ xấu, thẩm định, tía thẩm định các dự án.
* Phòng thanh toán và quan hệ quốc té: Phòng có chức năng
Quản lý và bảo đảm sự hoạt động an toàn, hiệu quả trong việc cung ứng các dịch vụ thanh toán quốc tế trong toàn hệ thống.
Kiểm tra, kiểm soát tính hợp lệ, chính xác và đầy đủ của chứng từ và các lệnh thanh toán xuất nhập khẩu của khách hàng.
Xử lý các lệnh thanh toán (hạch toán, thực hiện lệnh…)
Đảm nhiệm dịch vụ ngânhàng đại lý và quan hệ quốc tế.
* Phòng ngân quỹ: Có nhiệm vụ quản lý kho quỹ và duy trì hợp lý lượng tiền mặt và giấy tờ có giá đảm bảo khả năng thanh toán cho các quầy giao dịch, thực hiện chi trả hoặc thu nhận các giao dịch tiền mặt có giá trị lớn.
* Phòng Marketing: Nhiệm vụ của phòng Marketing là tạo ra mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng; Duy trì khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng mới, xây dựng phong cách chăm sóc khách hàng.
* Phòng giao dịch: Phòng làm nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý các lệnh thanh toán của khách hàng đến giao dịch, trực tiếp chi trả các giao dịch tiền mặt có giá trị nhỏ (dưới 300 triệu), giải đáp, hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng.
2.1.4. Hoạt động kinh doanh của NHTMCPQĐ trong thời gian qua
2.1.4.1. Kết quả một số lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội
Trong những năm hoạt động vừa qua, Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội đã đạt được những kết quả khả quan về mọi mặt. Đặc biệt trong những năm gần đây, với những thành tựu mà Ngân hàng đã và đang có càng chứng tỏ NHTMCPQĐ là một trong những Ngân hàng Thương mại cổ phần có uy tín cao và vị trí vững chắc trên thị trường.
Về vốn điều lệ
Ban đầu khi mới thành lập, Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội chỉ có số vốn điều lệ 20 tỷ đồng chủ yếu dựa vào vốn góp của các doanh nghiệp quân đội. Nhưng sau một thời gian hoạt động, Ngân hàng đã không ngừng tăng dần số vốn điều lệ. Ta có thể nhìn thấy tốc độ tăng trưởng nhanh chóng về qui mô vốn điều lệ của Ngân hàng Quân đội qua một số năm gần đây như sau:
Bảng 2.1: Quy mô vốn điều lệ của NHTMCPQĐ qua các năm
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Vốn điều lệ
209,051
229,051
280,000
350,000
450,000
1.045,200
1.149,70
(Nguồn báo cáo thường niên NHTMCPQĐ hàng năm)
Đặc biệt, vốn cổ phần huy động từ dân cư và các doanh nghiệp ngoài quân đội tăng một cách nhanh chóng. Nói chung, vốn điều lệ gia tăng đã góp phần tăng khả năng tài chính của Ngân hàng Quân đội ngày một mạnh hơn, là điều kiện cơ sở cho Ngân hàng mở rộng hoạt động huy động vốn, hoạt động cho vay cũng như các sản phẩm dịch vụ khác. Dự kiến trong thời gian tới, Ngân hàng tiếp tục tăng vốn điều lệ vừa nhằm tăng khả năng cạnh tranh vừa đảm bảo độ an toàn vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, phấn đấu trở thành một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam.
Về hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Quân đội không ngừng tăng lên về quy mô và có sự thay đổi tích cực trong cơ cấu huy động. Trong đó, lượng vốn huy động từ dân cư tăng trưởng mạnh trong các năm. Năm 2005 tổng vốn huy động của Ngân hàng đạt 7.046,68 tỷ đồng, tăng 42,85% so với năm 2004, đạt 120% kế hoạch năm.Đến năm 2006 Ngân hàng đã huy động được tổng số vốn là 11.241 tỷ đồng, tăng 59,52% so với năm 2005, bằng 117,4% kế hoạch năm, lượng vốn huy động từ dân cư ước đạt 2.387,5 tỷ đồng tăng 60% so với năm 2005. Và năm 2007, tổng vốn huy động đạt 19.560 tỷ đồng, tăng 74% so với năm 2006, bằng 122,18% kế hoạch năm, trong đó vốn huy động được từ dân cư tăng và đạt 4.576,84 tỷ đồng, tăng 91,7% so với đầu năm. Kết quả trên có được từ những thành công của hai chương trình “Tiết kiệm dự thưởng”,“Tiết kiệm có thưởng” và rất nhiều nỗ lực nâng cao khả năng quảng bá hình ảnh, chất lượng dịch vụ thương hiệu của Ngân hàng Quân đội.
Biểu đồ 2.1: Tổng vốn huy động của NHTMCPQĐ trong một vài năm
Về hoạt động tín dụng
Như các Ngân hàng thương mại khác, hoạt động tín dụng chiếm một tỷ trọng cao trong danh mục đầu tư của Ngân hàng Quân đội. Năm 2005, tổng dư nợ đạt 4470,2 tỷ đồng tăng 32,2% so với đầu năm. Năm 2006, hoạt động sử dụng vốn đạt hiệu quả khá cao, dư nợ tín dụng là 6181,59 tỷ đồng, tăng gần 38,3% so với năm 2005. Đến năm 2007, dư nợ đạt 8645,2 tỷ đồng tăng 40% so với năm 2006.
Trong những năm qua, Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội luôn tập trung nâng cao với quan điểm “Nâng cao chất lượng tín dụng trên cơ sở kiểm soát được rủi ro tín dụng” trong quá trình phát triển tín dụng của mình, NHTMCPQĐ đã mở rộng thêm nhiều hình thức cho vay mới: cho vay mua ô tô trả góp, cho vay du học, cho vay cổ phần hóa, tài trợ xuất nhập khẩu. Ngoài ra, hoạt động nghiên cứu thị trường, chọn lựa khách hàng, thẩm định, giải ngân, thu hồi nợ… được tiến hành một cách rất chặt chẽ, hợp lý theo đúng quy trình nghiệp vụ. Vì vậy, các khoản nợ quá hạn mới phát sinh của Ngân hàng đã giảm thiểu.
Biểu đồ 2.2: Tổng dư nợ của NHTMCPQĐ qua các năm
(Nguồn báo cáo thường niên NHTMCPQĐ hàng năm)
2.1.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội
Hiện nay, Ngân hàng Quân đội đang thực hiện các chức năng truyền thống và cung cấp các dịch vụ hiện đại như: Huy động vốn; Cho vay; Bảo lãnh; Thanh toán quốc tế; Chuyển tiền; Kinh doanh ngoại tệ; Đầu tư liên doanh liên kết; Kinh doanh chứng khoán… Nhìn chung trong thời gian qua, kết quả hoạt động của Ngân hàng Quân đội luôn tăng trưởng và ổn định.
Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận trước thuế của NHTMCPQĐ thời gian qua
(Nguồn báo cáo thường niên NHTMCPQĐ hàng năm)
Lợi nhuận của Ngân hàng tăng dần trong các năm, và đặc biệt tăng cao trong những năm gần đây. Lợi nhuận năm 2005 là 148,7 tỷ đồng. Năm 2006 là 241,4 tỷ đồng tăng 62,34% so với năm 2005. Tính đến cuối năm 2007 đạt 420 tỷ đồng, tăng 73,6% so với đầu năm và đạt hơn 127% kế hoạch năm đã đề ra.Với những chính sách kinh doanh hợp lý và có tầm nhìn chiến lược đúng đắn đã đảm bảo quyền lợi cho các cổ đông. Mức chia cổ tức trong những năm qua là 20% - 25%, đặc biệt trong 2 năm gần đây tỷ lệ này là rất cao. Năm 2006 là 31,5% trong đó 28% hưởng bằng tiền mặt còn 3,5% hưởng bằng cổ phiếu. Năm 2007 tăng gần 4 lần so với năm trước đó, với tỷ lệ là 60% trong đó 18% bằng tiền mặt và 42% bằng cổ phiếu.
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu tổng hợp của NHTMCPQĐ qua các năm
(Đơn vị: tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tổng tài sản
8.214,93
12.240,30
21.518,50
Vốn chủ sở hữu
- Vốn điều lệ
- Vốn bổ sung
636,60
1.415,19
1.556,70
450,00
1.045,20
1.149,70
186,56
369,99
407,00
Tổng vốn huy động
7.046,68
11.241,00
19.560,00
Tổng dư nợ
4.470,20
6.181,59
8.645,20
Lợi nhuận trước thuế
148,70
241,40
420
(Nguồn bản tin nội bộ của NHTMCPQĐ)
Tiếp theo về quy mô hoạt động của Ngân hàng Quân đội thường xuyên được mở rộng. Nhiều chi nhánh và phòng giao dịch được thành lập nâng tổng số điểm giao dịch lên con số 38. Tổng tài sản tăng qua các năm: Năm 2005 là 8.214,93 tỷ đồng, Năm 2006 là 12.240,30 tỷ đồng và đến Năm 2007 tăng lên thành 21.518,5 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng được Ngân hàng duy trì đều qua các năm. Vốn chủ sở hữu của Ngân hàng đã tăng cao, Năm 2005 chỉ mới là 636,60 tỷ đồng thì hiện nay đạt 1.556,70 tỷ đồng, trong đó vốn điều lệ nâng từ 450 tỷ đồng lên thành 1.149,70 tỷ đồng, đưa NHTMCPQĐ trở thành một trong số ít các Ngân hàng thương mại cổ phần có quy mô vốn điều lệ lớn hơn 1.000 tỷ đồng. Năm 2007 NHTMCPQĐ đã phát hành 200 tỷ đồng trái phiếu chuyển đổi. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Quân đội.
Qua đây chúng ta có thể nói rằng: Có được kết quả như trên là thành công từ việc Ngân hàng Quân đội đã mạnh dạn phát triển các dịch vụ mới, đa dạng hóa các sản phẩm cùng đó chính là luôn luôn nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
2.2.1. Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay tiêu dùng
2.2.1.1. Những văn bản Luật do Nhà nước ban hành
Trong mục 2.1.1 trình bày về Lịch sử hình thành cho vay tiêu dùng, chúng ta đã biết từ những năm 1998 trở về trước gần như các Ngân hàng thương mại không có một hành lang pháp lý đảm bảo cho hoạt động này phát triển như mong đợi. Nhưng từ ngày 1 tháng 10 năm 1998, khi Luật tổ các tổ chức tín dụng có hiệu lực và thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy chế “Cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng” theo quyết định số 324/1998/QĐ - NHNN (sau này được thay thế bằng Quyết định số 284/2000/ QĐ - NHNN) trong đó quy định rõ về “đảm bảo tiền vay thực hiện theo quy định của chính phủ và hướng dẫn của NHNN” đã tạo ra một khung pháp lý mở ra một giai đoạn phát triển mới của hoạt động cho vay tiêu dùng trong các Ngân hàng thương mại.
Hoạt động cho vay tiêu dùng càng hoạt động tốt hơn khi đến năm 1999, Chính Phủ lại ban hành thêm Nghị định 165/1999/NĐ - CP về giao dịch đảm bảo, Nghị định 178/1999/NĐ - CP về đảm bảo tiền vay của tổ chức tín dụng. Đặc biệt với các văn bản được hình thành sau này như: Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng 1627/2001/2000/QĐ - NHNN do thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành thay thế cho Quyết định 284; Nghị quyết số 02/2003/NQ - CP về cho vay không phải đảm bảo bằng tài sản do Chính phủ ban hành; Quyết định 493/2005/2000/QĐ - NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng; Quyết định 127/2005/2000/QĐ - NHNN ban hành sửa đổi một số điều của Quyết định 1627… đã giúp cho các Ngân hàng thương mại mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng. Từ đó, hoạt động cho vay tiêu dùng không ngừng phát triển và tạo một nguồn thu đáng kể cho các Ngân hàng.
2.2.1.2. Những văn bản luật do Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội ban hành
Cho vay tiêu dùng đã được Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội triển khai vào năm 2001. Mặc dù triển khai muộn nhưng đây chính là một trong những lĩnh vực mà Ngân hàng hết sức quan tâm và chú trọng phát triển. Vậy nên tính tới thời điểm hiện nay đã có nhiều văn bản do Ngân hàng Quân đội ban hành nhằm chỉ dẫn cụ thể hơn nữa đối với hoạt động cho vay tiêu dùng được Ngân hàng thực hiện.
Cùng với việc sử dụng thường xuyên Quyết định do Ngân hàng Nhà nước ban hành… trong hoạt động cho vay tiêu dùng, hiện nay các cán bộ tín dụng của Ngân hàng Quân đội đã có thêm các văn bản để điều chỉnh hoạt động của mình trong những trường hợp cụ thể. Đó chính là: Quyết định số 705/2002/QĐ - NHQĐ của Tổng giám đốc NHTMCPQĐ về Thể lệ cho vay mua xe ô tô; Quyết định số 929/2006/QĐ - NHQĐ của Tổng giám đốc NHTMCPQĐ về Quy trình nghiệp vụ Tín dụng khách hàng cá nhân; Quyết định số 1076/2006/QĐ - NHQĐ của Tổng giám đốc NHTMCPQĐ về Thể lệ cho vay mua nhà, đất; xây dựng và sửa chữa nhà; Quyết định số 1722/2006/QĐ - NHQĐ của Tổng giám đốc NHTMCPQĐ về cho vay tiêu dùng đối với cán bộ nhân viên NHTMCPQĐ; Công văn 012/2006/CV/NHQĐ – HS/PT KHCN về Quy chế cho vay du học… Các văn bản này đã tạo ra được sự thuận tiện trong quá trình thực hiện nghiệp vụ cho vay tiêu dùng ở Ngân hàng, các cán bộ tín dụng sẽ gặp ít trở ngại hơn do được hướng dẫn hết sức cụ thể. Từ đó thúc đẩy hoạt động này phát triển hơn nữa.
2.2.2. Các hình thức cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội
Hiện nay, Ngân hàng Quân đội đang cung cấp các sản phẩm cho vay tiêu dùng như sau:
Cho vay mua ô tô trả góp: Ngân hàng Quân đội sẽ cho vay các đối tượng là doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân (tại các tỉnh, thành phố mà Ngân hàng Quân đội có chi nhánh) có nhu cầu vay vốn để mua ô tô mới 100%, phục vụ cho việc sản xuất, kinh doanh hoặc sinh hoạt gia đình.
Điều kiện đối với khách hàng:
+ Có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự.
+ Có hộ khẩu thường trú (hoặc diện KT3) tại cùng địa bàn hành chính Tỉnh, Thành phố nơi có trụ sở hoặc các chi nhánh của Ngân hàng Quân đội
+ Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp để mua ô tô.
+ Có vốn tự có tham gia vào phương án vay vốn.
+ Có nguồn thu ổn định bảo đảm khả năng trả nợ trong thời hạn cam kết.
+ Có tài sản bảo đảm cho khoản vay phù hợp với quy định của pháp luật và của NHTMCPQĐ.
+ Mua bảo hiểm thân vỏ xe ô tô cho toàn bộ thời gian vay vốn.
Mức cho vay: Phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng, nhưng:
+ Ngân hàng Quân đội cho vay vốn tối đa 60% trên giá trị bán xe ô tô và giá bán xe được quy đổi thành VND (nếu giá bán xe là USD) theo tỷ giá công bố của NHTMCPQĐ tại thời điểm ký hợp đồng tín dụng, trong trường hợp tài sản đảm bảo cho khoản vay là chiếc xe được Ngân hàng Quân đội cho vay.
+ Ngân hàng Quân đội cho vay vốn tối đa trên giá bán xe ô tô trong trường hợp khách hàng có tài sản thế chấp, cầm cố nhưng số tiền cho vay không vượt quá 70% giá trị tài sản thế chấp, cầm cố.
Thời hạn vay vốn: Phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng, khả năng thu xếp vốn của NHTMCPQĐ, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng cho Ngân hàng và mục đích sử dụng xe của khách hàng nhưng với mục đích phục vụ sinh hoạt gia đình thì thời hạn cho vay tối đa bằng 48 tháng.
Cho vay mua nhà, đất; xây dựng và sửa chữa nhà: Ngân hàng Quân đội cho vay với các khách hàng là cá nhân có hộ khẩu thường trú tại các tỉnh, thành phố nơi mà NHTMCPQĐ có chi nhánh nhằm mục đích mua nhà, đất ở (Nhà và đất ở trên địa bàn NHTMCPQĐ có chi nhánh; Nhà chung cư và đất theo dự án); Sửa chữa, xây dựng nhà (Sửa chữa, nâng cấp hay trang trí nột thất căn nhà cũ; xây dựng mới).
Điều kiện vay vốn: Các khách hàng phải có đầy đủ các điều kiện như sau:
+ Khách hàng phải có hộ khẩu thường trú trên cùng địa bàn hoạt động của NHTMCPQĐ.
+ Khách hàng phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, pháp luật và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
+ Có phương án trả nợ khả thi với nguồn thu nhập ổn định, đảm bảo khả năng trả nợ gốc và lãi.
+ Giao dịch mua nhà mới, mua đất ở dự kiến xây dựng, sửa chữa nhà phải có giấy tờ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
+ Việc sửa chữa, xây dựng mới phải được các cơ quan thẩm quyền cho phép.
+ Có vốn tự có tối thiểu bằng 50%.
+ Mọi giao dịch mua bán nhà, đất giữa người mua (khách hàng) và người bán (cá nhân hoặc công ty kinh doanh nhà) phải thực hiện qua Ngân hàng Quân đội (giải ngân bằng chuyển khoản vào tài khoản Người bán hoặc giải ngân có sự giám sát của nhân viên NHTMCPQĐ).
+ Có tài sản đảm bảo cho khoản vay: các tài sản hình thành từ vốn vay, các giấy tờ có giá (sổ tiết kiệm, trái phiếu, công trái, cổ phiếu…)…
Mức cho vay: Hạn mức cho vay linh hoạt, phù hợp với nhu cầu thực tế và khả năng trả nợ của khách hàng. Cụ thể: Từ 90% đến 95% giá trị tài sản bảo đảm là giấy tờ có giá; Tới 70% giá trị tài sản bảo đảm là bất động sản; Tới 60% giá trị tài sản bảo đảm là động sản.
Thời hạn cho vay: Được xác định dựa trên nhu cầu và khả năng hoàn trả nợ (gốc + lãi) của khách hàng nhưng tối thiểu là 06 tháng và tối đa là 60 tháng.
Cho vay du học: Đây là hình thức cho vay để thanh toán các chi phí hợp pháp cần thiết phục vụ quá trình du học; hoặc để hình thành sổ tiết kiệm nhằm chứng minh tình hình tài chính thực hiện cho việc du học; hoặc bảo lãnh thanh toán cho du học sinh theo yêu cầu của cơ sở đào tạo du học.
Điều kiện vay vốn: khách hàng vay vốn phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
+ Có hộ khẩu thường trú hoặc KT3 trên cùng địa bàn hành chính tỉnh, thành phố nơi NHTMCPQĐ có chi nhánh (với khách hàng vay đảm bảo bằng sổ tiết kiệm thì bỏ qua điều kiện này)
+ Có quyết định/ thông báo nhập học của cơ sở đào tạo đối với du học sinh dưới các hình thức là bản chính, bản sao, fax, email hoặc bằng các phương tiện điện tử khác. Khi Ngân hàng yêu cầu thì Quyết định/ thông báo nhập học phải được dịch sang tiếng Việt và có xác nhận của đơn vị dịch thuật.
+ Có khả năng tài chính bảo đảm để trả nợ vay.
+ Thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay theo quy định của NHTMCPQĐ.
+ Cam kết thực hiện mọi giao dịch chuyển tiền phục vụ cho quá trình du học ra nước ngoài và cho các cơ sở đào tào trong nước tại NHTMCPQĐ.
Mức cho vay:
+ Đối với cho vay để thanh toán các chi phí hợp pháp cần thiết phục vụ quá trình du học: mức cho vay tối đa 70% chi phí hợp pháp cần thiết.
+ Đối với cho vay hình thành sổ tiết kiệm nhằm mục đích chứng minh tài chính để thực hiện việc đi du học: Tối đa 100% chi phí để hình thành sổ tiết kiệm nhưng không vượt quá tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản bảo đảm theo quy định của NHTMCPQĐ.
Thời hạn cho vay:
+ Đối với cho vay để thanh toán các chi phí hợp pháp cần thiết phục vụ quá trình du học: tối đa bằng thời gian đi du học cộng 1 năm nhưng không quá 60 tháng.
+ Đối với cho vay hình thành sổ tiết kiệm nhằm mục đích chứng minh tình hình tài chính để thực hiện việc du học: theo yêu cầu của cơ sở đào tạo nhưng không quá 12 tháng.
Cho vay cán bộ công nhân viên: Hình thức này đưa ra nhằm hỗ trợ thêm nguồn tài chính sử dụng cho các nhu cầu cá nhân hợp pháp dành cho những khách hàng có việc làm ổn định với hợp đồng lao động có thời hạn tối thiểu 3 năm trở lên hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Điều kiện đối với khách hàng:
+ Có đầy đủ năng lực pháp luật nà năng lực hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự.
+ Có hộ khẩu thường trú (hoặc KT3) tại cùng địa bàn hành chính Tỉnh, Thành phố nơi có trụ sở hay các chi nhánh của NHTMCPQĐ.
+ Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
+ Có năng lực tài chính đảm bảo khả năng trả nợ trong thời hạn cam kết với Ngân hàng.
+ Là cán bộ công nhân viên của các tổ chức có hợp đồng lao động tối thiểu từ 3 năm trở lên hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Hạn mức cho vay: Hết sức linh hoạt, phù hợp với nhu cầu thực tế và khả năng trả nợ của khách hàng nhưng tối đa không quá 36 triệu VND.
Thời hạn cho vay: Tối đa là 36 tháng.
Ngoài ra, Ngân hàng Quân đội cũng có các hình thức cho vay tiêu dùng khác nhằm hỗ trợ các cá nhân, hộ gia đình trong nhu cầu mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, các vật dụng gia đình… 2.2.3. Quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Quân đội
Với những đặc thù riêng, hoạt động cho vay tiêu dùng được thực hiện theo một quy trình nghiệp vụ hết sức nghiêm ngặt đòi hỏi người thực hiện phải tuân thủ một cách đầy đủ và chính xác. Hiện tại, Ngân hàng Quân đội đã ban hành một văn bản hướng dẫn thực hiện quy trình Nghiệp vụ tín dụng khách hàng cá nhân, đó chính là Quyết định 929/QĐ - NHQĐ của Tổng giám đốc NHTMCPQĐ. Theo văn bản này quy trình này gồm 8 bước, chia làm 3 giai đoạn thực hiện. Cụ thể như sau:
Giai đoạn 1: Tiếp nhận, thẩm định và xét duyệt khoản vay
- Bước 1: Tìm kiếm, tiếp nhận nhu cầu, thông báo cho khách hàng biết các chính sách cho vay mà Ngân hàng Quân đội hiện đang áp dụng, tư vấn hồ sơ và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
- Bước 2: Thẩm định khoản vay, khách hàng vay và tài sản bảo đảm.
- Bước 3: Trình duyệt hồ sơ vay vốn và phán quyết cho vay.
Giai đoạn 2: Thực hiện cho vay
- Bước 4: Lập, đàm phán và ký kết các hợp đồng liên quan đến việc cấp tín dụng.
- Bước 5: Kiểm tra hồ sơ trình duyệt giải ngân.
- Bước 6: Giải ngân.
Giai đoạn 3: Quản lý khoản vay và thu hồi nợ
- Bước 7: Giám sát và theo dõi khoản vay; đồng thời thu nợ và xử lý các vấn đề phát sinh.
- Bước 8: Tất toán khế ước, thanh lý hợp đồng, giải chấp (nếu có), và tiến hành lưu hồ sơ.
Quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng cũng giống như quy trình nghiệp tín dụng cá nhân .Có thể tóm lược bằng sơ đồ như sau:
Nhân viên bán hàng
Trình lãnh đạo phê duyệt
Kiểm tra điều kiện, chấm điểm
Nhận hồ sơ đã duyệt từ AM, thông báo nội dung phê duyệt cho khách hàng
Tờ trình được phê duyệt
Thủ tục đảm bảo tiền vay
Trả hồ sơ cho khách hàng/lưu giữ theo quy định
Không chấp thuận
Soạn thảo hồ sơ giải ngân
Nhập kho TSBĐ, chuyển HĐTD, KUNN kế toán hỗ trợ giải ngân
Giám sát khoản vay, cơ cấu lái nợ (nếu có)
Thanh lý hợp đồng tín dụng
Trả lại tài sản cho khách hàng, kết thúc quy trình cấp
tín dụng
1
2
3
5
6
7
Chấp thuận
2.2.4. Phân tích tín dụng
Trong quá trình thẩm định khoản vay, các cán bộ tín dụng của Ngân hàng sẽ tiến hành thu thập thông tin để rồi tiến hành xem xét có cấp tín dụng cho khách hàng hay không? Trong quá trình thực hiện các bước thẩm định như: thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi, tư cách người vay; thẩm định về mục đích vay vốn, tính khả thi, khả năng trả nợ… Ngân hàng đã ban hành cách thức chấm điểm khách hàng cá nhân tạo điều kiện góp phần đánh giá và phân loại chính xác hơn về khách hàng cũng như về khoản tín dụng, như một số Ngân hàng thương mại khác đã và đang thực hiện.
Bảng 2.3: Cách thức chấm điểm khách hàng cá nhân tại NHTMCPQĐ
STT
Chỉ tiêu
1
Tuổi
18 - 25 tuổi
Từ 25 đến 40
Từ 40 đến 60
Trên 60
Điểm
5
15
20
10
2
Trình độ học vấn
Trên đại học
Đại học
Trung học
Dưới trung học
Điểm
20
15
5
-5
3
Nghề nghiệp
Chuyên môn
Kinh doanh có đăng ký
Tự kinh doanh
Nghỉ hưu
Điểm
25
15
5
0
4
Thời gian công tác
Dưới 6 tháng
6 tháng
- 1 năm
Từ 1 - 5 năm
Trên 5 năm
Điểm
5
10
15
20
5
Thời gian làm công việc hiện tại
Dưới 6 tháng
6 tháng - 1 năm
Từ 1 - 5 năm
Trên 5 năm
Điểm
5
10
15
20
6
Tình trạng cư trú
Tự mua/ Chủ
Thuê
Với gia đình
Khác
Điểm
30
12
5
0
7
Cơ cấu gia đình
Hạt nhân
Sống với cha mẹ
Sống cùng một gia đình hạt nhân khác
Sống cùng với nhiều gia đình hạt nhân khác
Điểm
20
5
0
-5
8
Số người ăn theo
Độc thân
Dưới 3 người
3 – 5 người
Trên 5 người
Điểm
10
15
0
-5
9
Thu nhập hàng năm của cá nhân
Trên 120 triệu đồng
Từ 36 - 120 triệu đồng
Từ 12 - 36 triệu đồng
Dưới 12 triệu đồng
Điểm
40
30
15
-5
10
Thu nhập hàng năm của gia đình
Trên 240 triệu đồng
Từ 72 - 240 triệu đồng
Từ 24 - 72 triệu đồng
Dưới 24 triệu đồng
Điểm
40
30
15
-5
11
Tình hình trả nợ với Ngân hàng
Chưa giao dịch
Chưa bao giờ quá hạn
Thời gian quá hạn dưới 30 ngày
Thời gian quá hạn trên 30 ngày
Điểm
0
40
0
-5
12
Tình trạng chậm trả lãi
Chưa giao dịch
Chưa bao giờ chậm trả
Chưa bao giờ chậm trả trong 2 năm gần đây
Đã có lần chậm trả trong 2 năm gần đây
Điểm
0
40
0
-5
13
Tổng nợ hiện tại
Dưới 10 triệu đồng
Từt 100 - 500 triệu đồng
Từ 500-10000 triêu đồng
Trên 1000 triệu đồng
Điểm
25
10
5
-5
14
Các dịch vụ sử dụng của Ngân hàng Quân đội
Chỉ gửi tiết kiệm
Chỉ sử dụng thẻ
Tiết kiệm và thẻ
Không có gì
Điểm
15
5
25
-5
15
Số dư TK tiền gửi tiết kiệm trung bình tại Ngân hàng Quân đội
>500 triệu
100 - 500 triệu
20 - 100
triệu
<20 triệu
Điểm
40
25
10
0
Theo đó, các cán bộ tín dụng khi tiến hành thẩm định khách hàng sẽ chấm điểm theo từng tiêu chí như trên rồi cộng tổng và sau đó sẽ tiến hành phân loại dựa vào bảng xếp hạng tín dụng cá nhân.
Hiện nay, cùng với cách thức chấm điểm khách hàng cá nhân, Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội cũng đã đưa ra Các bước xếp hạng tín dụng cá nhân để cho các cán bộ tín dụng có thể sử dụng.
Bảng 2.4: Các bước xếp hạng tín dụng cá nhân tại NHTMCPQĐ
Loại
Tổng điểm đạt được
Mức độ rủi ro
Quan điểm của NHTMCPQĐ
A+
>=401
Thấp
Cấp tín dụng ở mức tối đa
A
351 - 400
Thấp
Cấp tín dụng ở mức tối đa
A-
301 - 350
Thấp
Cấp tín dụng ở mức tối đa
B+
251 - 300
Thấp
Cấp tín dụng với hạn mức tùy thuộc vào phương án bảo đảm tiền vay
B
201 - 250
Trung bình
Có thể cấp tín dụng với việc xem xét hiệu quả phương án vay vốn và đảm bảo tiền vay
B-
151 - 200
Trung bình
Không khuyến khích mở rộng tín dụng mà tập trung thu nợ
C+
101 - 150
Trung bình
Từ chối cấp tín dụng
C
51 – 100
Cao
Từ chối cấp tín dụng
C-
0 - 50
Cao
Từ chối cấp tín dụng
D
<0
Cao
Từ chối cấp tín dụng
Tuy nhiên, tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội hiện nay vẫn chưa áp dụng được một cách đầy đủ cách thức chấm điểm dành cho khách hàng cá nhân. Vì trên thực tế, ngoài những ưu điểm như việc đánh giá các khách hàng có cơ sở và theo một
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội.docx