MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG CỦA CÔNG TÁC LẬP VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ XÂY DỰNG. 3
II. Những vấn đề cơ bản về đầu tư và đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng 3
1. Định nghĩa về đầu tư 3
2. Đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng 4
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng trong doanh nghiệp xây dựng 6
II. Khái niệm về lập và quản lý dự án đầu tư 9
1. Khái niệm cơ bản về dự án đầu tư 9
2. Quá trình hình thành và phát triển một dự án đầu tư 10
3. Quản lý dự án đầu tư 12
4. Nội dung quản lý dự án đầu tư 16
III. đặc điểm, nội dung công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng trong doanh nghiệp xây dựng 20
1. Nội dung công tác lập dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng 20
2. Nội dung công tác quản lý dự án đầu tư đôỉ mới công nghệ và thiết bị xây dựng 28
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY TƯ VẤN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG GTCC HÀ NỘI 34
II. Tình hình hoạt động đầu tư của Công ty Tư vấn Đầu tư và Xây dựng GTCC Hà Nội 34
1. Đôi nét về quá trình hình thành và phát triển của Công ty 34
2. Thực trạng tình hình đầu tư ở Công ty Tư vấn Đầu tư và Xây dựng GTCC 36
II. Thực trạng hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng của công ty. 38
1. Đánh giá chung về hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng của công ty. 38
2. Thực trạng hoạt động đầu tư vào công nghệ và thiết bị xây dựng của công ty 40
III. Thực trạng công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ thiết bị xây dựng. 43
1. Hệ thống tổ chức công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng của công ty. 43
2. Thực trạng thực hiện trình tự, nội dung lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng 45
3. Thực trạng phân tích tài chính dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng. 47
4. Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng 56
IV. Một số những tồn tại chủ yếu trong công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng. 59
1. Chất lượng của công tác lập và quản lý dự án còn thấp 59
2. Công tác quản lý dự án chưa theo sát công tác lập dự án 61
3. Chưa áp dụng hình thức đấu thầu trong mua sắm thiết bị xây dựng 62
4. Bộ máy lập và quản lý dự án chưa có tính chuyên nghiệp 62
V. Một số nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng của công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ thiết bị xây dựng 63
1. Nguyên nhân từ thị trường công việc. 63
2. Nguyên nhân từ thị trường thiết bị xây dựng 63
3. Nguyên nhân từ khả năng huy động vốn và năng lực tài chính của công ty 64
4. Nguyên nhân từ năng lực của đội ngũ cán bộ lập và quản lý dự án đầu tư còn hạn chế. 64
5. Nguyên nhân từ khả năng nắm bắt thông tin còn chưa chính xác. 65
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ XÂY DỰNG TRONG THỜI GIAN TỚI. 67
I. Những cơ hội và thách thức đối với công ty trong thời gian tới và sự cần thiết phải hoàn thiện công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng 67
1. Những cơ hội và thách thức trong thời gian tới 67
2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng tại Công ty Tư vấn đầu tư và xây dựng GTCC – Hà Nội 69
II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng tại công ty 70
1. Xây dựng chiến lược phát triển doanh nghiệp nhằm đẩy mạnh hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng 70
2. Áp dụng hình thức đấu thầu trong mua sắm máy móc xây dựng 71
3. Sử dụng hình thức thức thuê mua đối với những loại máy móc đặc chủng. 73
4. Nâng cao chất lượng của công tác lập dự án 75
5. Công tác quản lý dự án cần phải được bám sát và phù hợp với công tác lập dự án 81
6. Nâng cao năng lực trình độ của đội ngũ cán bộ tham gia công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ thiết bị xây dựng 81
7. Xây dựng hệ thống thông tin thường xuyên đảm bảo cho quá trình lập và quản lý dự án 83
KẾT LUẬN 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
91 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1366 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng tại Công ty Tư vấn Đầu tư Xây dựng GTCC Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
8400
12800
10100
VĐT nhân lực
34
64
85
165
187
204
Tốc độ phát triển liên hoàn(%)
-
94.66
166.4
148.0
69.9
79.6
Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Công ty Tư vấn Đầu tư và Xây dựng GTCC
Biểu trên cho thấy tình hình đầu tư thực tế của công ty luôn đạt ở mức cao suốt từ năm 1998 cho đến nay. Đặc biệt vào các năm 1999 và 2000, tốc độ tăng trưởng đã lên đến 166.4% và 148%. Nguyên nhân của sự tăng đầu tư mạnh trong giai đoạn này là do năm 1997, công ty được đổi tên mới và bổ sung chức năng nhiệm vụ ( tên cũ là Công ty khảo sát thiết kế GTCC Hà Nội ) nên công ty đã tiến hành đâu tư rất mạnh trên các mặt Xây dựng cơ bản và máy móc công nghệ. Trong giai đoạn này công ty đã tiến hành xây dựng thêm hai hạng mục công trình lớn tại Hà Nội làm trụ sở cho xưởng Thiết kế đô thị 2 và Xưởng thiết kế cầu đường 2 (thuộc Xí nghiệp khảo sát) và mở rộng trụ sở của Xí nghiệp Xây lắp. Đồng thời công ty cũng mạnh dạn vay vốn ngân hàng để đầu tư mới nhiều thiết bị thi công hiện đại để tạo cơ sở mở rộng sản xuất kinh doanh. Sang đến năm 2001 cho đến nay, tình hình đầu tư vào xây dựng cơ bản và công nghệ thiết bị thi công của Công ty giảm dần do đã tạo được một khối lượng tài sản cố định tương đối đầy đủ. Thay vào đó, công ty lại tăng cường đầu tư vào nguồn nhân lực của mình trên tất cả các mặt: chính trị ,tư tưởng cũng như những kiến thức và tay nghề chuyên môn. Tuy nhiên cho đến thời điểm này, đội ngũ cán bộ có tay nghề cao của công ty hãy còn rất mỏng, việc tiếp cận với công nghệ thi công mới, hiện đại hãy còn nhiều bỡ ngỡ do trước đó chủ yếu sử dụng công nghệ thi công từ Liên Xô cũ và các nước XHCN. Vì vậy, trong những năm gần đây, đầu tư vào nguồn nhân lực lại càng được Công ty quan tâm sâu hơn nữa. Cụ thể là công ty thường sử dụng những hình thức đầu tư vào nguồn nhân lưc bằng cách:
Liên kết với một số trường đại học như Đại học Xây dựng, đại học Kiến Trúc, Đại học GTVT... đầu tư cho sinh viên học tập để tiếp nhận khi ra trường.
Tuyển chọn đội ngũ lao động trẻ, có trình độ văn hoá và trình độ chuyên môn cao đi đào tạo thời chuyên môn kỹ thuật ở nước ngoài.
Thông qua các chuyên gia nước ngoài để đào tạo thực tiễn cán bộ, chuyên gia, công nhân kỹ thuật của mình. Đây là một hình thức đầu tư nhanh, hiệu quả để bắt kịp với nhu cầu lao động có trình độ cao của công ty.
Cho đến thời điểm hiện nay, về cơ bản lực lượng cán bộ chuyên môn kỹ thuật, kỹ sư của công ty đã có thể đảm đương được hầu hết các công việc trong toàn bộ dây chuyền sản xuất kinh doanh xây dựng hạ tầng giao thông. Tuy nhiên mức độ linh hoạt và tinh xảo của các kỹ năng cũng như mức độ am hiểu về công nghệ kỹ thuật tiên tiến trên thế giới của cán bộ và công nhân kỹ thuật hãy còn hạn chế và đòi hỏi phải tiếp tục rèn luyện qua đào tạo thực tế thi công.
II. Thực trạng hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng của công ty.
1. Đánh giá chung về hoạt động đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng của công ty.
Máy móc và công nghệ xây dựng có tầm quan trọng đặc biệt đối với doanh nghiệp xây dựng. Chính vì thế các doanh nghiệp đều coi đây là chìa khoá mở ra và tạo đà cho chính sách, chiến lược phát triển doanh nghiệp. Thực trạng về đầu tư mua sắm máy móc xây dựng có thể được phân theo các giai đoạn sau:
Giai đoạn trước năm 1990: Thực tế hoạt động đầu tư mua sắm thiết bị của doanh nghiệp thiết kế và xây dựng công trình giao thông chịu ảnh hưởng của cơ chế tập trung bao cấp. Thị trường xây dựng về cơ bản chưa thực hiện cơ chế đấu thầu, các công trình xây dựng chủ yếu được chỉ định thầu, hoặc bằng hình thức giao nhiệm vụ theo kế hoạch của nhà nước, vì thế máy móc thi công cũng được coi là một khâu đảm bảo kế hoạch của Nhà nước. Mặt khác do công nghệ xây dựng đường chủ yếu từ Liên Xô và các nước XHCN và việc cung cấp máy móc xây dựng qua thị trường này tương đối dồi dào bằng hình thức nhập khẩu theo kế hoạch với tỷ giá quy đổi theo đồng rúp rất rẻ. Thế nhưng công ty chưa coi việc mua sắm máy móc thiết bị xây dựng là một hình thức đầu tư, nhất là đầu tư chiến lược. Tuy nhiên việc có được một nguồn thiết bị từ thị trường này cũng đã tạo điều kiện thuận lợi cho Công ty trong một số năm sau khi bắt đầu chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, nhất là một số thiết bị làm đất như máy ủi, lu, xe Ben tự đổ
Giai đoạn 1990 – 1993: Được coi là thời kỳ đệm của Công ty trong hoạt động đầu tư.
Thời kỳ này do tình hình kinh tế đất nước gặp nhiều khó khăn, bước đầu chuyển sang cơ chế thị trường, do nhiều yếu tố khách quan về cơ chế, chính sách nên các nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào hệ thống cơ sở hạ tầng ngành Giao thông chưa triển khai được. Việc xây dựng chủ yếu tập trung vào công tác duy tu, bảo dưỡng, cải tạo bằng các nguồn vốn đầu tư trong nước là chính. Tuy đã nhìn thấy được khả năng về các nguồn vốn đầu tư sẽ được huy động trong tương lai, nhưng do hạn chế về năng lực tài chính, mặt khác do thiếu thông tin về thị trường thiết bị máy thi công, thiếu thông tin về quy trình công nghệ thiết bị thi công, nên hoạt động đầu tư mua sắm máy móc xây dựng trong giai đoạn này chỉ mang tính thăm dò, cầm chừng, chưa trở thành mục tiêu cấp bách của Công ty.
Giai đoạn từ năm 1993 đến nay: Có thể phân chia thời kỳ này thành 2 giai đoạn để đánh giá thực trạng đầu tư mua sắm máy móc xây dựng của công ty. Giai đoạn 1 từ năm 1993 đến năm 1996 và giai đoạn 2 từ năm 1996 đến nay.
+ Giai đoạn 1993 - 1996: Trong giai đoạn này, do chưa hiểu biết các tiêu chuẩn về công nghệ thi công xây dựng hạ tầng giao thông và chưa am hiểu về tính năng kỹ thuật, chất lượng, giá cả của các loại thiết bị trên thị trường phục vụ cho yêu cầu thi công nên các dự án đầu tư chưa được xây dựng trên luận cứ chặt chẽ, xác đáng, có cơ sở khoa học và thực tiễn mà chủ yếu dựa vào định hướng chiến lược và những phán đoán mang tính chủ quan. Vì vậy, kết quả là những dự án đầu tư vào mua sắm máy móc thiết bị thi công có giá trị lớn thường không đem lại hiệu quả.
+ Giai đoạn 1996 đến nay: Do đã trải qua một quá trình thực tiễn, công ty đã lớn mạnh về mọi mặt, đặc biệt là đã rút ra được những kinh nghiệm quan trọng trong lĩnh vực đầu tư đầu tư, nên trong giai đoạn này việc đầu tư của công ty đã thận trọng hơn. Các dự án đầu tư được lập đã trải qua một quá trình thực nghiệm công tác quản lý, vận hành thiết bị của các dự án đầu tư trong giai đoạn trước. Đồng thời, công ty cũng cẩn trọng hơn trong việc vận dụng để đảm bảo các yêu cầu của kỹ sư tư vấn về chất lượng, chủng loại thiết bị phục vụ thi công công trình. Hơn nữa, thị trường cung cấp thiết bị trong giai đoạn này cũng rất phong phú, các nhà cung cấp thiết bị cũng phải cạnh tranh gay gắt để có thể bán được hàng, do đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc lựa chon thiết bị phù hợp, đúng với giá thị trường, phù hợp với năng lực của mình đồng thời đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư.
Đánh giá chung từ năm 1993 đến nay: Công ty đã mở rộng được quy mô đầu tư cả về số lượng, chất lượng, chủng loại thiết bị phục vụ thi công công trình, chuẩn bị tiền đề cho giai đoạn tới nhưng hiệu quả đầu tư nói chung còn nhiều hạn chế.
2. Thực trạng hoạt động đầu tư vào công nghệ và thiết bị xây dựng của công ty
2.1. Về mặt quy mô.
Biểu 2: Quy mô đầu tư vào công nghệ và thiết bị xây dựng của doanh nghiệp
Đơn vị : Tỷ VND
Năm
1997
1998
1999
2000
2001
2002
VĐT
7.5
6.4
10.8
18.4
12.8
10.1
Tốcđộphát triểnliênhoàn(%)
_
85.3
168.8
170.4
69.1
78.9
Nguồn: Báo cáo tổng kết của Công ty Tư vấn Đầu tư và Xây dựng GTCC
Đồ thị biểu diễn tình hình đầu tư vào công nghệ và thiết bị xây dựng
Nhìn vào biểu 2 và qua đồ thị, nhìn chung tốc độ đầu tư mua sắm máy móc thiết bị của công ty liên tục tăng từ năm 1998 đến năm 2000. Riêng từ năm 2001 cho đến nay, quy mô đầu tư cho máy móc xây dựng của công ty có bị giảm sút. Tuy nhiên, điều này hoàn toàn không phải do công ty chưa chú ý đến đầu tư mua sắm thiết bị trong hai năm trở lại đây, mà chủ yếu là do các máy móc thiết bị của công ty cho đến giai đoạn này cũng đã tạm đáp ứng được những yêu cầu công nghệ cơ bản và một số yêu cầu công nghệ cao, do đó quy mô đầu tư vào máy xây dựng đã được giảm xuống. Cụ thể việc đầu tư vào máy móc thiết bị qua các năm được thể hiện qua bảng sau:
Biểu 3: Các máy móc thiết bị được đầu tư từ năm 1993 đến nay
STT
Loại thiết bị
Nguồn gốc xuất xứ
Số lượng
1
Máy khoan UKB – 25
Liên Xô
1 bộ
2
Khoan máy SH – 30
Trung Quốc
1 bộ
3
Máy nén tam liên
Trung Quốc
2 chiếc
4
Máy cắt ứng biên
Trung Quốc
2 bộ
5
Thiết bị thí nghiệm cơ đất
Liên Xô
1 bộ
6
Thiết bị thí nghiệm đầm chặt tiêu chuẩn
Việt Nam
1 chiếc
7
Máy thuỷ bình kiểm tra độ lún NI 004
Thuỵ Sỹ
1 chiếc
8
Máy đo toàn đạc Delta
Đức
3 chiếc
9
Súng kiểm tra bê tông Schimidt
Đức
6 chiếc
10
Máy dò cốt thép
Đức
2 bộ
11
Máy khoan lấy lõi bê tông DR – 1305B – 4 SOILTEST
Mỹ
1 bộ
12
Thiết bị siêu âm bê tông
Anh
1 bộ
13
Trạm trộn bê tông ASphalt
Nhật
2 chiếc
14
Máy rải bê tông Asphalt
Nhật
2 chiếc
15
Trạm trộn cấp phối CB138
Liên Xô
2 chiếc
16
Máy rải cấp phối
Nga
2 chiếc
17
Xe tưới nhựa DRGM
Nga
5 chiếc
18
Máy san Tital
Đức
3 chiếc
19
Máy lu rung VV 113
Sec
8 chiếc
20
Máy lu rung DY
Nga
10 chiếc
21
Máy lu bánh sắt
Trung Quốc
6 chiếc
22
Máy đầm bàn
Nhật
3 chiếc
23
Máy ủi DZ 171
Nga
4 chiếc
24
Máy ủi DZ 42
Nga
2 chiếc
25
Máy xúc lốp gầu lật T018
Nga
9 chiếc
26
Máy xúc lốp gầu lật T030
Nga
10 chiếc
27
Máy trộn bê tông xi măng B521
Nga
6 chiếc
28
Máy trộn vữa
Đức
2 chiếc
29
Thiết bị đóng cọc DJ2
Pháp
1 chiếc
30
Cẩu K162
Nga
3 chiếc
31
Xe téc nước KAMAZ
Nga
7 chiếc
32
Máy bơm cao áp
Hàn Quốc
4 chiếc
33
Xe vận tải KAMAZ 5320 và 5425
Nga
7 chiếc
34
Xe ben tự đổ KPAZ 256 và MAZ 5549
Nga
15 chiếc
Nguồn: Hồ sơ dự thầu của Công ty Tư vấn Đầu tư Xây dựng GTCC năm 2001 Hạ tầng kỹ thuật khu liên hợp thể thao quốc gia Mỹ Đình – Mễ Trì ( 110 ha) – giai đoạn 1
2.2. Về mặt chất lượng công nghệ
Chất lượng công nghệ thiết bị được đầu tư phụ thuộc vào khả năng tài chính của công ty, yêu cầu của công trình và phụ thuộc vào chiến lược phát triển đồng thời phải phù hợp với định hướng Công nghiệp hoá - hiện đại hoá của đất nước. Đó chính là vấn đề đầu tư chiều sâu tăng năng lực thiết bị của doanh nghiệp. Có thể tóm tắt tình hình đầu tư máy móc và công nghệ xây dựng của công ty về mặt chất lượng trong những năm qua như sau:
Giai đoạn từ năm 1993 đến năm 1995: Tỷ lệ các thiết bị mới, chất lượng cao, công nghệ hiện đại đã tương đối cao. Công ty đã bắt đầu chú trọng đến việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị thi công để tăng cường sức cạnh tranh của chính mình.
Giai đoạn từ năm 1996 đến nay: Tập trung đầu tư các thiết bị có công nghệ hiện đại nhưng chủ yếu là các thiết bị đã qua sử dụng. Đầu tư theo hướng này đem lại hiệu quả tương đôi cao cho đơn vị, vì theo yêu cầu của Nhà nước, loại thiết bị này phải là thiết bị được sản xuất từ năm 1990 trở lại đây, có chất lượng không nhỏ hơn 75% và có giá trị sử dụng bằng 50 – 60% so với thiết bị mới cùng loại, đồng thời vẫn đảm bảo yêu cầu của chủ đầu tư. Với con đường đầu tư như vậy, công ty đã có thể tiết kiệm được một khoản tiền khá lớn mà vẫn đảm bảo đựơc yêu cầu công nghệ vì các máy móc còn tương đối mới, do đó thời hạn thu hồi vốn đầu tư giảm và khả năng thu hồi vốn được tăng cao rõ rệt.
2.3. Về mặt kinh tế xã hội.
Hiệu quả tổng thể của hiệu quả đầu tư vào máy móc thi công được thể hiện ở:
Thực hiện thi công các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng với yêu cầu chất lượng kỹ thuật cao, đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư và yêu cầu phát triển kinh tế của đất nước.
Nâng cao giá trị sản lượng và doanh thu xây lắp của công ty, từ đó tạo tiền đề để công ty có thể nâng cao sức cạnh tranh và mở rộng các hoạt động đầu tư phát triển
Tạo công ăn việc làm ổn đinh, thường xuyên và lâu dài cho người lao động. Tạo ra một môi trường làm việc năng động, sáng tạo, phát huy được sức mạnh tổng thể của toàn bộ đội ngũ cán bộ công nhân viên trong toàn công ty. Nâng cao trình độ tay nghề của công nhân, trình độ kỹ thuật của các kỹ sư, các kiến trúc sư và của cán bộ quản lý thông qua các chương trình đạo tạo và đào tạo lại ở cả trong nước và quốc tế. Qua đó gián tiếp nâng cao chất lượng lao động của cán bộ công nhân viên của công ty nói riêng và của cả nước nói chung.
Tạo ra lợi nhuận cao, từ đó đảm bảo khả năng tái đầu tư và nâng cao sức cạnh tranh của công ty trên thị trường xây dựng.
III. Thực trạng công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ thiết bị xây dựng.
1. Hệ thống tổ chức công tác lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng của công ty.
Trên cơ sở định hướng chiến lược, nhiệm vụ kế hoạch giao hàng năm, từ dự án của công ty, từ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty, giám đốc sử dụng các cơ quan chức năng của mình lập dự án đầu tư. Các công trường sản xuất, các đội sản xuất là đầu mối sử dụng thiết bị xây dựng được đầu tư. Nhóm chuyên viên kiêm nhiệm dự án là đơn vị cơ sở để đánh giá hiệu quả đầu tư, là đầu mối trực tiếp quản lý dự án, hoàn trả vốn vay.
Trong những năm qua, hệ thống tổ chức này đã góp phần quan trọng giúp cho các doanh nghiệp xây dựng giao thông trong lĩnh vực lập và quản lý dự án đầu tư. Tuy nhiên, nó vẫn còn tồn tại khá nhiều bất cập gây ảnh hưởng đến chất lượng của công tác lập dự án cũng như hiệu quả của công tác quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ thiết bị xây dựng của công ty.
Hệ thống tổ chức của Công ty về lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng
Sở GTCC - Hà Nội
Tổng Giám đốc
PGĐ phụ trách KT
PGĐ phụ trách KD
Kinh tế kế hoạch
Tổ chức hành chính
Kế toàn tài vụ
Dự án đấu thầu
Tư vấn đầu tư
Các xưởng thiết kế
Thẩm định tư vấn giám sát
Kỹ thuật công nghệ thi công
Cơ giới vật tư
Nhóm chuyên viên kiêm nhiệm dự án
Các phòng chức năng
Các đội sản xuất
Công trường xây dựng
2. Thực trạng thực hiện trình tự, nội dung lập và quản lý dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng
Cả 3 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư đều đã được công ty quan tâm thực hiện đầy đủ.
Đối với giai đoạn chuẩn bị đầu tư :
Đã thực hiện các bước quy định của quá trình lập dự án bao gồm nghiên cứu cơ hội đầu tư, nghiên cứu tiền khả thi, nghiên cứu khả thi và thẩm định dự án. Trong đó giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư được đặc biệt quan tâm qua việc nghiên cứu về tình hình cung cầu trên thị trường xây dựng. Tuy nhiên, cũng do ảnh hưởng của thị trường nên các kết quả trong giai đoạn này thường được lập trên cơ sở những định hướng chung nhất của công ty nhiều hơn là bám sát tình hình thực tiễn.
Xét riêng về công tác lập báo cáo nghiên cứu khả thi, đối với các dự án dài hạn thường được thực hiện đầy đủ, ví dụ như dự án đầu tư vào thiết bị đóng cọc DJ2 vào năm 1999 với tổng mức vốn đầu tư là 2678 triệu đồng. Còn đối với các dự án đầu tư phục vụ trực tiếp cho một công trường cụ thể hoặc cho một dự án lớn đã thắng thâù thì thường xuất phát từ nhiệm vụ cấp bách để ra quyết định đầu tư, và trong một số trường hợp thường không tuân thủ các bước nhất là công tác thẩm định dự án. Do biến động của thị trường cung cấp vốn cho dự án đầu tư nên ngoài việc phụ thuộc vào mục tiêu đầu tư và thị trường xây dựng, trình tự đầu tư còn phụ thuộc vào sự biến động của việc huy động vốn, và nhiều khi còn phụ thuộc vào chính yêu cầu của nhà cung cấp vốn.
Trong thực tiễn có trường hợp giai đoạn chuẩn bị đầu tư và giai đoạn thực hiện đầu tư được tiến hành song song với nhau. Thậm chí giai đoạn thực hiện đầu tư được thực hiện trước rồi hoàn tất các thủ tục về tình tự đầu tư sau do yêu cầu của tiến độ thi công công trình. Điều này một mặt có thể đáp ứng được tiến độ thi công, nhưng mặt khác là do chỉ tính đến yêu cầu trước mắt nên sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố sau khi kết thúc dự án.
Đối với giai đoạn thực hiện đầu tư:
Việc tiến hành các thủ tục, các bước cũng còn nhiều yếu tố tác động. Đối với các dự án đã xác định được địa chỉ lắp đặt dựa trên hợp đồng xây lắp cụ thể, công việc tiếp nhận, xây dựng, lắp đặt các cơ sở bảo quản thường đựoc chuẩn bị trực tiếp nhằm phục vụ kịp thời cho việc thi công công trình, nhưng thông thường việc chuẩn bị tổ chức đào tạo thợ vận hành, chuyên môn kỹ thuật không kịp thời nên ảnh hưởng đến việc phát huy hiệu quả sử dụng máy của giai đoạn vận hành.
Đối với các dự án đầu tư chưa xác định rõ địa điểm sử dụng máy mà chỉ nhằm làm tăng năng lực của thiết bị của doanh nghiệp và phục vụ cho các công trình mang tính ước đoán thì có điều kiện chuẩn bị về lực lượng công nhân kỹ thuật vận hành nhưng thường khó thực hiện các yếu tố đảm bảo.
Trong giai đoạn này, công ty tuy có quan tâm đến hình thức đấu thầu thiết bị xây dựng, nhưng chủ yếu là vận dụng hình thức chào hàng cạnh tranh hoặc chỉ định thầu và nhằm vào việc hợp lý hoá thủ tục phục vụ cho vay vốn và công tác thanh tra kiểm tra của cơ quan chủ quản, cơ quan pháp luật là chính.
Đối với giai đoạn quản lý vận hành:
Tuy bản thân việc thực hiện đúng các trình tự trong giai đoạn này cũng rất quan trọng nhưng hầu hết các doanh nghiệp chưa xác định được một sơ đồ mạng về các bước thực hiện trên tất cả các lĩnh vực quản lý vận hành, từ việc quản lý thời gian, quản lý chất lượng, quản lý chi phí và các chương trình quản lý rủi ro. Thêm vào đó, việc đánh giá kiểm tra hiệu quả sử dụng trong trình tự quản lý dự án không được xem xét thường xuyên và đầy đủ.
Kết luận: Về cơ bản, công ty đã quan tâm đến trình tự, nội dung lập và quản lý dự án đầu tư, thực hiện tương đối tốt đối với các dự án phục vụ trực tiếp cho các công trình xây dựng, các dự án đã thắng thầu. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại rất nhiều bất cập đối với các dự án đầu tư theo định hướng chiến lược. Các bước trong trình tự lập dự án đầu tư và các nội dung trong dự án đầu tư về cơ bản đã được đề cập đến nhưng chưa đầy đủ và chưa đáp ứng được yêu cầu về chất lượng, ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư chung của toàn công ty.
3. Thực trạng phân tích tài chính dự án đầu tư đổi mới công nghệ và thiết bị xây dựng.
Phân tích tài chính là một nội dung quan trọng trong công tác lập dự án. Nhận thức được việc này, công tác lập dự án của công ty cũng đã rất quan tâm việc tính toán các chỉ tiêu tài chính và thông qua đó để đánh giá tính khả thi của dự án. Để xem xét thực trạng của việc phân tích tài chính trong dự án đầu tư đổi mới công nghệ và máy xây dựng của công ty, ta xem xét cụ thể một dự án đầu tư vào dây chuyền rải bê tông cấp phối của Nhật Bản năm 2000. Dây chuyền này bao gồm:
Biểu4 : Những thiết bị chính được đầu tư trong dây chuyền .
Đơn vị tính: 1000đ
Tên máy
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Máy rải bêtông cấp phối
1
5.674.950
5.674.950
Trạm trộn cấp phối
1
2.675.050
2.675.050
Máyrải hỗn hợp bêtông nhựa
1
1.675.508
1.675.508
Máy khoan lấy lõi bê tông
1
1.897.712
1.897.712
Máy ủi 108CV
2
87. 800
175. 600
Thành tiền
12.098.820
Nguồn: Dự án đầu tư dây chuyền rải bê tông cấp phối Nhật Bản năm 2000
Cơ sở để tính toán các chỉ tiêu
Giá trị doanh thu:
Với dây chuyền trang thiết bị trên, tính trên cơ sở sử dụng được 70% công suất thiết kế, đơn giá tính theo đơn giá khu vực Hà Nội (giá 393/KT – XD) vì công ty chủ yếu thi công các công trình trên địa bàn thành phố Hà Nội thì sản lượng thực hiện của dây chuyền một năm có thể đạt được như sau (tính khái toán các thành phần công việc chủ yếu của làm đường mới).
Biểu 5: Sản lượng thực hiện của dây chuyền rải bêtông cấp phối Nhật Bản thực hiện được trong một năm (70% công suất)
Đơn vị tính: 1.000 đ
Tên công việc
ĐV
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
Đào khuôn đường
m3
9.251,7
40
370.068
Đắp nền lớp đáy kết cấu mặt đường
m3
2700
60
162.000
Đắp cát hạt thô
M3
9.251,7
55
508843.5
Làm đường thảm bêtông asphalt KCI
m2
16.515
23
3.798.450
Làm đường thảm bêtông asphalt KCII
m2
5.966
20
1.193.200
Làm đường thảm bêtông asphalt KCIII
m2
15.602
185
2.886.370
Mặt đường mềm kết cấu loại 3
m2
1.760
185
325.600
Mặt đường cứng
m2
2.100
170
357.000
Tổng giá trị doanh thu
9601531.5
Nguồn: Dự án đầu tư dây chuyền rải bê tông cấp phối Nhật Bản năm 2000
Cơ sở tính toán chi phí
Chi phí nguyên vật liệu: Tính theo khối lượng nguyên vật liệu thực tế trong một năm và theo bảng khối lượng dự kiến (biểu 5 ). Giá nguyên vật liệu lấy theo giá khu vực Hà Nội quý II năm 2000.
Chi phí nhân công: Theo định mức 58/BXD – VKT và các quy định chế độ lương, phụ cấp hiện hành.
Chi phí máy: Trên cơ sở giá ca máy 57/BXD – VKT trong đó
Khấu hao cơ bản: 20% giá trị trung bình năm
Khấu hao sửa chữa lớn, sửa chữa nhỏ: 6% giá trị trung bình một năm
Năng lượng, nhiên liệu theo định mức tiêu hao từng loại thiết bị, lấy theo khối lượng thi công thực tế (12% Tổng chi phí nguyên vật liệu )
Chi phí quản lý doanh nghiệp: 66,5% chi phí nhân công
Thuế doanh thu 4%
Lãi định mức 11% (theo tiêu chuẩn thi công đường)
Biểu 6: Giá trị chi phí được tính toán cụ thể trong bảng sau:
Đơn vị: 1000đ
Tên công việc
Đơn vị
Khối lượng
Đơn giá
Thành tiền
I. Chi phí vật liệu
3.124.180,4
Đất, cát tại công trường
m3
18.000
42,00
756.000
Đá lớp cấp phối
m3
5.800
186,00
1.078.800
Nhựa bitum
kg
15.300
3,500
53.550
Đá lớp base
m3
2.400
142,20
341.280
Bêtông cấp phối
Tấn
1.220
298,70
364.414
Bột đá
kg
11.720
21,00
246.120
Vật liệu khác
%
10
2.840.164
284.016,4
II.Chi phí nhân công
%
15
3.124.180,4
468.627,06
III. Chi phí máy
3.471.852,77
Khấu hao cơ bản
%
20
11275480
2.255.096
Sửa chữa lớn, sửa chữa nhỏ
%
6
11275480
676.528,8
Nhiên liệu
%
12
3.124.180,4
374.901,65
Chi phí khác
%
5
3306526.45
165.326,3
IV. Chi phí quản lý
%
66,5
468.627,06
311.637
V. Thuế, lãi định mức
%
11
7.376.297,23
811.392,7
VI. Tổng chi phí
8.187.689,93
Nguồn: Dự án đầu tư dây chuyền rải bê tông cấp phối Nhật Bản năm 2000
Các nội dung được đề cập đến trong dự án bao gồm
Tổng mức đầu tư (1000Đ)
+ Giá mua dây chuyền thiết bị: 12.098.820
+ Chi phí lắp đặt: 26.660
+ Chi phí lập và thẩm định dự án: 52.700
+ Giá trị còn lại: 850.000
Cơ cấu vốn đầu tư
+ Vốn tự có (trích từ quỹ đầu tư phát triển) 79.360
+ Vốn vay: 12.098.820
- Vốn vay tín dụng ưu đãi với lãi suất 7.8%/năm
Thời gian vay: 5 năm (thời hạn ân hạn 1 năm)
Nguồn vốn để trả vốn vay ngân hàng hàng năm được lấy từ
Quỹ khấu hao hàng năm ( khấu hao đều 5 năm )
Lợi nhuận sau thuế vốn
Tỷ suất chiết khấu r
Nguồn vốn vay ngân hàng: 7.8%
Nguồn vốn tự có: 10%
Tỷ suất chiết khấu r =
(0,078*12.098.820)+ (0.1* 79.360)
= 0.078
12.098.820 + 79.360
Kết luận
Những kết quả đạt được
Dự án đã cho thấy tính cấp thiết phải thực hiện đầu tư, mục tiêu của dự án hoàn toàn phù hợp với mục tiêu chung của ngành và của doanh nghiệp xây dựng.
Các chỉ tiêu được tính toán rất chi tiết và cụ thể, thể hiện sự hợp lý trong việc phân tích các chỉ tiêu tài chính.
Quy trình phân tích tài chính được thực hiện theo đúng các bước đã đề ra, một số các chỉ tiêu cơ bản và chủ yếu của quá trình phân tích taì chính dự án đều được tính toán đầy đủ như xác định quy mô đầu tư, dự tính tổng vốn đầu tư, cơ cấu nguồn vốn đầu tư
Chi phí và doanh thu của dự án được tính toán dựa trên cơ sở công suất kinh doanh an toàn của dự án nên tương đối chính xác, giúp cho quá trình thực hiện đầu tư được tiến hành có hiệu quả.
Dự án đã quan tâm đầy đủ đến các chỉ tiêu hiệu quả cơ bản và quan trọng nhất như NPV, NFV, IRR, thời gian hoàn vốn. Những chỉ tiêu này được tính dựa trên sự tuân thủ tương đối nghiêm ngặt các yêu cầu của việc phân tích, qua đó có thể xem xét tình hình, kết quả và hiệu quả hoạt động của dự án trên góc độ hạch toán kinh tế của công ty. Kết quả của quá trình phân tích này sẽ được lấy làm căn cứ cho quyết định có nên đầu tư vào dự án hay không.
Những hạn chế còn tồn tại
- Các yếu tố như doanh thu, chi phí nguyên vật liệu, tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp chỉ là những ước tính chủ quan của người lập dự án mà chưa xét đến những biến động thực tế có thể phát sinh làm ảnh hưởng đến những chỉ tiêu hiệu quả đang xét. Có thể lấy ví dụ như chi phí nguyên vật liệu được ước tính dựa theo đơn giá của Hà Nội tại thời điểm lập dự án. Nhưng đơn giá này thường xuyên được Nhà nước điều chỉnh theo từng thời kỳ cho phù hợp với sự biến động của thị trường và thường có xu hướng tăng lên. Vì thế việc tính toán chi phí cho cả đời dự án với cùng một mức đơn giá như vậy là không hợp lý.
- Tỷ lệ khấu hao được tính toán là 20% (5 năm hoàn vốn) là phù hợp với các thông tư, hướng dẫn của Bộ tài chính về khấu hao thiết bị xây dựng trong từng giai đoạn cho từng loại thiết bị. Nhưng trên thực tế, qua tổng kết các năm thì hầu như rất ít khi công ty có thể đạt được tỷ lệ này. Nhất là trong điều kiện thị trường xây dựng cạnh tranh nhau ngày càng găy gắt như hiện nay, công ty muốn thắng thầu thường phải giảm giá dự thầu xuống rất thấp, vì thế tỷ lệ khấu hao 20% chỉ là lý thuyết mà không được thực hiện.
Biểu 9: Tỷ lệ khấu hao thực tế bình quân của Công ty qua các năm
Đơn vị tính: %
Năm
1997
1998
1999
2000
2001
Tỷ lệ khấu hao
13,5
14,7
11,4
11,6
10,8
Nguồn: Báo cáo tổng kết của Công ty Tư vấn Đầu tư và Xây dựng GTCC qu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1368.doc