Chuyên đề Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế nằm kiểm soát và hạn chế hiện tượng thất thu thuế trên địa bàn quận 7

MỤC LỤC

Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ VÀ THẤT THU THUẾ

I. Khái quát về thuế.

1. Thuế và sự cần thiết của thuế

2. Bản chất của thuế:

3. Chức năng của thuế

4. vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường

5. Phân loại về thuế

II. Hệ thống thuế chủ yếu ở Việt Nam hiện nay

1 Thuế giá trị gia tăng

2. Thuế thu nhập doanh nghiệp :

3. Thuế tiêu thụ đặc biệt

4. Thuế xuất nhập khẩu:

CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THU THỰC TẾ, HIỆN TRẠNG THẤT THU VÀ CÁC BIỆN PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN Q7

I – ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI.

1. Vị trí địa lý :

1.1. Lịch sử hình thành :

1.2. Vị trí địa lý :

2. Diện tích, Dân số.

2.1. Diện tích.

2.2. Dân số.

3. Đặc điểm kinh tế - xã hội.

II. CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CHI CỤC THUẾ QUẬN 7

1. Cơ cấu tổ chức.

2.Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.

III. TÌNH HÌNH THU THỰC TẾ QUA CÁC NĂM VÀ HIỆN

TƯỢNG THẤT THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 7

1. Tình hình thu thưc tế năm 2004

2. Tình hình thu thực tế năm 2005

3. Thất thu thuế

3.1. Khái niệm về thất thu thuế

3.2 . Thực trạng thất thu thuế

3.3. Các biện pháp chống thất thu thuế trên địa bàn Quận 7 :

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ NẰM KIỂM SOÁT VÀ HẠN CHẾ HIỆN TƯỢNG THẤT THU THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 7

I. ĐỊNH HƯỚNG LÂU DÀI ĐỂ THỰC HIỆN THÀNH CÔNG LUẬT THUẾ:

II. GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ TRƯỚC MẮT CẦN PHẢI LÀM ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ NHẰM KIỂM SOÁT VÀ HẠN CHẾ HIỆN TƯỢNG THẤT THU THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 7

1.Hoàn thiện chính sách thuế:

2. Quy trình quản lý:

3.Nghiên cứu xây dựng bộ máy cưỡng chế thuế:

4. Hoàn thiện công tác thanh tra - kiểm tra.

5.Về đội ngũ cán bộ thuế và chế độ đãi ngộ:

6. Về công tác tuyên truyền chính sách thuế:

7. Việc ứng dụng tin học vào quản lý:

KẾT LUẬN

 

 

 

doc50 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1949 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế nằm kiểm soát và hạn chế hiện tượng thất thu thuế trên địa bàn quận 7, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c thuế trong việc kiểm tra, thanh tra các đối tượng nộp thuế và cán bộ thuế trong việc thực hiện chính sách, chế độ quản lý, sử lý khiếu nại và vi phạm về thuế của đối tượng nộp thuế, phối hợp với cơ quan có liên quan thực hiện chế độ cưỡng chế thuế. Nhiệm vụ cụ thể: - Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra đối tượng nộp thuế, kiểm tra các đối tượng nộp thuế có đơn xin nghĩ kinh doanh, kiểm tra các tờ khai, hồ sơ quyết toán thuế có nghi ngờ do đội thuế phường tổ kế hoạch-nghiệp vụ-tính thuế chuyển đến, kiểm tra việc thực hiện, giảm thuế cho các đối tượng. - Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các luật thuế, các chế độ chính sách về phí, lệ phí và thu khác trên địa bàn. - Thanh tra, kiểm tra cán bộ thuế trong việc thực thi chính sách thuế và thu khác, các biện pháp nghiệp vụ, hành thu. Sử lý các trường hợp vi phạm về thuế, giải quyết các khiếu nại về thuế theo thẩm quyền. - Phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện cưỡng chế đối với các đối tượng nộp thuế vi phạm pháp luật về thuế và thu khác trên địa bàn. Phối hợp với các lực lượng kiểm tra, kiểm soát thị trường, tham mưu cho ban lãnh đạo chi cục sử lý các vi phạm về thuế do các ngành kiểm tra, phát hiện và chuyển sang. Chức Năng, Nghiệp vụ chủ yếu của tổ nhân sự – hành chính – tài vụ. Chức năng: Giúp chi cục thuế quản lý cán bộ theo chức năng của cơ quan, thực hiện công tác văn thư hành chính và tài vụ của chi cục thuế. Nhiệm vụ cụ thể : - Thực hiện công tác quản lý cán bộ ( theo chức năng của cơ quan sử dụng công chức) - Thực hiện công tác văn thư, hành chính của chi cục thuế. - Quản lý kinh phí chi tiêu của chi cục thuế. - Thực hiện công tác khác có liên quan đến cán bộ công chức hành chính và tài vụ của cơ quan. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của đội quản lý thu lệ phí trước bạ và thu khác. Chức năng : Giúp chi cục thuế quản lý một số khoản thu bao gồm : lệ phí trước bạ nhà đất, tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, các loại phí, lệ phí do cơ quan, tổ chức cấp huyện quản lý thu. Nhiệm vụ cụ thể : - Tổ chức quản lý thu lệ phí trước bạ nhà đất, tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, các loại phí, lệ phí, cụ thể như : Tiếp nhận tờ khai và hồ sơ của đối tượng nộp thuế. - Phối hợp với các đội thuế phường để kiểm tra tờ khai. Sau đó chuyển cho tổ kế hoạch-tính thuế và kế toán thu để tính và ra thông báo thuế, phí, lệ phí. - Tổ chức thu nhận hoặc phối hợp với kho bạc để thu nhận tiền theo thông báo phí, lệ phí. - Tham gia với tổ kế hoạch - nghiệp vu - tính thuế để xây dựng dự toán thu. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của đội thuế phường. Chức năng : Giúp chi cục thuế quản lý các đối tượng nộp thuế được phân công quản lý. Nhiệm vụ : - Tổ chức quản lý các đối tượng được phân công - Phối hợp đội quản lý thu lệ phí trước bạ và thu khác để kiểm tra các tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất, tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, các khoản phí, lệ phí khác trên địa bàn. - Tham gia với tổ kế hoạch - nghiệp vụ - tính thuế để xây dựng dự toán thu thuế và thu khác. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu đội khấu trừ. Chức năng: Giúp chi cục thuế quản lý thu thuế các đối tượng nộp thuế được phân công quản lý. Nhiệm vụ : - Tổ chức quản lý các đối tượng nộp thuế được phân công. - Tham gia với tổ kế hoạch – nghiệp vụ – tính thuế để xây dựng dự toán thu thuế và thu khác. Chức Năng, nhiệm vụ chủ yếu của tổ kế hoạch – nghiệp vụ-tính thuế Chức năng: Giúp chi cục thuế trong việc lập dự toán thu, hướng dẫn và chỉ đạo về nghiệp vụ đối với các đối tượng nộp thuế và các tổ đội ở chi cục thuế, điều tra doanh thu thực tế của các hộ kinh doanh để đề xuất kế hoạch điều chỉnh doanh thu đối với hộ thu ổn định. Thực hiện việc tính thuế, lập bộ thuế và ra thông báo thuế. Nhiệm vụ : - Chủ trì trong việc lập dự toán thu : theo dõi tình hình thực hiện dự toán thu thuế hàng tháng, quý, năm. Lập sổ lưu trữ các chỉ tiêu kinh tế, các số liệu có liên quan đến công tác xây dựng và chỉ đạo thực hiện lập kế hoạch. - Lập sổ ghi bạ đối tượng nộp thuế, tổng hợp danh sách đối tượng nộp thuế xin cấp mã số thuế từ đội thuế chuyển đến để trình lên Cục thuế, thông báo mã đối tượng được cấp. - Xây dựng chương trình, biện pháp triển khai quản lý thu thuế và thu khác ở địa phương. Hướng dẫn việc thực hiện chính sách thuế và thu khác, các biện pháp hành thu, chỉ đạo công tác nghiệp vụ thu thuế ở các đội thuế. Hướng dẫn giải thích những vướng mắc, những câu hỏi của đối tượng nộp thuế trong quá trình thi hành luật, pháp lệnh, các quy định về thuế và thu khác của nhà nước. - Điều tra tình hình sản xuất kinh doanh của các đối tượng nộp thuế để có kế hoạch điều chỉnh doanh thu và mức thuế của các hộ, đảm bảo cân đối giữa các địa bàn. Rà soát căn cứ nộp thuế của các đối tượng nộp thuế do các đội thuế gởi lên. - Lập bộ thuế, xử lý tờ khai thuế (do các đối tượng nộp thuế kê khai), tính thuế, tính nợ, tính phạt hoặc ấn định thuế, phát hành thông báo thuế. - Kiểm tra các hồ sơ hoàn thuế đối với các đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có đề nghị hoàn thuế trình lãnh đạo chi cục thuế. - Xem xét đơn và các điều kiện cần thiết của các đối tượng nộp thuế về việc đề nghị xin chuyển phương pháp tính thuế GTGT từ phương pháp trực tiếp sang phương pháp khấu trừ. - Phối hợp với các đội thuế phường, xã, thị trấn xác định mức độ thiệt hại để đề nghị miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp. - Tham gia tổ thanh tra-kiểm tra đối tượng nộp thuế, thanh tra kiểm tra đối tượng nộp thuế, thanh tra kiểm tra trong việc thực hiện quy trình thu QUY TRÌNH QUẢN LÝ NGHIỆP VỤ CỦA CÁC TỔ BỘ PHẬN SƠ ĐỒ DIỄN GIẢI QUY TRÌNH XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TỔ KẾ HOẠCH – NGHIỆP VỤ – THANH TRA Chủ trì trong công việc xây dựng dự toán thu thuế hàng tháng, quý, năm, lập sổ theo dõi các chỉ tiêu kinh tế, các số liệu có liên quan đến công tác xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoạch. Liên hệ các ban ngành để nắm số liệu về kinh tế xã hội của địa phương, bao gồm : tổng sản phẩm xã hội, tổng giá trị sản xuất công nghiệp – xây dựng, giá trị các ngành thương mại, dịch vụ, các chỉ số giá cả hàng tiêu dùng. ĐỘI THUẾ Tham gia xây dựng dự toán thu thuế khác CÁC BAN NGÀNH Cung cấp thông tin về chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế xã hội trên địa bàn QUY TRÌNH ĐĂNG KÝ VÀ CẤP MÃ SỐ THUẾ ĐỘI THUẾ PHƯỜNG Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế (ĐKT) Kiểm tra hồ sơ ĐKT (ĐTNT đã có MST) Chuyển hồ sơ đăng ký thuế đến tổ KH-NV-TT và chuyển đến ĐTNT Lưu hồ sơ đăng ký thuế TỔ KH-NV-TT Tiếp nhận kiểm tra tờ khai ĐKT từ đội thuế Lập sổ danh bạ ĐTNT, tổng hợp danh sách ĐTNT xin cấp MST trình lãnh đạo ký duyệt Chuyển hồ sơ ĐKT đến phòng máy tính cục thuế Tiếp nhận giấy chứng nhận đăng ký thuế từ phòng máy tính Cục Thuế chuyển đến Đội thuế Bộ phận máy tính nhập dữ liệu đã cấp MST ĐTNT Nhận tờ khai mẫu đăng ký thuế từ tổ ấn chỉ, từ CBQL kê khai theo quy định TT79/98/BTC Nộp tờ khai đăng ký thuế, kèm quyết định thành lập và GPKD hoặc CMND (bản sao có chứng nhận) Nhận giấy chứng nhận đăng ký thuế (mã số thuế) TÌNH HÌNH THU THỰC TẾ QUA CÁC NĂM VÀ HIỆN TƯỢNG THẤT THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 7 Tình hình thu thưc tế năm 2004 Trong năm 2004 thu được 252.056 triệu đồng, đạt 209% kế hoạch pháp lệnh năm (120.610 triệu đồng ), 199,6% kế hoạch phấn đấu (126.280 triệu đồng ) vàbằng 207,6% số thu cùng kỳ năm trước (121.440 triệu đồng). Trong đó phần lớn các khoản thu đều vượt chỉ tiêu kế hoạch cao như thu tiền sư dụng đất đạt 291,7%; thuế chuyển quyền sử dụng đất 200,8% nhất là các khoản thu liên qua đến nhà đất, chi tiết các khoản thu như sau: STT CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH 2004 THỰC HIỆN 12 THÁNG THỰC HIỆN SO VỚI SỐ THU CÙNG KỲ PHÁP LỆNH PHẤN ĐẤU KH NĂM (Pháp lệnh) KH NĂM (Phấn đấu) SO CÙNG KỲ 1 2 3 4 6 7 8 9 10 Tổng cộng 120,610 126,280 252,056 209.0% 199.6% 207.6% 121,440 1 CTN NGOÀI QUỐC DOANH 41,500 43,570 55,443 133.6% 127.3% 171.7% 32,292 - THUẾ MÔN BÀI 1,800 2,000 2,310 128.3% 115.5% 91.0% 2,539 - THUẾ TTĐB 300 300 457 152.3% 152.3% 146.9% 311 - THUẾ GTGT 19,650 21,150 27,863 141.8% 131.7% 194.9% 14,299 - THUẾ TNDN 19,500 19,820 24,163 123.9% 121.9% 163.9% 14,740 - THU KHÁC VỀ THUẾ 250 300 650 260.0% 216.7% 161.3% 403 2 THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 20 20 286 1430.0% 1430.0% 4085.7% 7 3 THUẾ NHÀ ĐẤT 960 980 1,301 135.5% 132.8% 112.3% 1,158 4 PHÍ-LỆ PHÍ 960 1,100 1,709 178.0% 155.4% 155.2% 1,101 5 THU KHÁC NGÂN SÁCH 5,000 5,500 2,965 59.3% 53.9% 59.0% 5,022 6 LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ 12,670 12,670 27,745 219.0% 219.0% 190.9% 14,532 7 THUẾ NÔNG NGHIỆP 0 0 7 33.3% 21 8 TIỀN THUÊ ĐẤT 4,000 4,200 3,445 86.1% 82.0% 55.1% 6,252 9 TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT 52,500 55,000 153,132 291.7% 278.4% 262.5% 58,345 10 THUẾ CQSDĐ 3,000 3,240 6,023 200.8% 185.9% 222.3% 2,710 ØPhân tích tình hình thu năm 2004 * Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh : Thực hiện 55.443 triệu đồng , đạt 133,6% kế hoạch pháp lệnh ( 41.500 triệu đồng),đạt 127,25 % kế hoạch phấn đấu ( 43.570 triệu đồng ) và bằng 171,69 % số thu cùng kỳ năm trước ( 32.292 triệu đồng ). Trong đó : - Thuế Môn bài 2.310 triệu đồng, đạt 128,3 % KHPL, đạt 115,5 % KHPĐ và bằng 91 % số thu cùng kỳ năm trước (2.539). Nhìn chung kế hoạch thu thuế môn bài đạt tương đối cao tuy nhiên qua đợt kiểm tra môn bài đầu năm của Đoàn kiểm tra nội bộ Cuc thuế cho thấy vẫn còn nhiều hộ sót chưa đưa vào diện quản lý thu thuế môn bài còn rất cao. - Thuế tiêu thụ đặt biệt 457 triệu đồng, đạt 152,3 % KHPL, đạt 152,3 % KHPĐ và bằng 146,9 % số thu cùng kỳ năm trước (311) - Thuế giá trị gia tăng 27.863 triệu đồng, đạt 141,8 KHPL, đạt 131,7 % KHPĐ và bằng 194,9 % số thu cùng kỳ năm trước (14.299) - Thuế thu nhập doanh nghiệp 24.163 triệu đồng, đạt 123,9 % KHPL, đạt 121,9 % KHPĐ và bằng 163,9 % số thu cùng kỳ năm trước (14.740). Từ đầu năm 2004 thực hiện luật thuế TNDN giãm thuế suất từ 32% xuống 28% đã làm giãm khoản thu này, tuy nhiên thuế GTGT và TNDN đạt cao là do thu được thuế sau quyết toán, đồng thời qua việc hợp thức hoá nhà đất đã thu được thuế thi công xây dựng 3.876 triệu đồng. - Thu khác về thuế 650 triệu đồng, đạt 260 % KHPL, đạt 216 % KHPĐ và bằng 161 ,3 % số thu cùng kỳ năm trước (403) Kết quả thu theo đội STT ĐỘI THU KH PHÁP LỆNH THỰC HIỆN đến 31/12/2004 %THỰC HIỆN SO VỚI CÙNG KỲ KH PHÁP LỆNH THỰC HIỆN 2004 1 2 3 4 5=4/3*100 6 1 PHÚ MỸ 870 1,052 120.92 134 2 PHÚ THUẬN 1,510 2,577 170.66 179 3 TÂN PHÚ 1,750 2,040 116.58 148 4 T.T.ĐÔNG 3,585 4,290 119.67 135 5 BÌNH THUẬN 2,610 3,094 118.54 136 6 T.T. TÂY 3,035 3,143 103.56 119 7 TÂN KIỂNG 2,100 2,378 113.67 126 8 TÂN HƯNG 2,160 2,425 112.27 119 9 TÂN PHONG 1,040 2,106 202.50 207 10 TÂN QUY 1,510 1,620 107.28 117 TỔNG CỘNG 20,170 24,736 122.64 137 *. Kiểm tra chống thất thu Công tác thanh- kiểm tra: 13 đơn vị, tổng số thuế truy thu và phạt : 350.465.766 đồng, đã thu vào ngân sách nhà nước: 48.209.185 đồng, số thuế còn nợ là 302.256.581 đồng . * Hạn che của công tác chống thất thu năm 2004 là sự phối hợp giữa Chi cục thuế với các ngành có liên quan ít. *. Tình hình nợ thuế : Tổng số nợ đến cuối tháng 12/2004, trong đó : - Nợ thuế CTN-NQD * tính đến cuối 12/2004 nợ 27.392 triệu đồng trong đó : - khối phường: tổng số nợ là 5.293 triệu đồng, nợ bất khả thu là 2.654 triệu đồng, nợ khả thu là 2.639 triệu đồng. Thuyết minh nợ : nợ các năm trước chuyển sang 1.260 triệu đồng, ghi thu do truy thu của các năm trước là 2.113 triệu đồng, chuyển sang để thu cho năm 2004 là 3.373 triệu đồng. Trong năm đã thu cho các năm trước là : 2.308 triệu đồng đạt tỷ lệ 68.44 % ; ghi bộ năm 2004 là : 18.390 triệu đồng, thu cho năm 2004 là 16.815 triệu đồng đạt tỷ lệ 91.44 %. Số nợ đến cuối năm 2004 là : 5.293 triệu đồng trong đó nợ bất khả thu là : 2.654 triệu đồng, nợ khả thu là : 2.639 triệu đồng . ( phụ lục 2 ) - Khối Doanh Nghiệp Tổng số thuế nợ là : 22.099 triệu đồng bao gồm nợ các năm trước là : 8.362 triệu đồng, nợ năm 2004 là : 4.854 triệu đồng, nợ do truy thu quyết toán thuế và xử lý vi phạm hóa đơn do có quan hệ mua bán với các Doanh nghiệp bỏ trốn là : 8.883 triệu đồng. Trong đó : nợ có khả năng thu là : 6.824 triệu đồng, nợ khó thu là : 7.247 triệu đồng, nợ không có khả năng thu là : 8.028 triệu đồng. - Thuế nhà đất * nợ các năm trước 1.749 triệu đồng * nợ năm nay 2.413 triệu đồng - Tiền thuê đất * nợ các năm trước 4.899 triệu đồng * nợ năm nay 1.750 triệu đồng 2. Tình hình thu thực tế năm 2005 Kế hoạch pháp lệnh năm 2005 là 192.350 triệu đồng, Kế hoạch phấn đấu năm 2005 là 203.350 triệu đồng. Thực hiện đến 31/12/2005 là 348.681 triệu đồng, đạt 181.27% kế họach pháp lệnh năm 2005, đạt 171,47% kế họach phấn đấu, đạt 138.33% so với số thu cùng kỳ 2004 là 252.056 triệu đồng. Cụ thể từng loại thuế như sau: ĐVT: Triệu đồng STT CHỈ TIÊU KH PHÁP LỆNH KH PHẤN ĐẤU THỰC HIỆN đến 31/12/2005 % THỰC HIỆN SO VỚI KH PHÁP LỆNH KH PHẤN ĐẤU THỰC HIỆN 2004 1 2 3 4 5 6=5/3*100 7=5/4*100 8 Tổng cộng 192.350 203.350 348.681 181,27 171,47 138,33 1 CTN NQD 62.000 68.000 68.446 110,40 100,66 123.45 - THUẾ MÔN BÀI 2.350 2.350 3.003 127,79 127,78 130.00 - THUẾ TTĐB 300 300 457 152.33 152.33 100.00 - THUẾ GTGT 28.000 30.500 30.916 110,41 101,36 110.96 - THUẾ TNDN 30.950 34.450 33.240 107,40 96,49 137.56 - THU KHÁC VỀ THUẾ 400 400 830 207,5 207,5 127,69 2 THUẾ TNCN 350 350 500 142.86 142.86 174.83 3 THUẾ NHÀ ĐẤT 800 800 1.883 235.38 235.38 144.73 4 PHÍ-LỆ PHÍ 1.200 1.200 1994 166,17 166,17 116,68 5 THU KHÁC NGÂN SÁCH 3.500 3.500 3.017 86,200 86,20 101.75 6 LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ 17.000 17.000 31.359 184,46 184,46 113.03 7 THUẾ NÔNG NGHIỆP 0 5 71.43 8 TIỀN THUÊ ĐẤT 4.500 4.500 8.341 185,35 185,35 242.12 9 TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT 100.000 105.000 217.201 217,20 206,86 141,84 10 THUẾ CQSDĐ 3.000 3.000 15.935 531,18 531,167 264.57 * Phân tích tình hình thu: Về tình hình thu thuế CTN ngòai quốc doanh là 68.446 triệu đồng đạt 110,40% kế họach pháp lệnh năm, đạt 100,66% kế họach phấn đấu, đạt 123,45% số thu cùng kỳ(55.443 triệu đồng.). Trong đó: Thuế môn bài: Thực hiện 3.003 triệu đồng đạt 127,78% kế họach pháp lệnh năm, đạt 130% số thu cùng kỳ(2.310 triệu đồng.). Nhìn chung thu thuế môn bài 2005 đạt kế họach khá cao là nhờ tổ chức công tác thu môn bài ngay từ đầu năm, có sự phối hợp với các ban ngành, UBND 10 phường trong công tác kiểm tra môn bài, ghi nhận hộ sót, hộ mới ra kinh doanh để đưa vào quản lý kịp thời. Thuế GTGT: Thực hiện 30.916 triệu đồng đạt 110,41% kế họach pháp lệnh, đạt 101,36% kế họach phấn đấu, đạt 110,96% số thu cùng kỳ(27.863 ttriệu đồng). Thuế TNDN: Thực hiện 33.240 triệu đồng đạt 107,40% kế họach pháp lệnh, đạt 96,49% kế hoạch phấn đấu, đạt 137,56% số thu cùng kỳ (24.163 triệu đồng). Thuế TTĐB: Thực hiện 457 triệu đồng đạt 152,33% kế hạoch pháp lệnh, đạt 100% số thu cùng kỳ 2004(457 triệu đồng). Thu khác về thuế: thực hiện 830 triệu đồng đạt 207,5% kế họach pháp lệnh, đạt 127,695% số thu cùng kỳ (650 triệu đồng). Kết quả thu vượt kế hoạch thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh là ngay từ đầu năm Ban Lãnh Đạo đã giao chỉ tiêu cụ thể cho từng đội, có những bước chuẫn bị ngay từ đầu như điều chỉnh thuế đối với hộ ổn định thuế (mã 4), kiểm tra điều chỉnh doanh thu đối với hộ kê khai (mã 3), đưa tất cả hộ sót vào quản lý, đẩy mạnh công tác kiểm tra quyết toán các doanh nghiệp và có biện pháp tích cực trong việc thu hồi nợ đọng. *. Kết quả thu theo đội: ĐVT: Triệu đồng STT ĐỘI THU KH PHÁP LỆNH THỰC HIỆN đến 31/12/2005 % THỰC HIỆN SO VỚI KH PHÁP LỆNH THỰC HIỆN 2004 1 2 3 4 5=4/3*100 6 1 Phú Mỹ 975 1,014 104.00 96.39 2 Phú Thuận 2,390 2,452 102.59 95.15 3 Tân Phú 2,145 2,427 113.15 118.97 4 Tân Thuận Đông 4,370 4,379 100.21 102.07 5 Bình Thuận 3,190 3,242 101.63 104.78 6 Tân Thuận Tây 3,240 3,384 104.44 107.68 7 Tân Kiểng 2,435 2,496 102.51 104.57 8 Tân Hưng 2,480 2,511 101.25 103.55 9 Tân Phong 2,035 3,285 161.43 155.98 10 Tân Quy 1,540 1,656 107.53 102.22 Cộng 10 phường 24,800 26,846 108.25 108.53 QLDN 37,950 41,853 110.28 133.44 10 phường+ QLDN 62,750 68,699 109.48 122.46 v CÔNG TÁC THANH TRA KIỂM TRA: - Kết quả kiểm tra ngành ăn uống - dịch vụ giải trí (theo công văn 2278/CT-THDT ngày 10/3/2005): Chi Cục thuế đã thực hiện và có báo cáo số 1258/CCT-TKTr ngày 06/5/2005. Kết quả thực hiện như sau: - Số hộ quản lý trên bộ tháng 12/2004: 1271 hộ - Số thuế trên bộ tháng 12/2004 (triệu đồng): 768 triệu đồng - Số hộ đã kiểm tra: 167 hộ - Kết quả kiểm tra hộ mã 3 (theo công văn 2124/CT-THDT ngày 8/3/2005): Chi Cục Thuế Quận 7 đã tiến hành kiểm tra và có báo cáo ngày 09/05/2005. Cụ thể: Kỳ kiểm tra từ tháng 10/2004 đến tháng 2/2005: *. Kiểm tra giao nhận tờ khai thuế hàng tháng: - Các đội thuế phường nhận tờ khai thuế hàng tháng và tập trung lại mới chuyển giao tổ XLDL vào ngày hạn cuối cùng (thường vào giữa tháng) là sai quy định làm cho công việc xử lý tờ khai bị dồn tắc với nhiều tờ khai cùng một lúc. Đã được chấn chỉnh. - Việc đội thuế đóng dấu nhận tờ khai trực tiếp nên ít phát sinh trường hợp nộp tờ khai trễ hạn (chỉ có 2 trường hợp). Đã chấn chỉnh giao cho tổ Hành chánh nhận và đóng dấu tờ khai. *. Kiểm tra về tình hình kê khai nộp thuế: Đối với hộ cá thể kê khai theo mã số 3: Đẩy mạnh kiểm tra việc chấp hành ghi chép sổ sách kế toán, các chứng từ có liên quan, đồng thời phát hiện những doanh số bán lẻ không đưa vào kê khai để đi đến tài định doanh số. Tổ chức kiểm tra các hộ có cùng ngành nghề trên địa bàn quận để phân loại khảo sát đề ra mức doanh thu quản lý cho phù hợp và cân bằng. *. Tình hình ghi chép sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ: Kiểm tra thực tế tại một số cơ sở ghi nhận việc ghi chép sổ sách kế toán của hộ kinh doanh thường chưa đúng quy định như ghi chép không kịp thời, không ghi ký hiệu hoá đơn, chứng từ Việc ghi hoá đơn bán hàng thì không đầy đủ các chỉ tiêu như thiếu chữ ký người mua, không ghi hình thức thanh toán Đã lập biên bản vi phạm và ra quyết định xử lý các trường hợp vi phạm. - Kết quả kiểm tra hộ mã 4 (công văn 2215/CT-THDT ngày 8/3/2005): Chi Cục Thuế Quận 7 đã tiến hành kiểm tra và đã báo cáo Cuc thuế (phòng Thanh tra số 1 theo công văn số 1993/CCT-Tktra ngày 11/7/2005. Kết quả thực hiện như sau: - Kiểm tra doanh thu của 124 hộ kinh doanh các ngành nghề: Sản xuất cửa sắt, bán điện thoại và thẻ cào, dịch vụ Internet, vật liệu xây dựng, cắt tóc, uốn tóc, ăn uống, tạp hoá, quần áo, thuốc tây, tủ bàn ghế. + Doanh thu ghi bộ là 880.421.000đ + Doanh thu kiểm tra điều chỉnh là 902.989.000đ - Kiểm tra qua ghi hình: Tổng số hộ ghi hình 1.647. Trong đó đã quản lý 1.159 hộ, nghỉ kinh doanh 8 hộ, chưa quản lý 277 hộ, có bảng hiệu không kinh doanh là 28, thu nhập thấp 51, phát sinh mới 35. - Đối chiếu với danh sách của P. Kinh tế: Theo danh sách cấp giấy CNĐKKD là 374 hộ, trong đó đội quản lý là 127, không liên lạc với hộ kinh doanh 12, không tìm ra địa chỉ 12, không hoạt động kinh doanh 84, chưa quản lý và không xác định thực tế có kinh doanh hay không là 76, ngưng nghỉ 07, phát sinh 07. Các đội thuế đã làm giải trình và đưa vào quản lý hầu hết những hộ sót qua kiểm tra phát hiện. Nhìn chung các hộ kinh doanh thuộc diện ổn định 6, 12 tháng quy mô kinh doanh không biến động lơn. Công tác lập sổ bộ thuế thực hiện đúng quy định như các đội thuế lập biên bản khảo sát doanh thu một số hộ, ngành hàng trọng điểm thì tiến hành phân loại hộ lập danh sách dự kiến mức thuế để thông qua Hội đồng tư vấn thuế phường, trình lãnh đạo Chi Cục Thuế duyệt. Tuy nhiên đội thuế phường chưa thực hiện việc công khai, bình nghị thuế của các hộ kinh doanh tại địa phương. Tổng hợp kết quả thực hiện: - Tổng số hộ quản lý trên bộ tháng 12/2004: 2.373 hộ - Tổng số thuế trên bộ tháng 12/2004: 553 triệu đồng - Tổng số hộ quản lý trên bộ tháng 12/2005: 2.810 hộ - Tổng số thuế trên bộ tháng 12/2005: 1.092 triệu đồng Số hộ ghi bộ tháng 12/2005 tăng là 18% với số ghi bộ tháng 12/2004, số thuế ghi bộ tháng 12/2005 tăng 97,46% số thuế ghi bộ tháng 12/2004. - Kiểm tra quyết toán thuế các doanh nghiệp khai lỗ và chuyển lỗ đến năm 2005 (công văn 8653/CT-THDT ngày 25/7/2005) Đ kiểm tra 11 doanh nghiệp k khai lỗ (36 lượt hồ sơ), kết quả như sau: - Thu nhập chịu thuế TNDN theo kê khai: -2.508 triệu đồng - Thu nhập chịu thuế TNDN qua kiểm tra: 4.099 triệu đồng - Chênh lệch qua kiểm tra: 6.606 triệu đồng - Thuế GTGT truy thu qua kiểm tra: 347 triệu đồng - Thuế TNDN truy thu qua kiểm tra: 1.926 triệu đồng - Phạt: 114 triệu đồng - Kết quả xử lý các DN kê khai lỗ (công văn 11298/CT-THDT ngày 22/9/2005): Ngày 15/12/2005, được sự quan tâm chỉ đạo của Cục thuế Thành phố và UBND Quận 7, Chi cục thuế đã tổ chức hội nghị toạ đàm về tình hình sản xuất kinh doanh và kê khai nộp thuế của 156 doanh nghiệp kê khai lỗ theo kế hoạch số 3400/CCT-QLDN ngày 28/11/2005. Có 89 Doanh nghiệp đến tham dự. Qua ý kiến chỉ đạo của Thường Trực UBND Quận 7, CCT Quận 7 cho phép Doanh nghiệp chưa được cơ quan thuế kiểm tra quyết toán thuế tự rà soát lại các chỉ tiêu đã kê khai để điều chỉnh lại những chỉ tiêu kê khai chưa chính xác. Thời hạn kê khai lại đến hết ngày 31/12/2005. - Công tác xử lý DN bỏ trốn và sử dụng hóa đơn của DN bỏ trốn: Tổng số DN bỏ trốn là 35 trong đó có 07 DN bỏ trốn mang theo hóa đơn, với số lượng là 28 số hóa đơn. - Công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại tố cáo: Số đơn phải giải quyết là 227 trong đó khiếu nại là 223, tố cáo là 4. Số đơn đã giải quyết là 199 trong đó khiếu nại là 196, tố cáo là 3. v Kết quả nợ đọng * Nợ thuế CTN-NQD tính đến 31/12/2005: ĐVT: Triệu đồng STT PHƯỜNG Tổng nợ So sánh nợ 2005 với nợ 2004 năm 2005 năm 2004 1 Phú Mỹ 56 49 114,28% 2 Phú Thuận 225 195 115,38% 3 Tân Phú 257 239 107,53% 4 T.T Đông 166 99 167,58% 5 Bình Thuận 187 212 88,21% 6 Tân Thuận Tây 349 270 129,26% 7 Tân Kiểng 263 276 95,29% 8 Tân Hưng 89 136 65,44% 9 Tân Phong 95 81 117,28% 10 Tân Quy 303 150 202% Cộng 10 phường 1.990 1.707 116,58% QLDN 13.260 12.089 109,69% Nguyên nhân dẫn đến nợ đọng tăng: Từ đầu năm đến nay, qua kiểm tra đưa hộ phát sinh vào quản lý trên 1.000 hộ, cán bộ chưa đủ để đôn đốc, các khu vực bị quy hoạch giải toả để làm dự án cũng chây ỳ nợ. . (Khu vực cầu Phú Mỹ, hộ cho thuê nhà trọ, hộ tự ý ngưng nghỉ đi khỏi địa phương). Ngoài ra nợ do thực hiện các quyết định xử lý qua công tác kiểm tra quyết toán thuế , bỏ trốn khỏi điạ phương, vi phạm sử dụng hoá đơn (đối với các đơn vị bỏ trốn không có khã năng thu hồi được).. Đây cũng là khoản nợ khó thu vì phần lớn xử lý truy thu thuế và phạt đối với các doanh nghiệp có quan hệ mua hàng hoá, dịch vụ với các doanh nghiệp có thông báo bỏ trốn, vi phạm hoá đơn, các doanh nghiệp chưa nộp thuế sau quyết toán theo quyết định. * Thuế nhà đất: Tổng số hộ phát sinh năm 2005 là 2.125 ho Nợ năm trước: 1.290 triệu đồng Nợ năm 2005: 724 triệu đồng * Tiền thuê đất: Nợ năm trước: 7.807 triệu đồng Nợ năm 2005: 6.200 triệu đồng Nguyên nhân dẫn đến nợ đọng: Còn một số đơn vị còn nợ các năm trước và ra quyết định giảm cho đơn vị có số tiền nợ lớn khỏang hơn 02 tỷ đồng( đơn vị này có quyết định giảm theo U&u đãi đầu tư năm 1999 nhưng đến năm 2005 mới có hợp đồng thuê đất nên năm 2005 mới ra quyết định miễn giảm được). Số nợ hiện nay của năm 2005 vẫn còn là do những đơn vị này cũng giống như cảng Sàigòn có ưu đãi đầu tư nhưng chưa có hợp đồng thuê đất nên chưa ra quyết định miễn giảm được và số tiền ghi nợ hàng năm tăng lên. Ngòai ra còn 2 trường hợp do đang khó khăn về kinh tế và đang bị ngân hàng niêm phong tài khảon như Cty Đầu tư và thi công cơ giới Thủy, Nhà máy Đóng Tàu 76 và Tranh chấp như hợp tác xã Chiếu cói Nhà Bè. vNguyên nhân tác động đến kết quả thu năm 2005 *. Mặt tích cực kết quả thu năm 2005 tốt là nhờ sự lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên các mặt công tác của cấp Uỷ – banlãnh đạo chi cục, sự gắn kết giữa các tổ đội chặt chẽ, nỗ lực của cán bộ công chức chi cục thuế quận 7. Bên cạnh đó là sự quan tâm chỉ đạo của chi cục thuế thành phố, Quận uỷ, UBND Quận 10 đã giúp đỡ chi cục thuế hoàn thành nhiệm vụ được giao. Thực hiện công tác quản lý kinh doanh trên địa bàn tương đối tốt, đưa vào bộ thuế kịp thời với hơn 1000 hộ kinh doanh. Đã triển khai đôn đốc cưỡng chế thu nợ, thường xuyên rà soát việc thực hiện quy trình 1209 và 1201 của TCT, thực hiện công văn 603 TCT/DNK ngày 03/03/2005 của Tổng cục thuế về tăng cường quản lý thu đối với khu vực kinh tế NQD đã có một bước phối hợp tốt với các phòng ban với CCT để quản lý hộ SXKD. Ngoài ra Ban lãnh đạo CCT còn chỉ đạo kiểm tra, đối với hoạt động kinh doanh ăn uống và dịch vụ giải trí theo nội dung văn bản chỉ đạo số 2278/CT – THDT ngày 10/03/2005 nằm điều chỉnh múc doanh thu phù hợp với thực tế, sông sông đó dẫ xây dựng kế hoạch kiểm tra quyết toán đối với các doanh nghiệp, tập trung thanh tra kiểm tra những doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm về thuế, những doanh nghiệp kê khai lỗ nhiều năm. Thực hiện cải cách hành chính từng bước ở cả ba

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4278.doc
  • docMUCLUC.doc
  • docNHAÄN XEÙT CUÛA CÔ QUAN THÖÏC TAÄP.doc
Tài liệu liên quan